Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.02 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, trước hết em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
giáo Trường Đại học Thương Mại đã tận tâm truyền đạt, trang bị vốn kiến thức và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, TH.S Phùng Việt Hà,
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Khách hàng Doanh nghiệp 1
nói riêng và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội nói chung đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng
cũng như trong việc hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới người thân và bạn bè, những người đã góp ý
kiến giúp em hạn chế những sai sót trong quá trình viết khoá luận.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót phải bổ sung. Em rất mong nhận được sự xem xét đóng góp ý kiến
của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Phương Thảo

MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TDCT

: Tín dụng chứng từ



TTQT

: Thanh toán quốc tế

L/C

: Letter of Credit – Thư tín dụng

TDCT

: Tín dụng chứng từ

TTV

: Thanh toán viên

KSV

: Kiểm soát viên

NK

: Nhập khẩu

XK

: Xuất khẩu

XNK


: Xuất nhập khẩu

CNTT

: Công nghệ thông tin

NHPH

: Ngân hàng phát hành

NHTB

: Ngân hàng thông báo

NH ĐT & PT: Ngân hàng đầu tư và phát triển
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
BIDV
: Bank investment & development Vietnam (Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.)
NHTM

: Ngân hàng thương mại


SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


4

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam đã mở cửa và hội nhập với nền
kinh tế thế giới, thì hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và
chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá – hiện đại hoá
của nước ta. Với tư cách là chất xúc tác cho sự phát triển của thương mại quốc tế,
công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng đượcc mở rộng và phát triển. Song,
khi thương mại quốc tế càng phát triển thì mối quan hệ giữa người mua và người
bán càng trở nên đa dạng và phức tạp. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro ngày
càng cao trong buôn bán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Để phù
hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại, người ta đã thiết
lập nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức thanh toán chuyển
tiền (Remittance), phương thức uỷ thác thu (Collection), phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ (Documentary Credit). Nếu như hai phương thức đầu đều bất lợi cho
một bên là người mua hoặc người bán, ngân hàng chỉ là trung gian và không bị ràng
buộc trách nhiệm phải thanh toán, thì phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt
hơn, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia. Chính những ưu điểm nổi
bật này mà phương thức tín dụng chứng từ được ưa chuộng hơn. Bản thân phương

thức thanh toán tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt, song nó không phải là phương thức
thanh toán tránh được rủi ro cho các bên tham gia một cách tuyệt đối.
Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Nam Hà Nội cũng như các NHTM khác đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động của các phương thức thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, TDCT không phải là một
nghiệp vụ đơn giản, nếu rủi ro xảy ra sẽ gây những tác động rất lớn, ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển cũng như uy tín của NHTM đó. Vì lý do đó, BIDV – Nam
Hà Nội cũng đã gặp không ít rủi ro khi cung cấp dịch vụ này. Do vậy, việc phát
triển và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế, cụ thể là nghiên cứu và phòng ngừa
rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những mối quan tâm thường
xuyên của ngân hàng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, sau một thời gian thực
tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi Nhánh Nam Hà Nội, em đã
quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


5

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội” với mong muốn tìm
hiểu thực trạng rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ đồng thời từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro cho NHTM
trong hoạt động đó.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu xuyên suốt của đề tài là tìm ra được các giải pháp nhằm

giảm thiểu rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT tại BIDV – Nam Hà Nội. Để
đạt được mục tiêu đó, khoá luận này hướng tới nghiên cứu các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phương thức TDCT và
rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT.
Thứ hai, vận dụng cơ sở lý luận để phân tích được thực trạng TTQT theo
phương thức TDCT và thực trạng rủi ro trong hoạt động TTQT theo phương thức
TDCT tại BIDV – Nam Hà Nội.
Thứ ba, trên cơ sở thực trạng và những vấn đề đặt ra cần giải quyết, đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trong TTQT theo phương thức
TDCT tại BIDV – Nam Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những rủi ro mà BIDV – Nam Hà Nội gặp phải trong
hoạt động TTQT theo phương thức TDCT và hướng khắc phục
Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng rủi ro trong
TTQT theo phương thức TDCT tại NH Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – chi nhánh
Nam Hà Nội
Giới hạn về thời gian: Đề tài sẽ nghiên cứu thực trạng rủi ro trong giai đoạn 3
năm, từ 2012 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở kiến thức được học, em tiến
hành xây dựng mẫu bảng hỏi, thiết kế gồm những câu hỏi mang tính đánh giá được
thể hiện thông qua hình thức trọng số, để người được điều tra đánh giá thang quan
trọng của các yếu tố liên quan tới rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT.
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: Từ bảng hỏi trắc nghiệm, điều tra 20 người
và dựa vào kết quả đánh giá đó, chạy spss thống kê mô tả, từ đó xây dựng thang đo
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới rủi ro của TTQT theo phương thức
TDCT.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
SVTH: Phạm Phương Thảo


MSV: 11D180039


6

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Báo cáo tổng kết thường niên của BIDV Nam Hà Nội 2012, 2013, 2014
Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của BIDV Nam Hà Nội 2012, 2013, 2014
Các luận văn của các khóa trước
Sách, báo tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng
Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp so sánh, tính tỷ
trọng, phân tích, từ đó đánh giá cho từng vấn đề cụ thể.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, các tài liệu tham khảo thì khoá luận gồm có 3 chương:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
và rủi ro trong thanh toán quôc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng thương mại.

Chương II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại BIDV – Nam Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014.
Chương III: Các kết luận và một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV – Nam Hà Nội
giai đoạn 2015 – 2017

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ VÀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUÔC TẾ THEO

PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.

Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


7

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Theo điều 2 trong “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”
(UCP 600) của Phòng Thương mại quốc tế - ICC định nghĩa: “Tín dụng chứng từ là
một sự thoả thuận, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể hiện một cam
kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho
một xuất trình phù hợp”.
Thanh toán có nghĩa là:
Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay
Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đến hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán
sau
Chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng kí phát và trả tiền khi đến hạn, nếu tín
dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng chứng từ là một phương thức
thanh toán, theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu và chỉ
thị của một khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do người xuất

khẩu ký phát trong thời gian quy định và trong phạm vi số tiền của thư tín dụng
(L/C) khi người xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định trong thư tín dụng.
Các bên tham gia trong phương thức TDCT gồm có:
Các thương nhân
Doanh nghiệp nhập khẩu (Importer), còn gọi là người yêu cầu mở L/C, người
mua,….
Trong thanh toán bằng L/C người nhập khẩu phải thực hiện một số công việc
sau:
Phát hành yêu cầu mở L/C.
Đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C khi cần thiết.
Kiểm tra chứng từ để quyết định việc trả tiền hay từ chối trả tiền ngân hàng mở
L/C.
Thanh toán phí dịch vụ cho ngân hàng
Doanh nghiệp xuất khẩu (Exporter), còn gọi là người bán (Seller), người thụ
hưởng (Beneficiary)…
Trong thanh toán bằng L/C người xuất khẩu phải thực hiện một số công việc
sau:
Kiểm tra L/C do ngân hàng gửi đến
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


8

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thương lượng và đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C khi cần thiết
Hoàn tất bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C khi đòi tiền

Các ngân hàng
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank), còn gọi là ngân hàng mở thư tín dụng
(Opening Bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, cung cấp tín dụng
cho nhà nhập khẩu.
Ngân hàng mở L/C có một số trách nhiệm sau:
Dựa vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu để mở L/C và thông báo nội
dung L/C, đồng thời gửi bản gốc L/C cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng
thông báo.
Sửa đổi, bổ sung các yêu cầu của người xin mở L/C, hoặc của người xuất khẩu
đối với L/C đã mở.
Kiểm tra chứng từ thanh toán do ngân hàng thông báo gửi đến, nếu thấy chứng
từ phù hợp với quy định của L/C và không mâu thuẫn nhau sẽ thanh toán cho người
xuất khẩu và đòi tiền người nhập khẩu, ngược lại sẽ từ chối thanh toán. (Điều 34
UCP 600).
Ngân hàng mở L/C không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự
chậm trễ, thất lạc, thiệt hại trong quá trình lưu chuyển thư từ, điện tín (Điều 35 UCP
600) mà chỉ chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do lỗi của mình.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank) thư tín dụng: Còn được gọi là ngân
hàng giao dịch (Correspondent Bank) được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo
cho người xuất khẩu về việc mở L/C. Ngân hàng thông báo L/C thường là ngân
hàng đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu.
Ngân hàng thông báo đảm nhiệm các công việc chính sau đây:
Khi nhận được L/C của ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo sẽ chuyển
toàn bộ nội dung L/C đã nhận được cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản.
Ngân hàng thông bảo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức điện đó, không
chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải các từ chuyên môn ra tiếng địa phương. Nếu
thông báo sai nội dung điện đã nhận, ngân hàng phải chịu trách nhiệm.
Ngân hàng phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ thanh toán của người
xuất khẩu gửi đến cho ngân hàng mở L/C. Nếu bộ chứng từ chậm trễ hoặc mất mát
trên đường đến ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo không chịu trách nhiệm

nếu chứng minh được mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bưu
điện.

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


9

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Ngân hàng xác nhận (Confirm Bank) là ngân hàng đứng ra xác nhận L/C cho
ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C.
Muốn được xác nhận L/C, ngân hàng mở L/C phải trả phí xác nhận, ngoài ra có
thể còn phải đặt tiền ứng trước có khi lên tới 100% giá trị của L/C.
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng mở L/C, hoặc có thể là một
ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C uỷ quyền đảm nhận việc thanh toán. Nếu quy
định địa điểm trả tiền ở nước người xuất khẩu, ngân hàng trả tiền thường là ngân
hàng thông báo L/C.
Ngân hàng trả tiền có trách nhiệm trả tiền cho người hưởng lợi sau khi nhận
được bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến trong vòng thời gian 5
ngày làm việc (điều 14 UCP 600) kể từ ngày nhận được bộ chứng từ hợp lệ. Nói
cách khác, ngân hàng được quyền kiểm tra chứng từ trong thời gian tối đa là 7 ngày
làm việc (hoặc 5 ngày làm việc) để quyết định chấp nhận hay từ chối trả tiền và
phải thông báo cho ngân hàng mà mình đã nhận chứng từ.
1.1.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ

(2)
(5)


Ngân hàng mở L/C
(1)
(7)
(8)

(6)
(4)

Ngân hàng thông báo L/C
(6)
(5)
(3)

Hợp đồng
Người
nhập khẩu
Chú
thích:

Người xuất khẩu

Trước hết nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải kí kết hợp đồng thương mại
trong đó lựa chọn điều khoản thanh toán là tín dụng chứng từ
(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng

Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở L/C gửi
tới ngân hàng mở L/C, yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu
hưởng.
(2) Phát hành L/C

Căn cứ đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng mở L/C sẽ phát hành
một L/C bằng thư, hoặc bằng điện (telex, fax, swift) hoặc kết hợp bằng thư và bằng
điện và chuyển cho ngân hàng thông báo L/C
(3) Thông báo L/C
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


10

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Ngân hàng thông báo khi nhận được L/C sẽ chuyển giao L/C này cho người
xuất khẩu
(4) Giao hàng
Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu kiểm tra những nội dung đã ghi trong
L/C, đối chiếu với các thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương
Nếu nội dung L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng
Nếu có nội dung nào cần sửa đổi, hoặc bổ sung thì người xuất khẩu phải điện
thông báo cho người nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu trả lời đồng ý thì nội dung
mới có hiệu lực thi hành. Người xuất khẩu thực hiện việc giao hàng theo đúng các
điều kiện ghi trong L/C.
(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán
Sau khi đã giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn tất bộ chứng từ thanh toán
theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C, thông qua ngân hàng thông
qua ngân hàng thông báo xin thanh toán.
(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền
Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán để quyết định việc trả tiền
(chấp nhận trả tiền), hoặc từ chối trả tiền (từ chối chấp nhận trả tiền)

(7) Chuyển chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu
Ngân hàng mở L/C chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu với điều
kiện người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
(8) Kiểm tra chứng từ thanh toán và hoàn trả tiền ngân hàng
Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả
tiền cho ngân hàng mở L/C, nhận chứng từ để đi nhận hàng, nếu phát hiện thấy sai
sót so với quy định của L/C thì có quyền từ chối trả tiền. Khi đó trách nhiệm thuộc
về ngân hàng mở L/C.
1.1.3. Thư tín dụng (Letter of credit)
1.1.3.1.
Khái niệm
Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín) do Ngân hàng phát hành mở ra,
trên cơ sở yêu cầu của nhà nhập khẩu, trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho
người thụ hưởng, nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung của thư tín dụng.
1.1.3.2.
Phân loại thư tín dụng
a) Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable letter of credit)

Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (huỷ ngang) là loại L/C mà nhà nhập khẩu có thể
sửa đổi, hoặc huỷ bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không cần thông báo trước cho
người bán. Nhưng muốn sửa đổi, hoặc huỷ bỏ phải tiến hành trước khi nhà xuất
khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo.
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


11


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Trường hợp huỷ bỏ sau khi người xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ
cho ngân hàng thông báo thì ngân hàng mở L/C phải hoàn trả lại tiền cho chi nhánh,
hay ngân hàng đại lý đã thanh toán cho khách hàng bằng cách trả ngay, bằng chấp
nhận, hay bằng chiết khấu.
b) Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable letter of credit)
Thư tín dụng không thể huỷ bỏ là loại L/C sau khi đã được mở ra thì ngân hàng
mở L/C không được sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiệu lực của nó,
trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia L/C.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang là loại L/C được áp dụng rộng rãi nhất
trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/C cơ bản nhất.
c) Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed
Irrevocable letter of credit)
Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận là loại L/C không thể huỷ bỏ được
một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Sử dụng
loại L/C này có hai ngân hàng đưa ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nên loại
L/C này đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu nhưng lại có thể giảm uy tín của ngân
hàng mở L/C.
d) Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)

Thư tín dụng tuần hoàn là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong,
hoặc đã hết hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó tuần hoàn cho
đến khi nào tổng trị giá hợp đồng được thực hiện xong. Thư tín dụng tuần hoàn
thường được dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ
với khối lượng lớn và trong thời hạn dài.
e) Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)

Thư tín dụng giáp lưng là một loại L/C được mở căn cứ vào một L/C khác
(L/C) gốc. Loại L/C này thường được người xuất khẩu sử dụng để thanh toán với

người cung cấp hàng hoá cho mình để xuất khẩu. Trong trường hợp này, người xuất
khẩu trao cho ngân hàng mở L/C giáp lưng bản L/C gốc mà người nhập khẩu mở
cho mình làm cơ sở để yêu cầu ngân hàng mở cho người cung cấp hàng thư tín
dụng giáp lưng. Thư tín dụng giáp lưng thường phát sinh trong trường hợp mua bán
hàng hoá thông qua trung gian, hoặc kinh doanh chuyển khẩu.
f)

Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


12

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
L/C dự phòng là loại L/C trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với người nhập
khẩu sẽ thanh toán lại tiền cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra.
g) Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)

Đây là loại L/C chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó đã mở
ra. L/C này thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, ngoài
ra không loại trừ khả năng dùng trong phương thức gia công quốc tế.
h) Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C)

Đây là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng
xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của

L/C trong những thời hạn đã quy định rõ trong L/C đó.
i)

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable
without recourse L/C)

Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi là loại L/C mà sau khi người xuất
khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền người xuất
khẩu trong bất cứ trường hợp nào. L/C này cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh
toán quốc tế.
j)

Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)

Đây là loại L/C không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngân hàng trả
tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo
lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng
một lần. Chi phí chuyền nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Ý nghĩa của phương thức tín dụng chứng từ
Đối với nhà nhập khẩu
Trước hết, nhà nhập khẩu sẽ nhận được các chứng từ do mình quy định mà

1.1.4.

ngân hàng mở L/C ghi rõ trong thư tín dụng.
Trường hợp ngân hàng áp dựng mức miễn ký quỹ 100% hoặc 1 tỷ lệ miễn kỹ
quỹ nào đó, nhà nhập khẩu có khả năng giữ được vốn, không bị động vốn vì không
phải ứng tiền trước. Hơn nữa, nhờ có sự đảm bảo về thanh toán, nhà nhập khẩu có
thể tiến hành thương lượng các điều kiện tốt hơn về hàng hoá như giá cả, chất
lượng.

Đối với nhà xuất khẩu
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


13

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Nhà xuất khẩu được đảm bảo rằng khi xuất trình bộ chứng từ hàng hoá phù hợp
với điều kiện và điều khoản của L/C cho ngân hàng thì nhà xuất khẩu sẽ nhận được
tiền thanh toán.
Đối với NHTM
Ngân hàng đứng ra làm trung gian thanh toán cho khách hàng nên khi hoạt
động thanh toán đạt hiệu quả cao sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Nguồn
thu của ngân hàng là các khoản phí: mở, sửa đổi, điều chỉnh L/C, thông báo L/C,
thanh toán L/C, xác nhận L/C.
Quy định các khoản ký quỹ cho doanh nghiệp mở L/C Ngân hàng còn huy
động thêm được 1 lượng vốn đáng kể phục vụ cho hoạt động của các nghiệp vụ
khác tại ngân hàng.
Với việc thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán L/C sẽ góp phần nâng cao uy tín
của ngân hàng trên nhiều phương diện khác nhau không chỉ trong nước mà còn trên
trường quốc tế.
1.2.
Lý luận chung về rủi ro trong TTQT theo phương thức TDCT
1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Theo nghĩa chung, rủi ro là khả năng một sự kiện không mong muốn, không
thuận lợi có thể xảy ra dẫn đến sự mất mát hoặc hư hỏng.
Trong TTQT bằng phương thức TDCT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một

hoặc các bên tham gia bị vi phạm, rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc
chứng từ không được thanh toán mà còn phải được hiểu theo nghĩa rộng của nó là
bất kỳ một sự khúc mắc, chậm trễ nào trong các khâu của quá trình thanh toán.
1.2.2. Phân loại rủi ro
1.2.2.1.
Rủi ro trong thanh toán L/C hàng nhập khẩu
Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng
Rủi ro trong khâu biên soạn điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C
Thanh toán viên đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng hoá trong L/C hay liệt kê
thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí sửa đổi và làm giảm uy tín
của ngân hàng.
Thanh toán viên khi làm điện thông báo ghi sai ngày giá trị hiệu lực, làm chậm
ngày thanh toán hay đánh sai số tiền thanh toán.
Rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ, thông báo sai sót.
Chậm trễ trong việc kiểm tra bộ chứng từ: Thời điểm chuyển giao giữa UCP
500 và UCP 600 là thời điểm xảy ra nhiều lỗi trong khâu kiểm tra chứng từ nhất
Bắt lỗi không chính xác
Rủi ro xuất phát từ phía doanh nghiệp nhập khẩu
Rủi ro về đạo đức:
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


14

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Do doanh nghiệp nhập khẩu đã vi phạm cam kết với ngân hàng, không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định.

Lợi dụng ngân hàng phát hành còn thiếu kinh nghiệm, thiếu khác hàng lừa đảo
về hàng hoá, về chứng từ giả mạo.
Rủi ro về nghiệp vụ:
Bộ chứng từ được trình đến muộn
L/C yêu cầu người bán phải xuất trình 3 vận đơn gốc và 2 bản chứng nhận xuất
xứ hàng hoá nhưng ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chỉ tới mỗi loại một bản.
Chứng từ bảo hiểm chỉ gửi có 1 bản là “original” còn lại là bản “copy” nhưng
trong bộ chứng từ gửi lại có hai bản đều thể hiện là “original” trên bề mặt.
1.2.2.2.
Rủi ro trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu
Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng: ngân hàng thường mắc những lỗi sau
trong quá trình tác nghiệp thanh toán L/C hàng xuất khẩu:
Không phát hiện ra lỗi sai sót trong chứng từ để thông báo kịp thời cho khách
hàng sửa đổi nên khi gửi chứng từ ra nước ngoài thường bị từ chối thanh toán.
Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, TTV không theo dõi để trà soát khoản
tiền thanh toán, để tình trạng ngân hàng phát hành quá thời gian cho phép 5 ngày
làm việc ngân hàng mà không có trả lời về bộ chứng từ.
Ngoài ra rủi ro tác nghiệp trong hoạt động thanh toán TDCT còn xảy ra trong
nội bộ, khi mà quy trinh thanh toán quốc tế chưa tách bạch.
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng còn gặp rủi ro đạo đức. Ngân hàng mở L/C
cố tình trì hoãn thanh toán không có lý do, viện lý do không xác đáng hay cố tình
đưa vào L/C những điều khoản trái ngược nhau khiến người hưởng lợi không thể
xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
Rủi ro xuất phát từ phía doanh nghiệp xuất khẩu
Rủi ro về đạo đức:
Cố tình chậm xuất trình bộ chứng từ để ngân hàng phát hàng bảo lãnh nhận
hàng theo bộ chứng từ của người nhập khẩu, sau đó xuất trình bộ chứng từ có giá trị
cao hơn hay không xuất trình vận đơn gốc.
Bên nước ngoài lợi dụng những lỗi của chứng từ để trì hoãn thanh toán, ép
người bán giảm giá hay không thanh toán.

Rủi ro nghiệp vụ
Những bộ chứng từ gửi đến thanh toán hàng xuất khẩu hay mắc phải những sai
sót. Những sai sót thường gặp như: sai tên, địa chỉ, số lượng,… đến sai sót như
thiếu số loại chứng từ, chứng từ sai khác với L/C, chứng từ không thống nhất với
nhau hay hối phiếu ghi sai tên người ký phát… vì vậy việc thanh toán không thể
thực hiện được do bộ chứng từ không phù hợp.
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


15

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Do doanh nghiệp xuất khẩu VN mới gia nhập vào hoạt động kinh doanh quốc
tế nên kinh nghiệm không có nhiều, hiểu biết thông lệ quốc tế và luật pháp nước đối
tác chưa sâu, chưa có được đội ngủ chuyên môn giỏi am hiểu ngoại thương. Vì vậy,
doanh nghiệp thường chấp nhận các điều khoản trong hợp đồng bất lợi để rồi không
thực hiện được, làm cho đối tác có cơ sở kéo dài thời gian thanh toán, khiến quá
trình thanh toán gặp nhiều khó khăn.
1.2.2.3. Một số rủi ro khác
Rủi ro pháp luật, chính sách
Những quy định về hạn chế xuất nhập khẩu của Nhà nước cũng là nguyên nhân
gây nên rủi ro cho người xuất khẩu. Lệnh cấm vận đối với một quốc gia không chỉ
mang lại tổn thất cho chính quốc gia đó mà còn là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho
cả doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng.
Bên cạnh đó, những quy định về biểu thuế thay đổi liên tục làm cho các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. Từ đó dẫn đến
nhiều trường hợp do gặp thua lỗ trong kinh doanh vì thuế thay đổi mà các doanh

nghiệp kéo dào thời gian thanh toán cho đối tác, gây giảm sút uy tín cho ngân hàng.
Cùng với thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu còn rườm rà, mất nhiều
thời gian, gây phiền toái thậm chí mất cơ hội kinh doanh cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng. Do các bộ ngành liên quan phối hợp chưa chặt chẽ gây trở ngại cho hoạt
động thanh toán quốc tế.
Rủi ro tỷ giá
Trong L/C được mở tại ngân hàng thường quy định sử dụng một loại tiền nhất
định và có giá trị trên thế giới như USD, EUR… để thanh toán. Song thực tế ở Việt
Nam, có rất ít doanh nghiệp vừa kinh doanh mặt hàng nhập xuất khẩu vừa kinh
doanh mặt hàng nhập khẩu cùng một lúc. Do vậy, hầu như tất cả các khách hàng mở
L/C tại ngân hàng thường không thể tự cân đối ngoại tệ để thanh toán L/C. Ngay cả
khi doanh nghiệp khách hàng kinh doanh 2 mặt hàng xuất nhập khẩu cũng không
thể cân đối đủ lượng ngoại tệ cho nhập khẩu và cần ngân hàng hỗ trợ trong việc tìm
kiếm nguồn ngoại tệ bổ sung.
Ngoài ra ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro khi chuyển đổi giữa các loại
ngoại tệ. Rủi ro hối đoái sẽ xảy ra khi tỷ giá trên thị trường quốc tế cao hơn thị
trường trong nước.
Rủi ro công nghệ
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


16

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Công nghệ góp phần tăng hiệu quả làm việc, tăng sức cạnh tranh, đảm bảo độ
chính xác, an toán cho các giao dịch. Tuy nhiên đôi khi phần mềm hỗ trọ cho việc
luân chuyển chứng từ trong phương thức TDCT vẫn khó khăn. Việc truyền tin và

nhận tin đôi khi có nhiều trục trặc, gây chậm trễ chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ
nói riêng.
1.2.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro
1.2.3.1.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Nguyên nhân phát sinh rủi ro có thể do hoạt động nghiệp vụ thanh toán quốc tế
tại ngân hàng còn nhiều vướng mắc và thiếu sót.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT có thể chưa quy định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của các bộ phận tham gia và giao dịch L/C, trình tự các bước, thời gian hoàn
thành,….do đó dẫn đến việc chấp hành quy định nghiệp vụ chưa thực sự nghiêm
túc.
Ngân hàng có thể chưa theo sát quá trình tiêu thụ hàng hoá, khách hàng lợi
dụng quay vòng vốn hoặc quản lý kém, rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
cho ngân hàng như cam kết.
Quy trình luân chuyển chứng từ còn chưa hợp lý
Công tác thẩm định và phân loại khách hàng còn chưa được coi trọng đúng
mức và còn mang tính cảm tính.
Công tác kiểm tra, kiểm soát kém hiệu quả giữa hội sở chính và các chi nhánh.
Công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế chưa được coi trọng.
Công nghệ thông tin lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ hiện nay.
Còn tình trạng thiếu thông tin: thông tin về khách hàng, ngành hàng, ngân hàng,

Nguyên nhân từ phía khách hàng
Trình độ nghiệp vụ còn yếu kém.
Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
1.2.3.2.

phần lớn chưa được đào tạo sâu về nghiệp vụ ngoại thương. Trình độ ngoại ngữ của

lãnh đạo còn chưa tốt, không đủ khả năng đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với
nước ngoài. Cán bộ còn ít hiểu biết về tập quán và luật pháp quốc tế, kinh nghiệm
kinh doanh quốc tế còn kém nên đôi khi ký kết hợp đồng với những điều khoản bất
lợi khi thực hiện cho mình.

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


17

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Trình độ quản lý, điều hành nguồn vốn, sản xuất, luồng tiền kém hiệu quá, làm
cho doanh nghiệp không thể trả nợ khi đến hạn thanh toán dẫn đến sự bội ước, phá
vỡ cam kết với ngân hàng.
Tình trạng thiếu thông tin, thiếu mối quan hệ với đối tác nước ngoài làm cho
doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều cơ hội để lựa chọn đối tác tốt, có tín nhiệm
trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu trung thực, không giữ chữ
tín trong kinh doanh, nhiều khi bỏ qua sự hỗ trợ của ngân hàng trong quá trình thực
hiện giao dịch thanh toán TDCT tại ngân hàng.
1.2.3.3.
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế vĩ mô
Từ phía nhà nước
Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán TDCT chưa hoàn thiện. Hiện nay,
chúng ta mới chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán quốc tế với điều kiện tập
quán đó không trái với pháp luật Việt Nam và không làm tổn hại tới lợi ích của các
bên phía Việt Nam. Chưa ban hành cụ thể các văn bản dưới luật quy định rõ ràng cụ

thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia. Khi tranh chấp xảy ra,
trọng tài quốc tế có thể phản quyết đối với quan hệ hai mua bán mà không hề đề
cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Chính sách thương mại chưa ổn định, gây khó khăn cho ngân hàng cũng như
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi tham gia thanh toán TDCT.
Biểu thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bị thay đổi khi biểu thuế điều
chỉnh. Thường gây ra ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khiến khả năng thanh toán L/C khi đến hạn không thực hiện được cho ngân hàng.
Thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu còn rườm rà, mất nhiều thời
gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp
và ngân hàng.
Từ nguyên nhân khách quan của kinh tế vĩ mô
Thị trường hối đoái:
Ở Việt Nam, thị trường ngoại hối phát triển chưa mạnh, còn kém sôi động,
nghiệp vụ còn đơn giản, chủ yếu là mua ngay, còn các nghiệp vụ như: hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng quyền chọn,… là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về tỷ giá
cho doanh nghiệp và ngân hàng thương mại lại chưa được phát triển.

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


18

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thông tin tín dụng không đầy đủ: Hiện nay công tác xây dựng và cung cấp
thông tin phục vụ cho hoạt động của các ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức,

tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn ở nhiều nơi.
1.2.4. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong TTQT theo
phương thức TDCT tại NHTM
1.2.4.1.
Đối với ngân hàng mở L/C
Ngân hàng mở L/C cam kết thanh toán đối với phương thức trả ngay, hoặc chấp
nhận và thanh toán các hối phiếu trả có kỳ hạn cho người được hưởng lợi nếu các
chứng từ do người bán lập thoả mãn được tất cả các điều khoản và điều kiện của
L/C. Các loại rủi ro thường xảy ra đối với ngân hàng mở L/C bao gồm:
Rủi ro do trạng thái ngoại hối của ngân hàng
Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản
Rủi ro do chính bản thân ngân hàng phát hành gây ra do không tuân thủ UCP.
Các rủi ro trên nếu không có các biện pháp phòng ngừa thì sẽ mang lại thiệt hại
cho ngân hàng không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về uy tín trong và ngoài nước.
1.2.4.2.
Ngân hàng thông báo L/C
Ngân hàng thông báo L/C có thể là ngân hàng có quan hệ với ngân hàng mở L/C
hoặc không, có thể là ngân hàng có trụ sở đóng tại nước xuất khẩu hoặc một nước thứ
ba. Ngân hàng thông báo L/C chịu trách nhiệm xác minh tính chân thực bề ngoài của
L/C thông qua việc kiểm tra chữ ký, mã khoá, hoặc form SWIFT trên L/C đó. Nếu
ngân hàng thông báo nhận được L/C bằng điện không đầy đủ và rõ ràng có thể tính
sai mã test hoặc không xác định được mã điện. Trong trường hợp nếu ngân hàng
thông báo không yêu cầu ngân hàng mở L/C phát hành lại L/C đó hoặc cung cấp mã
test chính xác thì rất dễ gặp phải rủi ro là thư tín dụng giả. Rủi ro với ngân hàng
thông báo xảy ra khi quyết định thông bảo một L/C giả mạo, nên ngân hàng thông
báo chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan. Do vậy, phòng ngừa nhằm hạn
chế rủi ro với ngân hàng thông báo trong TTQT là điều hết sức quan trọng.
1.2.4.3.
Đối với ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn, có uy tín hoặc ngân hàng có

quan hệ tiền gửi, vay với với ngân hàng mở L/C, được ngân hàng mở L/C yêu cầu
xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như ngân hàng mở L/C không thực
hiện được nghĩa vụ của mình. Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là khi
không nắm được năng lực tài chính của ngân hàng mở L/C mà vội vã xác nhận L/C
theo yêu cầu của họ để rồi cuối cùng ngân hàng xác nhận phải chịu trách nhiệm
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


19

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
thanh toán L/C thay cho ngân hàng mở L/C do ngân hàng mở L/C thiếu thiện chí
hay mất khả năng thanh toán.
1.2.4.4.

Đối với ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà
xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ ngân hàng phát hành. Tuy nhiên trong thực
tế, các ngân hàng được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều
kiện truy đòi để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó trong trường hợp này ngân hàng
sẽ phải chịu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu. Vì thế,
việc ứng rước tiền cho nhà xuất khẩu phải được cân nhắc và xem xét thật kỹ lưỡng.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI BIDV – NAM HÀ NỘI

2.1.

Giới thiệu khái quát về đơn vị nghiên cứu
2.1.1.

Sự ra đời và phát triển

Tên đơn vị: Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh
Nam Hà Nội.
Địa chỉ: 1281 Đường Giải Phóng – Quận Hoàng Mai – Thành Phố Hà Nội.
Chi nhánh hoạt động chủ yếu tại quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì, nơi có
các đường giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu
Thanh Trì, và đường thuỷ sông Hồng nối mạch giao thông với phía Bắc, phía Tây
và phía Nam. Địa bàn này là nơi có vị trí quan trọng về chính trị, quân sự và kinh tế
của thành phố Hà Nội, là cửa ngõ phía Nam của Hà Nội, cũng là nơi có tốc độ đô
thị hoá nhanh chóng. Hiện tại tính đến cuối năm 2014, chi nhánh có 138 cán bộ,
nhân viên.
NH ĐT&PT Nam Hà Nội sau 45 năm hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển chung của NH ĐT&PT Việt Nam đã có được những bước tiến vượt bậc, không
ngừng đổi mới, hiện đại hoá ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Bên cạnh đó, Ban Giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên NH ĐT&PT Nam Hà
Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tổng kết và rút ra
SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


20

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
bài học, khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những điểm mạnh, những
mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH, đồng thời cũng
góp phần xây dựng một nền kinh tế Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá, hội nhập
với khu vực và quốc tế.
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức

NH ĐT&PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức gồm: 1 Giám Đốc, 4 Phó Giám
Đốc (PGĐ) cùng 4 khối với nhiều phòng ban như sau:

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


21

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội
Giám đốc

Phó Giám đốc
(1)
()

Phó Giám đốc
(2)


Phó Giám đốc
(3)

Phó Giám đốc
(4)

Phòng quản lý rủiPhòng
ro
khách hàng doanh nghiệp
Phòng1 khách hàng cá nhân
Phòng quản trị tín dụng

Phòng kế hoạch tổngPhòng
hợp khách hàng doanh
Phòng
nghiệp
giao2 dịch khách hàng cáPhòng
nhân tài chính kế toán

Văn phòng

Phòng giao dịch khách hàng DN
Các phòng giao dịch
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ

PGD
Đại Kim
PGD
Linh Đàm

PGD
Ngọc Hồi
PGD
Xa La
PGD
Kim Ngưu

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


22

Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014
BẢNG 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH RÚT GỌN NH BIDV NAM HÀ NỘI 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng

STT

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Chỉ tiêu


1
2

Thu nhập thuần từ lãi
Lãi lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ
Lãi lỗ thuần từ hoạt động kinh
3
doanh ngoại hối
4 Lãi lỗ thuần từ hoạt động khác
5 Tổng thu nhập kinh doanh
6 Chi phí hoạt động
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
7
doanh trước phòng ngừa RRTD
8 Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
9 Tổng lợi nhuận trước thuế
10 Chi phí thuế TNDN
11 Lợi nhuận sau thuế

Chênh lệch
2013/2012
+/%
34.359
30,89
(4.910)
(18,86)

Số tiền
111.223
26.012


Số tiền
145.582
21.102

Số tiền
694.177
24.002

4.682

9.982

16.980

5.500

113,2

6.998

70,11

6.420
148.337
29.965

8.760
185.430
51.624


29.788
764.947
559.745

2.340
37.093
21.659

36,45
22,92
72,28

21.028
579.517
508.121

240,05
312,76
984,27

118.372

133.860

205.202

15.488

13,08


71.342

53,29

38.013
80.359
20.090
60.269

64.101
69.705
17.425
52.280

86.004
119.198
26.224
92.974

26.088
(10.654)
(2.665)
(7.989)

68,42
(13,26)
(13,27)
(13,27)


21.903
49.493
8.799
40.694

34,38
71
50,5
77,84

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội năm 2012-2014)

SVTH: Phạm Phương Thảo

Chênh lệch
2014/2013
+/%
548.595 376,82
2.900
13,74

MSV: 11D180039


23

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân
hàng
2.2.

Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Tình hình hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại BIDV – Nam Hà
Nội giai đoạn 2012 – 2014
Nghiệp vụ TTQT bắt đầu thực hiện tại Chi nhánh khi chính thức được nâng cấp
lên chi nhánh cấp I (năm 2005). Trong tất cả các phương thức TTQT tại NH ĐT &
PT Nam Hà Nội, phương thức thanh toán TDCT được sử dụng phổ biến và chiếm tỷ
trọng nhiều nhất trong tổng giá trị thanh toán XNK của ngân hàng. Các món hàng
XNK chủ yếu được thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, trong đó phần lớn tập trung vào
thanh toán bằng USD chiếm 85% giao dịch trở lên tổng giá trị thanh toán.

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


24

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
BẢNG 2

DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI BIDV NAM HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012-2014
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2012
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014


Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

1.Chuyển tiền

8,32

16,49

11,6

19,95

9,53

15,18

2.Nhờ thu

0,8

1,59

1,2


2,06

1,7

2,7

41,32

81,92

45,36

77,99

51,54

82,12

3.Tín dụng chứng từ

Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
(%)

Chênh lệch
2013/2012

Chênh lệch

2014/2013

+/-

%

+/-

%

39,4

(2,07)

(17,84)

50

0,5

41,67

9,78

6,18

13,62

3,2
8

0,4
4,0
4
7,7
2

15,3
Tổng doanh số
50,44
100
58,16
100
62,77
100
4,61
7,93
TTQT
1
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội năm 2012-2014)

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


Khóa luận tốt nghiệp
23
Khoa Tài chính – Ngân
hàng
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Doanh số thanh toán theo phương thức TDCT có

tốc độ tăng trưởng qua các năm. Năm 2012, tổng doanh số thanh toán TDCT đạt
41,32 triệu USD, chiếm 81,92% tổng doanh số TTQT và đến năm 2013 đã tăng lên
45,36 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 9,78%,chiếm 77,99% tổng doanh số
TTQT. Năm 2014, tổng kim ngạch thanh toán TDCT đạt 51,54 triệu USD, tăng
13,62%, chứng tỏ hoạt động thanh toán TDCT có sự tăng trưởng rõ rệt.
Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội doanh số thanh toán L/C nhập khẩu luôn cao
hơn so với doanh số L/C xuất khẩu. Nguyên nhân là do đặc điểm khách hàng của
chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên nhập khẩu nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: công ty Phân lân nung chảy Văn Điển
nhập nguyên liệu, hóa chất và công ty Bao bì Việt Nam nhập máy móc thiết bị… Vì
vậy, hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chủ yếu phục vụ
cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C nhập khẩu. Do đó phải thường xuyên khai
thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác cùng sự hỗ trợ của Hội
Sở Chính để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh.
Tính đến hết năm 2009, tổng giá trị thanh toán L/C đạt 51,54 triệu USD, trong
đó L/C nhập khẩu đạt 49,9 triệu USD (chiếm tỷ trọng 96,82%)

SVTH: Phạm Phương Thảo

MSV: 11D180039


×