Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Nghị quyết Hội đồng Quản trị ngày 28-07-2011 - Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.75 KB, 6 trang )

Công ty cổ phần
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Xuất
nhập khẩu Hàng không
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 2294/NQ-HĐQT- XNK

Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2011

nghị quyết
Phiên họp thứ 2 HĐQT - Nhiệm kỳ II (2011-2016):
1. Triển khai Nghị quyết ĐHĐCĐTN 2011 của Công ty;
2. Phê duyệt đầu t mua xe ô tô 05 chỗ ngồi cho Công ty;
3. Thông qua KH & định hớng SXKD 5 năm 2011-2015 của Công ty.

hội đồng quản trị
công ty cổ phần xnk hàng không
Căn cứ Luật Doanh ngiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Điều lệ Công ty cổ phần XNK Hàng không;
Căn cứ Nghị quyết 06/NQ-ĐHĐCĐ/XNK ngày 26/05/2011 của Đại hội đồng cổ đông
thờng niên 2011 của Công ty;
Căn cứ Biên bản số: 02/2011/BB-HĐQT ngày 28/07/2011 của phiên họp thứ hai - Nhiệm
kỳ II: 2011-2016, HĐQT Công ty,

quyết nghị:
1.

Triển khai Nghị quyết ĐHĐCĐ thờng niên 2011:

1.1. Về kế hoạch SXKD năm 2011:


HĐQT nhất trí giao cho Giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị trong Công ty thực hiện Kế
hoạch SXKD năm 2011 đã đợc ĐHĐCĐ thờng niên 2011 của Công ty thông qua.
Về đơn giá tiền lơng năm 2011 của Công ty:
HĐQT nhất trí phê duyệt đơn giá tiền lơng năm 2011 của Công ty là: 53,5 đồng/1.000
đồng doanh thu thực hiện, với điều kiện:
- Đảm bảo đạt lợi nhuận trớc thuế không thấp hơn KH năm 2011;
- Nếu lợi nhuận trớc thuế không đạt kế hoạch thì quỹ tiền lơng phải giảm xuống để đảm bảo
lợi nhuận trớc thuế không thấp hơn kế hoạch;
- Trờng hợp lợi nhuận trong năm của Công ty vợt so với KH năm 2011 đã đợc ĐHĐCĐ thờng
niên năm 2011 của Công ty thông qua, Công ty đợc cân đối bổ sung quỹ tiền lơng trên
nguyên tắc mức trích quỹ tiền lơng bổ sung không quá 50% tổng số lợi nhuận vợt kế hoạch
và tối đa không vợt quá 01 tháng lơng của Công ty.
1.2. Phơng án trích thởng Ban quản lý điều hành Công ty năm 2010:
ĐHĐCĐ thờng niên 2011 đã quyết định trích thởng cho Ban quản lý điều hành Công ty
năm 2010 là 194.074.324 đồng và giao cho HĐQT Công ty quyết định phơng án trích thởng.
HĐQT Công ty nhất trí trích thởng Ban quản lý điều hành Công ty năm 2010 nh đề nghị của
Giám đốc Công ty tại Tờ trình 2065/TT-XNK ngày 11/07/2011 (cụ thể theo phơng án trích
thởng Ban quản lý điều hành Công ty năm 2010 kèm theo).
1.3. Thù lao hàng tháng cho các thành viên HĐQT và BKS năm 2010:
HĐQT nhất trí mức chi thù lao hàng tháng cho các thành viên HĐQT và Ban kiểm soát
của Công ty năm 2011 nh sau:
Tổng mức chi thù lao hàng tháng cho các thành viên HĐQT và BKS năm 2011 là
138.000.000 đồng, trong đó:
- Chủ tịch HĐQT: 2.000.000 đồng/ tháng;
- Thành viên HĐQT và Trởng Ban kiểm soát: 1.500.000 đồng/ ngời/ tháng;

1


- Thành viên Ban kiểm soát: 1.000.000 đồng/ ngời/ tháng.

2. Về đầu t mua xe ô tô 05 chỗ ngồi cho Công ty:
HĐQT nhất trí:
2.1. Chuyển đổi mục đích đầu t so với KH đầu t năm 2011 của Công ty nh sau:
Chuyển mục đích đầu t: Từ đầu t ô tô 7 chỗ sang đầu t ô tô 5 chỗ với tổng giá trị là
950.000.000 đồng (Nguồn vốn đầu t: Từ nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty).
2.2. Quyết định đầu t đầu t mua xe ô tô 05 chỗ ngồi cho Công ty, chi tiết nh sau:
Loại xe: Toyota Corolla Altis 2.0 V mới 100%, sản xuất lắp ráp tại Việt Nam;
Tổng mức đầu t: Không vợt quá 997.500.000 đồng, trong đó: 950.000.000 đồng là trị
giá theo kế hoạch đầu t năm 2011 đã đợc ĐHĐCĐ thông qua; 47.500.000 đồng là trị giá
HĐQT Công ty phê duyệt bổ sung theo quyền hạn của HĐQT đợc quy định tại Điều lệ Công
ty (Tổng mức đầu t này đã bao gồm các loại thuế GTGT, tiêu thụ đặc biệt, trớc bạ, lệ phí
đăng ký xe);
Nguồn vốn đầu t: Từ nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty.
3. Về kế hoạch và định hớng SXKD 5 năm 2011-2015:
HĐQT nhất trí thông qua kế hoạch và định hớng SXKD 5 năm 2011-2015 của Công ty
(Chi tiết theo bản Kế hoạch và định hớng SXKD 5 năm 2011-2015 của Công ty đính kèm).
4. Tổ chức thực hiện Nghị quyết:
- HĐQT giao Chủ tịch HĐQT ra Quyết định có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà
nớc và của Công ty.
- Các thành viên HĐQT, Giám đốc Công ty theo chức trách nhiệm vụ tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
t/m. Hội đồng quản trị
Chủ tịch

Nơi nhận:
- Các T/viên: HĐQT, BKS;
- KTT, phòng: KHĐT, TCKT;
- Lu VT, T/K Công ty.

(Đã ký)


Phan Duy Quảng

Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Hàng không

cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.

Kế hoạch và định hớng sxkd 5 năm 2011-2015
Công ty cp xnk hàng không
(Kèm theo Nghị quyết số: 2294/NQ-HĐQT-XNK ngày 28/07/2011)
Qua nghiên cứu, xem xét mọi yếu tố chủ quan, khách quan, trong nớc và
quốc tế; thị trờng, khách hàng trong ngành và ngoài ngành Hàng không; xem xét về
khả năng huy động mọi nguồn lực và các giải pháp để duy trì và phát triển kinh
doanh trong giai đoạn 2011-2015 kết hợp với phân tích đánh giá dự báo những
thuận lợi, khó khăn ảnh hởng đến hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 20112015. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không lập kế hoạch và định hớng
SXKD 5 năm 2011-2015 của Công ty nh sau:

2


1. Đánh giá tình hình; dự báo những thuận lợi, khó khăn ảnh hởng đến hoạt
động SXKD của Công ty giai đoạn 2011-2015:
1.1. Thuận lợi:
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu
hàng hóa cho ngành hàng không hàng đầu ở Việt Nam, có tính chuyên nghiệp cao,
có bề dày kinh nghiệm trên 20 năm, có quan hệ với nhiều khách hàng lớn trong và
ngoài nớc;
- Chất lợng dịch vụ mà Công ty cung cấp đã đợc khẳng định và ngày càng

nâng cao. Công ty Airimex là một công ty có uy tín lớn đối với nhiều ngân hàng,
khách hàng trong và ngoài nớc, có khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau để kinh doanh. Công ty dành đợc sự tin tởng, hợp tác, giúp đỡ to lớn của Tổng
công ty HKVN; đây là khách hàng quan trọng và lớn nhất của Công ty CP XNK
Hàng không;
- Cơ sở vật chất của Công ty tốt, nằm ở vị trí thuận lợi cũng là điều kiện thuận
lợi để Công ty ổn định và phát triển kinh doanh. Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo
và chuyên viên chủ chốt nhiệt tình, có năng lực và t cách đạo đức tốt, luôn đoàn kết
nhất trí và biết cách để vợt qua mọi khó khăn; luôn đề cao tinh thần đoàn kết-hợp
tác-phát triển.
1.2. Khó khăn:
- Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; chính sách thắt chặt
tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh XH của Nhà n ớc; tình hình thiên
tai, bạo loạn, mất ổn định chính trị xảy ra tại nhiều nớc trên thế giới làm cho kinh tế
trong nớc và quốc tế vẫn tiếp tục xấu và còn phải một thời gian dài nữa mới có thể
hồi phục phát triển đợc. Tình hình này ảnh hởng xấu tới môi trờng kinh doanh của
ngành Hàng không và ảnh hởng trực tiếp tới công việc kinh doanh của Công ty.
- Vấn đề vốn, lãi suất, tỷ giá và một số quy định của Nhà nớc nhằm hạn chế
nhập siêu, việc canh tranh ngày càng gay gắt cũng ảnh hởng trực tiếp tới việc kinh
doanh của Công ty.
- Một số thay đổi về tổ chức, định hớng kinh doanh, định hớng sử dụng
nguồn lực, dịch vụ bên trong và bên ngoài của Tổng công ty nhất là đối với lĩnh vực
cung ứng PTVT máy bay ảnh hởng nhiều tới định hớng phát triển của Công ty trong
thời gian tới.
- Một số quy định mới của Tổng công ty trong việc sử dụng đồng tiền để tính
giá, chào giá, thanh toán trong mua bán hàng hóa, dịch vụ của các đối tác lớn trong
đó có VNA thông qua việc đấu thầu quốc tế cũng ảnh hởng tới công việc kinh
doanh của Công ty trong giai đoạn tới.
2. Mục tiêu, định hớng phát triển của Công ty giai đoạn 2011-2015:
- Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ XNK uỷ thác: Tiếp tục nâng cao chất lợng dịch

vụ, tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng XNK uỷ thác cho các đơn
vị, chủ yếu trong Tổng công ty HKVN, coi đây là mục tiêu quan trọng làm nền tảng
cho sự phát triển lâu dài .
- Lĩnh vực kinh doanh bán hàng: Việc tập trung phát triển kinh doanh bán hàng
trong và ngoài ngành Hàng không là lĩnh vực có nhiều tiềm năng, đặc biệt là việc
kinh doanh bán hàng cho các đơn vị trong ngành Hàng không đã góp phần quan
trọng và sẽ là yếu tố quyết định sự phát triển của Công ty trong tơng lai. Ngoài việc
củng cố thị trờng trong ngành Hàng không, thị trờng truyền thống, Công ty sẽ phát
triển kinh doanh ra các lĩnh vực khác của nền kinh tế nh công nghiệp, dầu khí, giao
thông vận tải, điện lực, khai khoáng; tận dụng mọi cơ hội có đợc để mở rộng thị trờng. Nghiên cứu thị trờng và khách hàng hớng tới xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam ra nớc ngoài.
- Lĩnh vực kinh doanh cho thuê văn phòng: Đây là lĩnh vực kinh doanh Công ty
đã có kinh nghiệm, khai thác thật tốt và có hiệu quả nguồn tài sản cố định của Công

3


ty. Tiếp tục nâng cao chất lợng dịch vụ, tăng doanh thu và hiệu quả trong lĩnh vực
kinh doanh cho thuê văn phòng.
- Lĩnh vực kinh doanh bán vé máy bay: Công ty là đại lý bán vé máy bay cho
hãng HKQG VN - VNA và một số hãng Hàng không khác. Cùng với sự phát triển
du lịch trong nớc và quốc tế, Đại lý bán vé máy bay Airimex sẽ tích cực mở rộng thị
trờng và khách hàng; làm tốt công tác đặt vé giữ chỗ, phục vụ khách hàng chu đáo
thuận tiện tăng doanh số và doanh thu hoa hồng; phấn đấu trở thành 1 trong 10 đại
lý bán vé máy bay lớn nhất và có hiệu quả của VNA.
- Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận, vận chuyển, logistics: Đây là lĩnh vực
kinh doanh có tiềm năng và Công ty đã có kinh nghiệm. Trong thời gian tới Công ty
sẽ bám sát tình hình thị trờng, khách hàng, đặc biệt là thị trờng Hàng không và
khách hàng là VNA, tận dụng mọi cơ hội, kết hợp với lợi thế về quan hệ, uy tín sẵn
có và kinh nghiệm nhiều năm của Công ty để phát triển lĩnh vực kinh doanh này.

Chuẩn bị tốt mọi nguồn lực để thực hiện dịch vụ giao nhận thiết bị, phụ tùng máy
bay nhập khẩu và gửi đi nớc ngoài sửa chữa cho VNA khi có yêu cầu .
- Các lĩnh vực kinh doanh khác: Nh bán PTVT máy bay cho các đơn vị trong
Tổng công ty HKVN cũng nh các hãng Hàng không khác, kinh doanh kho ngoại
quan PTVT máy bay, đầu t có sản xuất, đầu t tài chính ra ngoài doanh nghiệp đang
đợc Công ty tích cực nghiên cứu, tìm cơ hội và lĩnh vực cụ thể, quy mô hợp lý để
triển khai. Đảm bảo nguyên tắc ít rủi ro, có hiệu quả, đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh, mang lại việc làm, thu nhập cho ngời lao động và hiệu quả đầu t cho tất cả
các cổ đông, tạo nền tảng vững chắc để Công ty phát triển.
- Thực hiện các việc một cách quyết liệt, năng động sáng tạo, phấn đấu để
Công ty trở thành nhà phân phối, đại diện bán hàng của các hãng sản xuất lớn trên
thế giới trong thời gian tới.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng; đẩy mạnh và nâng cao chất lợng hoạt
động của các tổ chức quần chúng nh Công đoàn, Đoàn thanh niên
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch của Công ty giai đoạn 2011-2015:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nớc, Điều lệ
Công ty cũng nh Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông Công ty. Thực hiện nghiêm
túc các quy định của UBCKNN và Sở GDCKHN;
- Tiếp tục giữ vững truyền thống đoàn kết của Công ty, đây là nhân tố quyết
định làm lên thành công và giúp Công ty vợt qua khó khăn, duy trì ổn định và phát
triển. Tăng cờng giao lu, trao đổi chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong Công ty
vì sự phát triển chung;
- Kiện toàn tổ chức, tiến hành đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho
các lao động hiện có, tuyển dụng lao động mới đáp ứng yêu cầu và áp lực công việc;
xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, chuyên viên chủ chốt, có phẩm chất, năng lực và
gắn bó với đơn vị. Thực hiện sắp xếp, bổ nhiệm, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận,
hoàn thiện lại tổ chức và lực lợng lao động trong Công ty sao cho từng cán bộ và
từng ngời lao động có điều kiện phát huy tốt nhất khả năng của mình; nhằm phát
huy nội lực, đẩy mạnh kinh doanh.
- Thờng xuyên sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế, quy trình của Công ty

phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh, tăng hiệu quả kinh doanh. Thờng xuyên
kiểm tra, kiểm soát và duy trì việc thực hiện nghiêm túc theo các quy định đã ban
hành phù hợp với hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008; Triệt để tiết
kiệm, tránh lãng phí trong mọi hoạt động của Công ty.
4


- Tăng vốn điều lệ Công ty: Với gần 26 tỷ VNĐ vốn điều lệ của Công ty nh
hiện nay sẽ gây ra tình trạng ngày càng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, nhất là
khi Công ty triển khai kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh đa ngành nghề và việc
sử dụng vốn lu động tạm thời từ các nguồn khác gặp khó khăn. Vì vậy, ngoài việc
phải tiếp tục linh hoạt vận dụng một cách có hiệu quả mọi nguồn tiền trong lu thông
để đa vào kinh doanh, hạn chế lợng hàng hóa lu kho, tích cực và ráo riết thu hồi
công nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn Công ty dự kiến trong năm 2012 hoặc
2013 sẽ tiến hành tăng vốn điều lệ thêm 10 tỷ VNĐ (trong đó 6 tỷ từ nguồn của các
quỹ, từ thặng d vốn cổ phần và 4 tỷ từ việc phát hành thêm cổ phiếu).
Với phơng án tăng vốn điều lệ nêu trên, dự kiến tới năm 2013 phần vốn của
Nhà nớc (Tổng công ty HKVN) tại Công ty Airimex vẫn giữ nguyên nh hiện nay
(trên 41%) hoặc là ít nhất vẫn chiếm trên 36% (trong trờng hợp Tổng công ty
HKVN không mua thêm cổ phiếu phần phát hành thêm 4 tỷ để tăng vốn điều lệ).
Với tỷ lệ này Tổng công ty HKVN vẫn giữ đợc vai trò quyết định của mình trong
định hớng phát triển kinh doanh của Công ty, đồng thời tạo điều kiện để Doanh
nghiệp năng động hơn, tăng cờng tính thanh khoản cho cổ phiếu và nâng cao uy tín
của Công ty, phát huy hiệu quả phần vốn đầu t của Tổng công ty HKVN tại Công
ty Airimex trong dài hạn.
- Giữ vững thị trờng, khách hàng truyền thống. Ưu tiên và tập trung nguồn
lực để kinh doanh trong ngành Hàng không. Đồng thời có biện pháp và hình thức
phù hợp để mở rộng thị trờng và khách hàng. Mở rộng kinh doanh với các hình thức
khác nhau nh bán hàng, làm đại lý phân phối hàng hoá, đại diện của các nhà sản
xuất trong và ngoài nớc. Cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của thị trờng, nâng cao chất

lợng dịch vụ uỷ thác; quyết tâm triển khai kinh doanh kho ngoại quan, bán PTVT
máy bay cho các đơn vị thuộc Vietnam Airlines với quy mô phù hợp để rút kinh
nghiệm và đẩy mạnh quy mô trong những năm tới, triển khai dịch vụ giao nhận và
logistics. Tìm cơ hội để tham gia đầu t có sản xuất và đầu t tài chính ra ngoài Doanh
nghiệp;
Trong thời gian tới (quý 3 và quý 4 năm 2011) sẽ gấp rút chuẩn bị đủ mọi
điều kiện cả về nhân lực và vật lực để thành lập 2 trung tâm dịch vụ logistics của
AIRIMEX tại sân bay Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất, phục vụ cho việc giao nhận
và vận tải thiết bị, phụ tùng vật t máy bay, kể cả mua mới và gửi đi sửa chữa chủ yếu
cho Tổng công ty HKVN;
- Hoàn thiện công tác quản trị toàn Doanh nghiệp và quản trị từng hợp đồng
để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh; cải tiến công tác giao kế
hoạch cho sát thực tế, thực chất và hiệu quả hơn;
4. Một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu giai đoạn 2011-2015:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh 2011 - 2015
(Một số chỉ tiêu chủ yếu)
Đơn vị tính: 1.000 đồng.
STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận sau thuế TNDN


5

Vốn điều lệ
- Hiện tại
- Dự kiến tăng vốn

KH 2011

KH 2012

289.440.277
281.356.002
8.084.275
6.063.206
25.927.400
25.927.400

KH 2013

KH 2015

295.000.000 306.000.000 312.000.000 330.000.000
286.150.000 295.290.000 301.080.000 318.285.000
8.850.000 10.710.000 10.920.000 11.715.000
6.637.500
8.032.500
8.190.000
8.786.250
(Tạm tính thuế suất thuế TNDN 25%)

25.927.400
25.927.400

35.927.400
10.000.000

5

KH 2014

35.927.400
-

35.927.400
-


STT

6

7
8
9
10

Chỉ tiêu
+ Từ các quỹ, thặng d CF
+ Từ phát hành thêm CF
Vốn đầu t của TCT vào DN

- Hiện tại
Tỷ lệ/vốn điều lệ
- Dự kiến tăng vốn
+ Từ các quỹ, thặng d CF
+ Từ phát hành thêm CF
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi nhuận chia cổ tức
Dự kiến chia cổ tức cho cổ đông
Tổng mức đầu t trong năm của DN
Số lao động bình quân (ngời)

KH 2011

KH 2012

10.710.000
10.710.000
41,31

6.063.206
5.335.621
20,58
5.974.000
130

10.710.000
10.710.000
41,31

6.637.500

5.841.000
22,53
2.000.000
140

KH 2013

KH 2014

KH 2015

6.000.000
4.000.000
13.189.200

13.189.200

13.189.200

36,71

36,71

36,71

2.478.459
8.032.500
7.068.600
19,67
1.500.000

145

8.190.000
7.207.200
20,06
1.000.000
145

8.786.250
7.731.900
21,52
5.000.000
150

5. Một số kiến nghị với Tổng công ty HKVN:
- Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện để Airimex thực hiện các công việc trong Tổng
công ty nh hiện nay kể cả dịch vụ ủy thác XNK và cung cấp hàng hóa cho VNA;
- Có định hớng rõ ràng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực sẵn có của
Airimex vào dây truyền sản xuất của VNA, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh kho
ngoại quan, cung cấp dịch vụ giao nhận kho vận (logistics) thiết bị, PTVT máy bay
cho Tổng công ty HKVN. Có thể dới hình thức VNA sử dụng dịch vụ của Airimex
nh sử dụng nguồn lực bên ngoài hoặc là liên doanh, liên kết hay hợp tác kinh
doanh
Kính mong lãnh đạo Tổng công ty xem xét kỹ vấn đề trên và chỉ đạo các ban
ngành và cán bộ có liên quan để có thể sử dụng nguồn lực, kinh nghiệm sẵn có của
Airimex một cách có hiệu quả nhất, đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng
công ty HKVN.
- Giữ vai trò quyết định thông qua tỷ lệ góp vốn của Tổng công ty tại
Airimex.
T/M hội đồng quản trị

Chủ tịch
(ó ký)

Phan Duy Quảng

6



×