Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Ứngs dụng phần mềm MicroStation và TMV Map biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc trực tiếp xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ
___________________

NGUYỄN TRỌNG ĐẠI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ TMV MAP
BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỪ SỐ LIỆU ĐO ĐẠC TRỰC TIẾP
XÃ PHƯỢNG MAO, HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành

: Kỹ thuật Trắc địa – Bản đồ

Mã ngành : D520503

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. TRẦN HỒNG QUANG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đồ án của em đã hoàn thành với sự
cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn trong bộ môn
Trắc địa – Bản đồ và các anh, chị đồng nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Hồng Quang, là
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để hoàn thành đồ án này.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các bạn sinh viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong quá trình học


tập, nghiên cứu để hoàn thành đồ án này.
Do kinh nghiệm nghề nghiệp còn hạn chế, trình độ chuyên môn và thời gian
nghiên cứu có hạn nên em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn, anh, chị đồng nghiệp để
đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2016

Sinh viên

Nguyễn Trọng Đại


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU TIẾNG ANH
DANH MỤC CÁC BẢNG VẼ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, KÝ HIỆU TIẾNG ANH

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GCN QSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPS( Global Positioning System)

Hệ thống định vị toàn cầu

HSKT

Hồ sơ kỹ thuật


KT-KT

Kinh tế kỹ thuật

MTV

Một thành viên

TT-BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT-TCĐC

Thông tư Tổng Cục Địa Chính

UTM (Universal Trasverse Mercator)


Hệ tọa độ vuông góc

WGS (World Geodetic System)

Hệ tọa độ trắc địa


DANH SÁCH CÁC BẢNG VẼ
Bảng 1.3.2 Các trị số biến dạng phép chiếu UTM.........................................................


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


7

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng
rất lớn đối với môi trường sống của con người, tài nguyên đất là hữu hạn.
Cùng với sự phát triển của loài người và quá trình gia tăng dân số đã tác động
rất nhiều đến tài nguyên đất khiến đất đai trở nên quý giá. Qúa trình canh tác, trồng
trọt và các hoạt động của con người trên đất đã ảnh hưởng rất nhiều đến hình thể
của đất làm chúng bị thay đổi so với ban đầu trên bản đồ. Vì thế cần phải xác định
lại hình thể của đất đai và lập bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu
cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp GCN
QSDĐ… mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới từng thửa đất, loại đất,
chủ sử dụng. Vì vậy nó có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác QLDĐ.

Việc áp dụng khoa học công nghệ đã và đang đem lại hiệu quả thiết thực cho
công tác quản lý đất đai, đã tạo ra một chuyển biến lớn đó là sự ra đời của nhiều
phần mềm chuyên ngành hỗ trợ để thành lập bản đồ có độ chính xác cao như phần
mềm MicroStation và TMV Map. Các phần mềm này có thể hỗ trợ thích ứng tương
tác với các phần mềm khác để có thể chuyển hóa, hỗ trợ, liên kết với nhau để thành
lập một tờ bản đồ địa chính có độ chính xác cao, giúp cho công tác quản lý đất đai
được hiệu quả cao trong công cuộc đổi mới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Ứng dụng phần mềm
MicroStation và TMV Map để biên tập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc trực
tiếp ngoài thực địa”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng phần mềm MicroStation và TMV Map để biên tập bản đồ địa
chính xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, tỷ lệ 1:1000.


8

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu phần mềm MicroStation và phần mềm TMV Map: Các thao tác
và ứng dụng của phần mềm trong việc biên tập bản đồ địa chính.
- Nghiên cứu quy trình biên tập bản đồ địa chính: Nắm bắt được các bước
trong biên tập bản đồ địa chính giúp cho việc học tập và làm việc sau này.
- Nghiên cứu các văn bản, quy định hiện hành về thành lập bản đồ địa chính:
Nắm vững được các điều luật và văn bản hiện hành, tuân thủ đúng nội dung mà các
văn bản, nghị định ban hành về thành lập bản đồ địa chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tư liệu : thu thập thông tin và tài liệu liên quan.
- Phương pháp tin học : sử dụng phần mềm MicroStation SE và TMV Map để
biên tập bản đồ địa chính.
5. Cơ sở dữ liệu

- Số liệu đo đạc từ thực địa tại xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Các thông tư, quy định, quy phạm thành lập bản đồ địa chính của bộ TN&MT
như thông tư 25/2014/TT-BTNMT, luật đất đai (2013).
6. Sản phẩm
- Các tờ bản đồ địa chính xã Phượng Mao, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
với tỉ lệ 1:1000 năm 2015.


9

CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1 Giơí thiệu về bản đồ địa chính
1.1.1 Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận [Luật đất đai năm 2013].
Bản đồ địa chính thường được thành lập dưới hai dạng là bản đồ giấy và
bản đồ số, bản đồ địa chính thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý đất đai
như phục vụ công tác cấp giấy, chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các
vấn đề về đất đai.

Hình 1.1 Giới thiệu mảnh bản đồ địa chính xã Liên Mạc tỷ lệ 1:1000
1.1.2 Vai trò của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất
đai như:
1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Giao đất sản xuất lâm nghiệp và nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân
và tổ chức.
3. Thống kê, kiểm kê đất đai.



10

4. Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
5. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
6. Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần.
7. Giải quyết tranh chấp đất đai.
1.1.3 Phân loại bản đồ địa chính
Dựa vào điều kiện khoa học xã hội và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa
chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính:
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính là có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống
ký hiệu đã số hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hóa. Bản đồ số địa chính được hình thành dựa trên hai yếu tố
kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành. Các số liệu đo đạc hoặc
bản đồ cũ để được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành
bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên thường có cùng cơ sở toán học, cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm
hơn hẳn so với bản đồ giấy thông thường. Về độ chính xác: bản đồ số lưu trữ trực
tiếp trên các số đo nên các thông tin ảnh hưởng của sai số ban đầu, trong khi đó bản
đồ giấy còn chịu ảnh hưởng lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ
số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo
ra khả năng phân tích, tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các
yêu cầu sử dụng trong các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.

Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính, ta cần làm quen với một số khái
niệm về các loại bản đồ địa chính sau:


11

Trích đo địa chính: là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa
đất tại các khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu trong công việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù,
giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.1.4 Mục đích, yêu cầu của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập với bốn mục đích chính như sau:
- Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai từng khu vực và trong cả nước.
- Xác lập quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất trên từng lô đất cụ thể của nhà
nước và mọi công dân.
- Là công cụ giúp nhà nước thực thi các nhiệm vụ, công việc có liên quan đến
đất đai : thu thuế, giải quyết tranh chấp, quy hoạch đất đai, đền bù.
- Cung cấp thông tin về đất đai và cơ sở pháp lý cho các hoạt động dân sự
như: thừa kế, chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, kinh doanh bất động sản...
Yêu cầu cơ bản khi thành lập bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được thành lập theo Thông tư do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành (số 25/2014/TT-BTNMT) về quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản
của việc lập, chỉnh lý, quản lý, sử dụng bản đồ địa chính và trích đo thửa đất. Một
số yêu cầu cơ bản thành lập bản đồ địa chính được giới thiệu tóm tắt như sau:
+ Cơ sở toán học
+ Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính.
+ Độ chính xác của bản đồ địa chính.
+ Nội dung của bản đồ địa chính.

+ Lưới địa chính và lưới khống chế đo vẽ.
+ Xác định được ranh gới thửa đất và đo vẽ chi tiết.
+ Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc và các bước trong quá trình biên tập bản đồ.
- Trong quá trình quản lý và sử dụng bản đồ địa chính cần được chính xác và
chặt chẽ như sau:
+ Lập thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình đo đạc bản đồ địa chính.


12

+ Kiểm tra, xác nhận sản phẩm và đóng gói, giao nộp sản phẩm.
1.2 Nội dung và độ chính xác của bản đồ địa chính
1.2.1 Các yếu tố nội dung
Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
a. Khung bản đồ.
Khung bản đồ được trình bày theo phụ lục số 01 của thông tư 25/TT-BTNMT.
b. Điểm khống chế tọa độ, độ cao:
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao quốc gia
các cấp hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo
vẽ có chôn mốc ổn định để sửu dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chính xác đến 0.1 mm trên bản đồ.
c. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa
chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước,
Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao.
- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với
hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa
giới hành chính các cấp.
- Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo

đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm.
Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa
chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo
vẽ bản đồ địa chính;
- Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ
địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh
chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho
cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ


13

sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế
quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường
địa giới hành chính cấp cao nhất;
- Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới
hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 09 kèm theo Thông tư này. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành
chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính
có liên quan.
d. Mốc giới quy hoạch:
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch; chỉ giới
hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các
công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới
này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài
liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
e. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất:
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể

hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh
giới thửa đất. Đối với mỗi thửa trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số
thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
f. Nhà ở và công trình xây dựng khác:
Chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phủ hợp với mục đích
sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm
khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
g. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất :


14

Cần thể hiện trên bản đồ địa chính các đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch
và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
h. Địa vật, công trình có giá trị về lich sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định
hướng cao:
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật, công trình có giá trị về
lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao như bệnh viện, trường học, đình
chùa, di tích lịch sử, bảo tàng, …
i. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao:
Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng các dường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng
đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi
chú độ cao. Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
- Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường phân
thủy, tụ thủy, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.

- Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các nét
đặc trưng của địa hình.
- Dáng đất phải thể hiện phù hợp với các yếu tố khác.
- Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi chú để
biểu thị.
Về nguyên tắc các yếu tố địa hình chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000, trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 không thể
hiện yếu tố địa hình. Trong trường hợp có yêu cầu thể hiện địa hình thì trên mỗi
mảnh bản đồ chỉ khái quát địa hình bằng một khoảng cao đều cơ bản hoặc dùng
hình thức ghi chú độ cao đối với vùng bằng phẳng. Khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản có thể là 1m, 2m, 5m hoặc 10m tùy khu vực thành lập bản đồ. Nếu dùng
hình thức độ cao thì 1 dm2 bản đồ phải có không ít hơn 5 điểm.
k. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất (nếu có):


15

Trên bản đồ địa chính phải dùng hình thức ghi chú thuyết minh để thực hiện
định tính, định lượng của các yếu tố địa danh, độ rộng, độ dài, độ cao, diện tích, số
thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất (nếu có).Tất cả các ghi chú đều
phải dùng chữ Việt phổ thông hoặc phiên âm sang tiếng Việt (nếu là dân tộc ít
người).
1.2.2 Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ
chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào độ chính xác kết quả đo, độ chính xác thể
hiện bản đồ và độ chính xác tính diện tích. Khi sử dụng công nghệ bản đồ số thì
giảm hẳn được ảnh hưởng của sai số đồ họa và sai số tính diện tích, độ chính xác số
liệu không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu quy định những hạn

chế cơ bản của các yếu tố bản đồ để từ các hạn sai này sẽ thiết kế các sai số đo và
vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước công nghệ thành lập bản đồ.
Độ chính xác của bản đồ địa chính thể hiện qua độ chính xác các yếu tố đặc
trưng trên bản đồ như sau:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa
độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng
số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa
điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính
dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:


16

+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp

hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ
cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có
chiều dài dưới 5 m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của
điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi
kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra
có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho
phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra.
1.3 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
1.3.1 Hệ thống tỷ lệ.
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000.
Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Loại đất cần vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ
tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị vẽ tỷ lệ lớn.


17

- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên
diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1 m 2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Đối với các tỷ lệ
khác chỉ cần tính diện tích đến mét vuông.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn
thì chi phí càng lớn.

1.3.2 Phép chiếu bản đồ
Bản đồ địa chính phải được thể hiện trên mặt phẳng qua một phép chiếu xác
định. Phép chiếu cần được lựa chọn sao cho biến dạng của các yếu tố thể hiện trên
bản đồ là nhỏ nhất. Theo quy định hiện hành, lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
được sử dụng cho bản đồ địa chính là lưới chiếu UTM.Bản đồ địa chính tỉnh Phú
Thọ sử dụng kinh tuyến trục 104045’
Các chỉ số biến dạng

Múi chiếu UTM

Độ rộng múi chiếu

30

60

Tỷ lệ độ dài lớn nhất
Tỷ lệ độ dài trên KT trục

1.000243
0.9999

1.00097
0.9996

Biến dạng chiều dài %
Tỷ lệ diện tích
Biến dạng diện tích %

0.0243

1.000486
0.0486

0.0970
1.00194
0.194

Bảng 1.3.2 Các trị số biến dạng phép chiếu UTM
1.3.3 Hệ tọa độ, độ cao
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được thành
lập ở hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao Nhà nước hiện hành.
Kinh tuyến theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại
Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 25/TT - BTNMT.
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Một số


18

thông tin chính về hệ quy chiếu và hệ tọa độ sử dụng để thành lập bản dồ địa chính
như sau:
- Ellipxoid quy chiếu quốc gia là Ellipxoid WGS-84 toàn cầu được xác định vị
trí định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS, cạnh dài có
độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ. Điểm gốc hệ tọa độ Quốc gia là
điểm N00 đặt tại Viện Khoa học Đo Đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường,
đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội.
- Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở lưới chiếu hình trụ
ngang đồng góc với các tham số được tính theo Ellipxoid WGS – 84 toàn cầu.
- Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia đặt tại Hòn Dấu – Hải Phòng.

Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách
10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các
dấu chữ thập (+).
1.3.4 Hệ thống phân mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Hệ thống phân mảnh và đánh số bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư
số 25/TT-BTNMT được trình bày như sau:
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ 1:10000 thường được áp dụng với đất lâm nghiệp có M t <0.2 và
đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp đo vẽ khép kín
phạm vi địa giới hành chính.
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là (60 x
60) cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu gồm: hai số đầu là 10, tiếp theo là dấu (-), 3 số tiếp theo là số chẵn km
của tọa độ X, 3 số cuối là số chẵn tọa độ Y của góc trái trên mảnh bản đồ.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 có số hiệu là 10 - 728 494
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000


19

Mảnh bản đồ thường được áp dụng với khu vực có M t ≤ 1 thuộc khu vực đất
sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác
và khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là (60 x 60) cm, tương ứng với
diện tích là 900 ha.

Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 có số hiệu là 725 497.

Hình 1.2 Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:10000 và 1:5000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Mảnh bản đồ 1:2000 thường được áp dụng với khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu
vực đất nông nghiệp và khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong
tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là (50 x 50) cm tương ứng với
diện tích là 100 ha ngoài thực địa.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 có số hiệu là 725 500 – 6


20

Hình 1.3. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:2000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 thường được áp dụng với khu vực có Mt ≥ 10 thuộc
đất khu dân cư, khu vực đất nông nghiệp tập trung có M t ≥ 40 và khu vực có Mt ≥
20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp trong phường,
thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là (50 x 50) cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 có số hiệu là 725 500 – 6 – d


Hình 1.4 Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:1000
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500


21

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 thường được áp dụng với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc
đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông môn có dạng đô thị; M t ≥ 30 thuộc
đất khu dân cư còn lại.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
(50 x 50) cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 – 6 – (11)

Hình 1.5. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:500
- Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 thường được áp dụng với khu vực đất thuộc nội thị
của đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60.
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,1 x 0,1 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là (50 x
50) cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 – 6 – 25.


22

Hình 1.6. Mảnh BĐĐC tỷ lệ 1:200

Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh
số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành
chính cấp xã đó.
1.3.5 Hệ thống lưới khống chế
Theo quy phạm bản đồ địa chính hệ thống lưới các điểm khống chế phục vụ
cho công tác thành lập bản đồ địa chính gồm có:
- Lưới tọa độ, độ cao Nhà nước các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở tương
đương điểm tọa độ hạng 3 Nhà nước).
- Lưới tọa độ địa chính cấp I,II, lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ (lưới kĩnh vĩ 1,2), điểm khống chế ảnh.
Độ chính xác và mật độ điểm của lưới khống chế được quy định tại Thông tư
số 25/TT – BTNMT được trình bày tóm tắt như sau:
- Độ chính xác của lưới khống chế được xác định:
+ Sai số trung phương về vị trí của mặt phẳng điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm gốc không quá 0,1 mm theo tỉ lệ bản đồ.


23

+ Sai số trung phương về độ cao sau bình sai không quá 10 cm đối với vùng
đồng bằng và không quá 12cm đối với vùng núi.
+ Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai không quá 1:50000.
+ Trị tuyệt đối của sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m sau bình sai
không quá 1,2 cm.
- Về mật độ các điểm tọa độ Nhà nước, địa chính cấp I,II phục vụ cho đo vẽ
bản đồ địa chính được các định trên yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức tạp,
khó khan trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và công nghệ thành lập bản
đồ, thông thường được xác định như sau:
+ Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 3 điểm khống chế tọa độ
có độ chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc

biệt được phép nối 2 điểm nhưng phải được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật
– dự toán công trình.
Khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít nhất 02
điểm khống chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia hạng IV
trở lên.
+ Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo,
trong đó ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các
điểm khống chế tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia
từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.
1.4 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính.
1.4.1 Phương pháp thành lập bản đồ địa chính theo phương pháp toàn đạc
Là phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử trong đo góc, đo cạnh, đo
điểm chi tiết và vẽ sơ họa sau đó sử dụng các phần mềm xử lý. Phương pháp này
được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực đất ở đô thị, đất ở
nông thôn, đất canh tác có mật độ, quy mô, kích thước nhỏ hoặc những khu vực địa
hình có độ dốc trung bình lớn. Đặc biệt, phương pháp này cũng rất thuận lợi cho


24

vùng đồi núi, khi các phương pháp đo vẽ khác gặp khó khăn hoặc những nơi không
có ảnh hàng không thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ.
Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Luận chứng KT-KT

Lưới khống chế

Cắm cọc ranh giới sử dụng đất

Thiết kế lưới

Vẽ lược đồ
Thu thập thông tin chủ SDĐ, loại đất
Thu thập địa giưới, ranh quy hoạch

Thi công lưới
Xử lý số liệu

Đo vẽ chi tiết
Biên tập BĐĐC

Xuất HSKT

Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đo đạc
Xuất bản bản đồ

Lập hồ sơ địa chính

Đăng ký, cấp mới GCN
QSDĐ
Bàn giao sản phẩm
Hình 1.7 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc điện tử
Ưu điểm:
- Thông tin mới, hiện thời, độ tin cậy cao.
- Độ chính xác đo vẽ cao.


25

- Áp dụng đạt hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ không lớn, diện tích thửa
nhỏ và có nhiều địa vật che chắn.

Nhược điểm:
- Thời gian đo hoàn toàn ngoài thực địa, gặp nhiều khó khan về thời tiết và
điều kiện làm việc.
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng phương
pháp khác.
1.4.2 Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Phương pháp đo đạc ảnh chụp từ ảnh máy bay kết hợp với phương pháp đo
đạc bổ sung trực tiếp ngoài thực địa kết hợp với công nghệ tin học là một trong
những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt Nam, thường được sử dụng để thành
lập bản đồ có tỉ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 nhưng phải được quy định rõ trong thiết
kế kỹ thuật - dự toán công trình.Ưu điểm của phương pháp này là giảm được số
công việc ngoài trời, đẩy nhanh tiến độ công tác thành lập bản đồ. Tuy nhiên,
phương pháp này phụ thuộc vào địa hình và ngoại cảnh khi bay chụp, thích hợp cho
các vùng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất trống bằng phẳng, có địa hình rõ ràng.
Quy trình công nghệ phương pháp đo vẽ bằng ảnh hàng không:


×