Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.89 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

TIỂU LUẬN TỔNG QUAN

Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
xuất khẩu giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU trong điều kiện hiện nay

Thuộc đề tài luận án:
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu giầy
Việt Nam vào thị trường các nước EU trong điều kiện hiện nay

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 62 34 10 01

Họ và tên NCS: Trần Mạnh Hùng
Người hướng dẫn 1: PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan
Người hướng dẫn 2: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Hà Nội, 2015


LỜI MỞ ĐẦU
Việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và các khía
cạnh khác nhau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh giầy dép nói riêng đã được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các doanh nghiệp đê
cập đến nhiêu thông qua các cuốn sách, giáo trình chuyên ngành, các đê tài nghiên cứu khoa
học các cấp, các luận văn, luận án tiến sỹ. Đây là những tài liệu vô cùng phong phú, bổ ích
và có giá trị to lớn để tìm hiểu, chắt lọc và vận dụng cho đê tài nghiên cứu sinh của tác giả.
Để thực hiện luận án với đê tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh


nghiệp xuất khẩu giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU trong điều kiện hiện nay”,
nghiên cứu sinh sẽ tổng quan tình hình nghiên cứu, phân tích, đánh giá các công trình nghiên
cứu có liên quan mật thiết đến đê tài luận án đã được công bố ở trong và ngoài nước.
Thông qua việc nghiên cứu tổng quan, nghiên cứu sinh sẽ làm rõ hướng nghiên cứu
chính, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả đạt được, kết luận và chỉ ra các vấn
đê còn tồn tại ở các công trình nghiên cứu có liên quan mà luận án sẽ tập trung giải quyết.
Từ đó, nghiên cứu sinh sẽ xác định rõ mục tiêu đê tài luận án, nội dung và phương pháp
nghiên cứu khoa học cho luận án. Tiểu luận tổng quan gồm các nội dung chính như sau:
Phần 1. Tính cấp thiết của đê tài nghiên cứu
Phần 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phần 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Phần 4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án
Phần 5. Phương pháp nghiên cứu dự kiến của luận án
Phần 6. Các kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được của luận án


PHẦN 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công nghiệp da giầy là ngành sản xuất hàng tiêu dùng quan trọng gắn liên với nhu
cầu không thể thiếu được của đời sống xã hội, là bộ phận quan trọng của nhu cầu mặc, thời
trang. Đời sống kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu vê sản phẩm da giầy càng cao.
Ngành công nghiệp da giầy trong những năm qua luôn giữ vị trí quan trọng đối với
nên kinh tế của nước ta, là ngành thu hút và giải quyết nhiêu việc làm cho người lao động.
Xét trên bình diện quốc gia, kim ngạch xuất khẩu của ngành da giầy luôn đứng ở vị trí thứ
ba sau Dệt may xuất khẩu và Dầu khí trong nhiêu năm qua. Công nghệ da giầy đơn giản,
vốn đầu tư thấp, nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội cao nên rất phù hợp với điêu kiện kinh tế
nước ta đang trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Da giầy cũng là một trong những ngành nghê truyên thống ở nước ta từ lâu. Năm
1912 nhà máy thuộc da đầu tiên ở Đông Dương được chủ tư bản Pháp xây dựng tại số 151
phố Thuỵ Khê - Hà Nội. Ngoài ra, nhiêu làng nghê truyên thống sản xuất giầy, dép, bóng...

các loại cũng xuất hiện từ lâu, nhưng sản xuất thủ công là chủ yếu.
Trong những năm qua, với những lợi thế của mình, ngành da giầy Việt Nam đã tiếp
nhận một cách có hiệu quả sự chuyển dịch của ngành da giầy thế giới và đã có những bước
tiến đáng kể. Tuy nhiên, ngành còn bộc lộ nhiêu nhược điểm như: Phát triển một cách tự
phát, thiếu quy hoạch, mất cân đối, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài, năng
lực thiết kế kém… dẫn tới hiệu quả mang lại chưa tương xứng với tiêm năng của nó. Đặc
biệt, khi chuyển sang cơ chế thị trường, hoà nhập với thế giới và khu vực, ngành da giầy của
nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn là làm thế nào để tồn tại và ngày
càng phát triển trong cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Con đường đúng
đắn duy nhất là phải thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá ngành da giầy, bảo đảm tiếp
nhận có hiệu quả sự chuyển dịch của ngành da giầy thế giới vào nước ta, tranh thủ tiếp thu
khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước công nghiệp phát triển và
các nước công nghiệp mới.
Theo Quyết định số 6209/QĐ-BCT ngày 25 tháng 11 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Công
Thương vê việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Da - Giầy Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 thì: Mục tiêu chung đến năm 2020 là xây dựng ngành Da
- Giầy Việt Nam trở thành một ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn quan trọng của nên
kinh tế quốc dân với kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành năm 2015 là 9,1 tỷ USD; năm
2020 là 14,5 tỷ USD và năm 2025 đạt 21 tỷ USD; Tiếp tục giữ vị trí trong nhóm các nước
sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm Da - Giầy hàng đầu thế giới và tạo thêm nhiêu việc làm


cho xã hội trên cơ sở thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, thực hiện trách
nhiệm xã hội ngày càng tốt, số lượng lao động được qua đào tạo ngày càng tăng.
Trong bối cảnh thời điểm thực hiện các cam kết của hội nhập kinh tế quốc tế ở nước
ta đang tới gần, để tận dụng cơ hội thuận lợi và vượt qua những khó khăn thách thức thì các
doanh nghiệp da giầy Việt Nam phải không ngừng tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thương trường. Từ trước tới nay đã có một số nghiên
cứu vê quy hoạch phát triển ngành da giầy Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2015. Tuy nhiên, cho đến hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ vê việc nâng cao

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp da giầy Việt Nam trước các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế. Với lý do đó, nghiên cứu sinh đã chọn nghiên cứu đê tài: “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu giầy Việt Nam vào thị trường các
nước EU trong điều kiện hiện nay” nhằm góp phần giải quyết những vấn đê thực tiễn đang
đặt ra cho các doanh nghiệp xuất khẩu của ngành, để ngành da giầy Việt Nam ngày càng
phát triển tương xứng với vị trí và tiêm năng của nó.


PHẦN 2
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đê tài là tìm ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp da giầy Việt Nam trong điêu kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Để đạt được mục đích trên, Luận án có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá những vấn đê cơ bản vê cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở các cấp
độ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và năng lực cạnh tranh của một số doanh
nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU trong những năm gần đây.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU, đáp ứng với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hoạt động sản xuất kinh doanh và những biện
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam
vào thị trường các nước EU trong những năm vừa qua và định hướng trong những năm tới.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận án giới hạn trong lĩnh vực hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam. Cụ thể là:
- Giới hạn nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU, không

đi sâu nghiên cứu chi tiết những vấn đê vê kỹ thuật sản xuất.
- Giới hạn không gian nghiên cứu: Khảo sát một số doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu giầy dép ở các trung tâm chính như: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai. Tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
xuất khẩu da giầy Việt Nam vào thị trường các nước EU, không nghiên cứu hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp này ở thị trường nội địa
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Luận án chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng sản
xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu da giầy Việt Nam
vào thị trường các nước EU từ năm 2005 tới nay, dự báo phát triển đến năm 2020, tầm nhìn
đến đến năm 2025.
- Giới hạn mặt hàng: Thuật ngữ da giầy đê cập đến các sản phẩm da, giả da và các sản
phẩm chế biến từ nó bao gồm: Giầy da, giầy vải, giầy thể thao, dép, cặp, túi xách, ví... các
loại. Tuy nhiên, trong Luận án chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu vê mặt hàng giầy dép như:
Giầy mũ da, giầy mũ bằng nguyên liệu dệt, giầy vải, giầy không cao su và cao su plastic,
giầy thể thao.


PHẦN 3
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Trong những năm qua, vấn đê nghiên cứu vê chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam đã có nhiêu công trình nghiên cứu công phu, bài bản và đạt được những thành tựu
nhất định, cụ thể như sau:
3.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực
3.1.1.1. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, nhà xuất bản tổng hợp TP Hồ
Chí Minh
Mục tiêu nghiên cứu: Trong tất cả các nhiệm vụ của quản trị thì quản trị con người là
nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả các vấn đê khác đêu phụ thuộc vào mức độ
thành công của quản trị con người. Nghiên cứu quản trị nguồn nhân lực giúp cho nhà quản

trị đạt được mục đích, kết quả thông qua người khác.
Phương pháp nghiên cứu: Cuốn sách nghiên cứu các kinh nghiệm quản trị tiên tiến
trên thế giới và thực trạng quản trị nguồn nhân lực ở Việt Nam. Qua nghiên cứu tình huống
tạo cơ hội cho người đọc tìm hiểu, phân tích và thảo luận vê các quan điểm, cách thức giải
quyết vấn đê đối với những trường hợp điển hình và bằng các bài tập thực hành để giúp học
viên có được những cảm nhận thực tế, từ đó có cách ứng xử và xử lý phù hợp trong công tác
quản trị nguồn nhân lực. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong cuốn sách là
phương pháp lý luận, thống kê, kinh nghiệm.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đê như tổng quan
vê quản trị nguồn nhân lực, hoạch định, phân tích công việc, tuyển dụng, trắc nghiệm và
phỏng vấn, định hướng và phát triển nghê nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên, trả công lao động và các quan hệ lao
động. Các chương mục này được tác giả đặt trong 3 phần lớn là thu hút, đào tạo và phát triển
và duy trì nguồn nhân lực. Trong từng chương mục, tác giả đi sâu phân tích từng nội dung
với các tình huống cụ thể để giúp người đọc cần nắm rõ những công việc cần làm hay những
tiêu chuẩn cần đạt được trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
Kết luận: Cuốn sách đã đê cập chi tiết, cụ thể công tác quản trị nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị cũng như người học và người lao động biết được chức
năng, nhiệm vụ, vai trò của mình là gì trong bộ máy nhân sự của công ty.
3.1.1.2. Hoàng Văn Hải, Vũ Thùy Dương (2010), Giáo trình quản trị nhân lực, Trường
Đại học Thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội


Mục tiêu nghiên cứu: Cung cấp các kiến thức, kỹ năng vê quản trị nhân lực cho người
học để từ đó giúp họ vận dụng một cách phù hợp vào công việc thực tế ở doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu: Cuốn sách dùng phương pháp duy vật biện chứng, xem xét
con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội dựa trên nên tảng sinh học.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Tập trung đi sâu nghiên cứu quản trị nhân lực từ gốc
độ văn hóa dân tộc, sự kế thừa tư tưởng quản trị nhân lực đầy tính văn hóa, nhân văn của cha
ông ta trong quá trình dựng nước và giữ nước. Nhân lực của doanh nghiệp được nghiên cứu

trong mối quan hệ chặt chẽ với công việc nhất định mà họ được giao cũng như tập thể mà
học là thành viên. Quản trị nhân lực không tách rời các hoạt động của doanh nghiệp mà gắn
chặt, hòa quyện vào các hoạt động này và xa hơn, gắn chặt với việc thực hiện mục tiêu
chung của doanh nghiệp. Nội dung chính của giáo trình là nghiên cứu vê khái luận vê quản
trị nhân lực, tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo - phát triển và các chính sách đãi ngộ
nhân lực.
Kết luận: Cuốn sách là một tài liệu khoa học rất hay, thiết thực cho các nhà quản trị
và người học. Các tác giả đã chắt lọc nhưng nội dung quan trọng, cơ bản và cần thiết để giúp
các nhà quản trị có được những kỹ năng, kiến thức cần thiết cũng như có bộ công cụ thực
hành quản trị nhân sự ở trong doanh nghiệp, tổ chức của mình một cách hiệu quả.
3.1.1.3. Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý nguồn nhân lực xã hội, Nhà xuất bản giáo dục,
Hà Nội
Mục đích nghiên cứu: Cuốn sách cung cấp các đặc điểm, vai trò, các chính sách,
nguyên tắc và nội dung quản lý nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết, có
tính chất nên tảng cho việc tham gia hoạt động quản lý và hoạch định chính sách nhân lực
quốc gia, một lĩnh vực quan trọng của quản lý nhà nước
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế học và
quản lý, lấy phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nên tảng. Giáo
trình sử dụng một số phương pháp cụ thể như phương pháp phân tích thống kê, phương pháp
thực chứng, phương pháp đối chiếu, liên hệ thực tiễn. Các quan điểm, đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của nhà nước được vận dụng liên hệ làm sáng tỏ các lý thuyết.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: - Dân số, cơ sở hình thành tự nhiên nguồn nhân lực xã
hội, đê cập quá trình và mối liên hệ tự nhiên thứ nhất của nguồn nhân lực, đó là quá trình
hình thành tự nhiên từ sự phát triển dân số và quan hệ giữa tăng trưởng dân số và tăng
trưởng nguồn nhân lực trong tương lai.
- Phần tiếp theo các tác giả đê cập tổng quan vê khái niệm, phương pháp, đặc điểm
chủ yếu của nguồn nhân lực xã hội và những đặc điểm của nguồn nhân lực xã hội Việt Nam.


- Quản lý nguồn nhân lực xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, trong đó trình bày nội dung, hình thức và đặc điểm của quá trình phát triển tạo ra chất
lượng của nguồn nhân lực.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực xã hội, đê cập đến việc quản lý và điêu tiết quá
trình thu hút các sức lao động vào hoạt động sản xuất xã hội, trực tiếp là các chính sách tạo
việc làm và giảm thất nghiệp nhằm sử dụng tối đa tiêm năng lao động xã hội.
- Tổ chức tiên lương và bảo hiểm xã hội trong nên kinh tế quốc dân, đê cập đặc điểm,
tính chất, nội dung của tiên lương, bảo hiểm xã hội trong quá trình tạo điêu kiện để tái sản
xuất sức lao động, đảm bảo xã hội và các quan hệ phân phối sản phẩm của sức lao động
thông qua tổ chức tiên lương, bảo hiểm xã hội.
- Phân bố dân cư và nguồn lực quốc gia, đê cập đến hình thức, đặc điểm có tính quy
luật trong việc phân bố nguồn lực xã hội, là một trong những quá trình và mối quan hệ giữa
nguồn lực quốc gia nhằm hình thành cơ cấu nhân lực theo ngành, theo lãnh thổ, phục vụ cho
việc đưa ra các chính sách phân bố lực lượng sản xuất và tác động quản lý của nhà nước vào
quá trình đó.
Kết luận: Trong sự vận hành của mình, nguồn nhân lực xã hội trải qia các quá trình từ
sự hình thành, phát triển, tái sản xuất, phân bố đến việc sử dụng vào các hoạt động của sản
xuất xã hội. Việc nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực xã hội giúp các nhà hoạch định chính
sách cân bằng nguồn lực cả vê chiêu rộng lẫn chiêu sâu giúp đất nước phát triển bên vững.
3.1.1.4. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
Mục đích nghiên cứu: Cung cấp các khái niệm, quan điểm, vai trò, nội dung, quy
trình quản trị trong doanh nghiệp để giúp các nhà quản trị cũng như người học hiểu rõ chính
sách thu hút, đào tạo, giữ chân người lao động. Qua đó, giúp người học hiểu quản trị nhân sự
là công việc quan trọng của tất cả các nhà quản trị, quản trị tốt thì doanh nghiệp sẽ tồn tại,
phát triển bên vững.
Phương pháp nghiên cứu: Giáo trình tập trung nghiên cứu các kinh nghiệm quản trị
nhân sự tiên tiến trên thế giới và đưa ra các ví dụ cụ thể chi tiết để có thể áp dụng vào quản
trị nhân sự ở Việt Nam. Qua nghiên cứu tình huống tạo cơ hội cho người đọc tìm hiểu, phân
tích và thảo luận vê các quan điểm, cách thức giải quyết vấn đê đối với những trường hợp
điển hình và bằng các bài tập thực hành để giúp học viên có được những cảm nhận thực tế,
từ đó có cách ứng xử và xử lý phù hợp trong công tác quản trị nhân sự.

Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Đi sâu nghiên cứu các vấn đê như tổng quan vê quản
trị nhân sự, hoạch định, phân tích công việc, tuyển dụng, định hướng và phát triển nghê
nghiệp, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá nhân viên, trả công lao động và các
quan hệ lao động. Trong từng chương mục, tác giả đi sâu phân tích từng nội dung theo kết


cấu để giúp người đọc cần nắm rõ những công việc cần làm hay những tiêu chuẩn cần đạt
được trong hoạt động quản trị nhân sự.
Hướng nghiên cứu chính của giáo trình: Quản trị nhân sự là một nội dung quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Giáo trình tập trung nghiên cứu khái niệm, vai trò, các
chức năng, mô hình, nội dung chính của công tác quản trị nhân sự như: Hoạch định, thu hút,
tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo phát triển, thăng tiến, tiên lương, thưởng và các khoản đãi
ngộ lao động, giao tiếp nhân sự và giải quyết các xung đột lợi ích trong doanh nghiệp.
Kết luận: Giáo trình đã nêu rõ các công việc mà nhà quản trị nhân sự cần nắm rõ,
giúp các nhà quản trị và người học biết được mối quan hệ nhân sự trong doanh nghiệp với
các ví dụ, tình huống đánh giá rất hợp tình hợp lý.
3.1.1.5. Hoàng Xuân Việt (2006), Dụng nhân, nhà xuất bản văn hóa thông tin, TP Hồ
Chí Minh
Mục đích nghiên cứu: Xuất phát từ câu nói nổi tiếng của Khổng Tử “Dụng nhân như
dụng mộc”. Cuốn sách tập trung đê cập cách nhìn nhận giá trị nhân văn của con người để
giúp người học nâng cao hiểu biết, kiến thức kỹ năng trong cách dụng người của các nhà
quản trị. Dụng nhân không chỉ là một khoa học mà còn cả một nghệ thuật.
Phương pháp nghiên cứu: Cuốn sách nghiên cứu các kinh nghiệm cách dụng người
của người xưa bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm, phân tích và thảo luận vê các quan
điểm, mượn các tích xưa để đưa ra các luận giải cho cách dùng người ngày nay.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Tập trung nghiên cứu cách dụng nhân, là vấn đê cốt tử
của mọi công việc, coi dụng nhân là một khoa học và là một nghệ thuật, đê cao tâm lý của
người chỉ huy và người được giao việc. Các yêu cầu của người chỉ huy lãnh đạo là phải có
thuật tổ chức quản trị theo tinh thần khoa học, phải là người bản lĩnh, luôn tự học để có đầu
óc mới sâu sắc và khoa học, phải là người tri kỷ, tri bỉ, phải kỹ lưỡng, cẩn trọng khi dụng

người. Phải biết nghệ thuật điêu khiển, ra lệnh, kiểm soát, thưởng phạt thích đáng. Cuốn
sách cũng tập trung đưa ra các tiêu chuẩn quan trọng để lựa chọn người như đức trung tín,
thành thực, cần kiệm, siêng năng, điêm tĩnh, tự chủ, kiên nhẫn, tự tin, cẩn thận, công bình,
khôn ngoan, lễ độ, tế nhị, khiêm tốn, thu tâm và dịu hiên…
Kết luận: Cuốn sách là một tài liệu quan trọng cho các nhà quản trị, các nhà hoạch
định chính sách trong cách dụng người. Đòi hỏi các nhà tổ chức phải có nhãn quan nhạy
bén, có bộ óc sáng suốt và phải có lòng trong, tâm sáng để nhìn nhận, đánh giá đúng giá trị
của một con người. Từ đó đặt họ vào đúng vị trí mà xã hội đang cần để có thể phát huy triệt
để năng lực của họ.
3.1.1.6. Hà Văn Sự (2008), Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ
một số ngành dịch vụ mũi nhọn của Thủ đô Hà Nội giai đoạn hiện nay, Đề tài nghiên
cứu cấp Bộ, trường Đại học Thương mại


Cơ sở lý luận: Đê tài nghiên cứu những nội dung cơ bản liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn trong
điêu kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Các nghiên cứu được sử dụng trong đê tài là phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, phương pháp tổng quan tài liệu, phương pháp điêu tra chọn
mẫu và phương pháp ý kiến chuyên gia
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Đê tài tập trung chủ yếu vào những vấn đê liên quan
đến chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở cả tầm mức vĩ mô
và vi mô nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn ở Hà Nội. Chất
lượng nguồn nhân lực được đi sâu nghiên cứu bao gồm trình độ tri thức, kỹ năng nghê
nghiệp, đạo đức, ý chí và tính sáng tạo trong làm việc của người lao động.
Kết quả: Đê tài đã khái quát cơ sở lý luận vê phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao phục vụ các ngành dịch vụ mũi nhọn trong điêu kiện nước ta hiện nay. Đi sâu phân tích
thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Tuy nhiên, các số
liệu thống kê tổng hợp vê nguồn nhân lực chất lượng cao của Hà Nội chưa được đầy đủ,

chưa có hệ thống.
3.1.1.7. Chu Tiến Quang (1997), "Đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước trong ngành chè Việt Nam", luận án Phó Tiến sỹ khoa học kinh
tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân
Cơ sở lý luận: Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý là điểm thắt cũng như điểm mở cho
chính sách quản lý cởi mở hay bó buộc, quan liêu. Từ nhận thức đó, luận án đã tập trung
nghiên cứu và đê xuất đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của nhà nước nói chung và
của ngành nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của quản lý
và kinh tế học, phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nên tảng. Luận
án sử dụng một số phương pháp cụ thể như phương pháp phân tích thống kê, thực chứng,
đối chiếu, liên hệ thực tiễn. Và đặc biệt là vận dụng các quan điểm, đường lối của Đảng và
Nhà nước cho ngành Nông nghiệp, nông thôn được vận dụng để làm sáng tỏ phần lý thuyết.
Nội dung nghiên cứu: Chương 1 luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận vê khái
niệm, vai trò, nội dung, nhân tố ảnh hưởng đến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của nhà
nước và các kinh nghiệm vê mô hình tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý của các quốc gia trên
thế giới để áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Chương 2 đi sâu phân tích thực trạng mô hình
tổ chức và cơ chế quản lý mà nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm trong hoạt động của ngành
chè để từ đó có những bước tiến vượt bậc trong như giao khoán, cơ chế quản lý, mạnh dạn
đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế, tuy nhiên do


vẫn còn ảnh hưởng của cơ chế xin cho, trông chờ vào chính sách của nhà nước nên các công
ty cũng như cả ngành chè chưa mạnh dạn đổi mới. Từ thực trạng đó, chương 3 tác giả đã đê
xuất các giải pháp để tháo gỡ các vướng mắc trong cơ cấu tổ chức bộ máy và các cơ chế
quản lý của ngành chè như đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp, tỷ lệ chiếm giữ cổ phần
thấp, giao, khoán, bán các nông trường hoạt động kém hiệu quả.
Hạn chế: Luận án đã đê xuất các quan điểm trong việc đổi mới mô hình tổ chức cũng
như cơ chế quản lý ngành chè sao cho khoa học và phù hợp với đặc trưng của ngành Chè.
Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung vào mô hình tổ chức và công tác quản lý, chưa làm rõ chiến

lược phát triển nguồn nhân lực.
Kết quả: Giúp các nhà quản lý ngành chè có đủ nhận thức và công cụ để đưa ra một
mô hình tổ chức hiệu quả và cơ chế quản lý thông thoáng đáp ứng với tốc độ phát triển của
nên kinh tế Việt Nam.
3.1.1.8. Bùi Sỹ Lợi (2002), Phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học
Kinh tế quốc dân
Cơ sở lý luận của luận án: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đòi hỏi ngày càng cao
hơn những yêu cầu mới vê số lượng, cơ cấu và chất lượng cao của nguồn nhân lực. Nguồn
nhân lực có chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Khi
nghiên cứu lý thuyết mới vê sự phát triển, một trong những vấn đê cơ bản nhất trong cấu
trúc của nó là phát triển nguồn nhân lực, ở đó đặc biệt lưu ý đến nguồn nhân lực trẻ, coi phát
triển nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao nhất của quá trình phát triển của mỗi
quốc gia. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải đặt ở vị trí trung tâm, là chiến lược của
mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin và những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam vê phát triển nguồn nhân lực cũng
như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích
thống kê trên cơ sở các thông tin số liệu được thu thập qua kết quả điêu tra hàng năm và
phương pháp chuyên gia. Đặc biệt là sử dụng phương pháp thực chứng dựa trên những tư liệu
thực tiễn của các cơ quan kinh tế tổng hợp, phương pháp mô hình hoá và so sánh điển hình,
cùng các phương pháp toán học.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đê lý luận, phương
pháp luận cũng như thực tiễn vê phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá phù hợp với điêu kiện phát triển kinh tế - xã hội ở Thanh Hoá.
Phân tích, đánh giá thực trạng và xu hướng biến động nguồn nhân lực ở Thanh Hoá,
chỉ rõ những điểm mạnh và thành tựu đạt được, những hạn chế nhược điểm của quá trình
phát triển nguồn nhân lực trong thời gian vừa qua. Đồng thời nêu lên những cơ hội và thách


thức đối với sự phát triển nguồn nhân lực trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện

đại hoá của Thanh Hoá trong tương lai.
Đóng góp thêm những cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ
trương, phương hướng và giải pháp vê chính sách phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu
cầu và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của Thanh Hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá từ nay đến năm 2010.
Hạn chế: Luận án chưa có những phương pháp mới và khai thác hệ thống các số liệu
thống kê, cũng như bám sát thực tiễn của địa phương nên chưa có những đánh giá xác thực
và đê xuất phù hợp hơn với đặc trưng của tỉnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kết luận: Luận án hệ thống hoá những vấn đê cơ bản vê nguồn nhân lực, vai trò và
các nhân tố tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực. Phân tích đánh giá thực trạng
và đê xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thanh Hoá đến năm 2010.
3.1.1.9. Nguyễn Hoàng Thụy (2005), Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp đầu
khí Việt Nam đến năm 2020, luận án Tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh
Cơ sở lý luận của luận án: Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào chất lượng nguồn nhân
lực, chất lượng, số lượng và cơ cấu chất lượng nguồn nhân lực dầu khí tỷ lệ thuận với sản
lượng và sự phát triển của ngành. Phát triển nguồn nhân lực chính là nâng cao chất lượng, là
phát triển giáo dục đào tạo để mở cửa kho tàng tri thức, kỹ năng bí ẩn và vô tận của con
người.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng nghiên cứu, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, kết
hợp lý thuyết và thực tiễn, phương pháp thống kê trên cơ sở các thông tin thứ cấp, kết hợp
quan sát và thu thập ý kiến của các chuyên gia trong ngành giáo dục đào tạo và ngành dầu khí.
Nội dung nghiên cứu: Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đê lý luận, phương pháp luận
cũng như thực tiễn vê vai trò của nguồn nhân lực đối với việc phát triển nên kinh tế nói
chung và phát triển ngành công nghiệp đầu khí nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng, nhu
cầu vê số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực và xu hướng phát triển nguồn nhân lực cho
ngành công nghiệp dầu khí. Nhận diện những mặt được, mặt chưa được để có các giải pháp
khắc phục. Đê xuất hệ thống các quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Đưa ra

các nguyên tắc lựa chọn mô hình và mô hình chi tiết đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho
ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đến năm 2020.
Hạn chế: Luận án chưa đánh giá được những đóng góp của nguồn nhân lực được đào
tạo từ nước ngoài cũng như chưa đưa ra được những đê xuất vê chiến lược phát triển nguồn
nhân lực bằng việc gửi, cử đi du học các tiến bộ khoa học kỹ thuật dầu khí hay thu hút


chuyên gia nước ngoài để góp phần phát triển kinh tế đất nước tiến xa hơn, nhanh và mạnh
hơn trong tương lai.
Kết luận: Hệ thống hoá vê mặt lý thuyết và thực tiễn những vấn đê cơ bản vê phát
triển nguồn nhân lực, khẳng định vai trò to lớn của nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp
dầu khí Việt Nam. Đây là ngành mang tính quốc tế cao, đầu tư lớn, nhiêu rủi ro, phát triển
chủ yếu ở phía Nam, rất quan trọng đối với an ninh quốc gia và sự nghiệp đưa nước ta thành
quốc gia công nghiệp hóa vào năm 2020.
3.1.1.10. Phan Bá Thịnh (2007), "Phân tích và hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân
lực của Tổng Công ty Chè Việt Nam trong điều kiện cổ phần hóa", luận văn Thạc sỹ Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cơ sở lý luận: Thách thức lớn nhất trong quá trình đổi mới, hiện đại hóa của các
doanh nghiệp chính là vấn đê con người. Sự đòi hỏi ngày càng cao vê chất lượng chè và sự
đa dạng hóa các sản phẩm vê chè đòi hỏi nguồn nhân lực của Tổng công ty (TCT) phải thích
ứng nhanh với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật trồng trọt và chế biến chè trong
quá trình phát triển và hội nhập.
Nội dung chính của luận văn: Phần mở đầu trình bày tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học
và thực tiễn, mục đích, đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đê tài. Chương 1
nêu cơ sở lý luận vê công tác quản trị nguồn nhân lực, chương 2 phân tích công tác quản trị
nguồn nhân lực ở Tổng Công ty Chè Việt nam trong điêu kiện cổ phần hóa, chương 3 đưa ra
các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực ở Tổng Công ty Chè Việt nam
trong điêu kiện cổ phần hoá
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao
gồm: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh.

Hạn chế: Luận văn đê cập đến các nội dung cơ bản trong công tác quản trị nguồn
nhân lực trước, trong và sau cổ phần hóa. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu nghiên cứu và
phân tích chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Tổng Công ty Chè Việt Nam.
Kết luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vê công tác quản trị nguồn nhân
lực. Phân tích thực trạng, chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại trong công
tác quản trị nguồn nhân lực. Từ đó đê xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
quản trị nguồn nhân lực ở Tổng công ty trong điêu kiện cổ phần hóa thời gian tới.
3.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực
3.1.2.1. Lê Văn Tâm, Phạm Hữu Huy (2010), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội
Mục đích nghiên cứu: Trang bị cho người học những kiến thức và phương pháp luận
cơ bản vê xây dựng và thực thi chiến lược trong cơ chế thị trường.


Phương pháp nghiên cứu: Cuốn sách sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để
nghiên cứu tính quy luật trong xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, nghiên cứu những hoạt động chiến lược trong mối liên hệ mật thiết với nhau, với
môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng và
thực thi chiến lược còn sử dụng các phương pháp chuyên gia, phân tích và đánh giá môi
trường kinh doanh thông qua thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh, kiểm tra, đánh giá và
điêu chỉnh chiến lược, làm cho chiến lược luôn thể hiện được tính tiên tiến, thực hiện với
hiệu quả cao.
Nội dung nghiên cứu: Các tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan vê quản trị chiến
lược, bản chất, nội dung, các nhà quản trị chiến lược và thông tin, quyết định trong quản trị
chiến lược. Phân tích đánh giá môi trường quốc tế, môi trường quốc gia, môi trường ngành,
môi trường nội bộ doanh nghiệp và thiết lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh với các
dạng ma trận EFE, IFE, ma trận cơ hội, ma trận nguy cơ, ma trận Swot để từ đó xây dựng
chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong xây dựng chiến lược, các tác giả đã đưa ra
các căn cứ, cách thức để xây dựng một chiến lược kinh doanh, ứng dụng hệ thống các ma
trận như: BCG, Mc Kinsey, Space… để tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh cho

doanh nghiệp và áp dụng vào thực tế của một số công ty ở Việt Nam hiện nay. Xây dựng các
chiến lược cạnh tranh chủ yếu như chiến lược tăng trưởng, ổn định hay rút lui và chiến lược
theo quan điểm của Michael Porter là chiến lược cạnh tranh bằng chi phí hay giá cả, chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm hay chiến lược tập trung, trong tâm. Lựa chọn và thực thi chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra, đánh giá và điêu chỉnh chiến lược kinh doanh
cho phù hợp với các giai đoạn phát triển và những biến động của môi trường kinh doanh.
Kết luận: Giáo trình đã giúp người học, các nhà quản trị kinh doanh hiện tại và tương
lai có cách nhìn và tầm nhìn mang tính chiến lược, dài hạn. Quản trị chiến lược là một yêu
cầu tất yếu đối với bất kỳ nhà kinh doanh nào muốn thành đạt trong sự nghiệp, vì vậy cần
phải hiểu biết và vận dụng được chiến lược kinh doanh phù hợp với công ty mình.
3.1.2.2. Nguyễn Hữu Lam (2009), Giáo trình quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê
Mục đích nghiên cứu: Cung cấp các kiến thức, kỹ năng vê quy trình hoạch định, xây
dựng, thực thi và kiểm soát chiến lược để từ đó giúp các nhà quản trị và người học biết cách
vận dụng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.
Nội dung nghiên cứu: Giáo trình tập trung nghiên cứu khái niệm, vai trò, nhân tố ảnh
hưởng đến quản trị chiến lược, môi trường kinh doanh bên ngoài, môi trường kinh doanh nội
bộ, các chiến lược cấp doanh nghiệp, cấp cơ sở và cấp chức năng, cạnh tranh giữa các nhà
cạnh tranh bằng việc sử dụng các ma trận để áp dụng trong xây dựng chiến lực, thực thi và
kiểm soát chiến lược.


Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp phân tích đánh giá, phương pháp thống
kê kinh nghiệm và bằng các ví dụ cụ thể, sinh động để minh họa cho vấn đê cần đê cập.
Kết quả: Giúp các nhà quản trị chiến lược có được bộ công cụ hữu hiệu trong việc tự
xây dựng chiến lược và có cách thức để thực thi và đánh giá chiến lược, giúp công ty tránh
được những rủi ro trong kinh doanh.
3.1.2.3. Nguyễn Kim Trọng (1991), "Chiến lược phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành
chè giai đoạn 1993-2005", luận án Phó Tiến sỹ khoa học kinh tế, Đại học Kinh tế quốc
dân
Cơ sở lý luận: Việc áp dụng khoa học kỹ thuật là một đòi hỏi tất yếu của bất kỳ

ngành kinh tế nào, là chìa khóa thành công cho sự phát triển. Đầu tư cơ sở vật chất là con
đường ngắn nhất để đưa ngành chè Việt Nam hội nhập nhanh với ngành chè thế giới.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã nghiên cứu cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
chè Việt Nam thông qua các số liệu thống kê, điêu tra, phân tích, đánh giá. Phương pháp
phỏng vấn, điêu tra giúp cho người đọc thấy được thực trạng công nghệ trong ươm trồng,
sản xuất, chế biến ngành chè còn thô sơ, lạc hậu. Cần có những đổi mới mang tính đột phá
vê cơ sở vật chất cho ngành trong những năm tới.
Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận vê cơ sở vật chất,
tầm quan trọng và tầm quan trọng của nó trong phát triển ngành công nghiệp chè. Đi sâu
phân tích thực trạng máy móc thiết bị, máy nông cụ phục vụ cho ngành chè với nhiêu bảng
biểu số liệu phân tích, đánh giá vê công nghệ chế biến chè chủ yếu hiện nay của ngành chè
là công nghệ sản xuất chè đen và công nghệ sản xuất chè xanh. Những đầu tư đổi mới bước
đầu đã có những kết quả và đóng góp nhất định cho ngành chè. Qua các phân tích đánh giá,
ta thấy ngành chè còn nhiêu hạn chế trong việc sử dụng, đầu tư mới cơ sở vật chất của mình.
Từ những tồn tại nêu trên, luận án đã đưa ra các giải pháp mang tính chiến lược vê phát triển
cơ sở vật chất cho ngành chè như đầu tư công nghệ sinh học trong ươm trồng, tự động hóa
khâu thu hái chè, áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, phân loại chè và đặc
biệt là khâu tinh chế chè thương phẩm để cạnh tranh lại với các loại chè túi, chè kẹo…
Hạn chế: Đê cập thực trạng cơ sở vật chất còn lạc hậu, thiếu và manh mún, vì vậy cần
chú trọng phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành chè Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu, đánh giá và các đê xuất chỉ tập trung vào
chiến lược phát triển cở sở vật chất ngành chè mà chưa làm rõ đến chiến lược phát triển
nguồn nhân lực.
Kết luận: Đê tài nghiên cứu đã giúp người đọc hiểu được thực trạng cơ sở vật chất
của ngành chè và cách thức tháo gỡ trong chiến lược phát triển cơ sở vật chất của ngành chè
Việt Nam.


3.1.2.4. Bùi Xuân Nhàn (2003), Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển du lịch
nhằm mục tiêu thu hút khách du lịch quốc tế đến năm 2010. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ,

trường Đại học Thương mại.
Cơ sở lý luận: Nên kinh tế thế giới có nhiêu biến động sâu sắc, rất căn bản, mọi sự
cách biệt vê địa lý, văn hóa đã bị thu hẹp đáng kể do sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ và ứng dụng nó vào cuộc sống… Sự thu hẹp đó đã cho phép các doanh nghiệp
nói chung và và doanh nghiệp du lịch nói chung phải xem xét và hoàn thiện chiến lược phát
triển du lịch của mình nhằm thu hút khách du lịch quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu: Đê tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế phổ
biến như các phương pháp thống kê, điêu tra phỏng vấn, các phương pháp toán, phân tích,
phương pháp chuyên gia và mô hình hóa.
Nội dung nghiên cứu: Hệ thống hóa và phát triển những vấn đê lý luận liên quan đến
thị trường du lịch. Đê tài cũng làm rõ những khái niệm cơ bản, những nội dung của chiến
lược phát triển thị trường thu hút khách du lịch quốc tế.
Nghiên cứu thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế của Việt nam trong hơn 10 năm
qua với hệ thống dữ liệu phong phú, có độ tin cậy cao, đã chỉ rõ bức tranh toàn cảnh của
ngành du lịch, nhất là thị trường khách quốc tế, một thị trường rất quan trọng của ngành du
lịch bất kỳ quốc gia nào. Trong bối cảnh hội nhập, ngành du lịch nước ta đã có những bước
phát triển mới, vượt bậc, thị trường khách du lịch quốc tế không ngừng được mở rộng và
phát triển, từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và thế giới,
trở thành ngành kinh tế mủi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng chưa tương xứng với tiêm năng của ngành.
Đê tài đã chỉ rõ những thay đổi quan trọng trên phương diện cung cầu du lịch, những
định hướng và mục tiêu của ngành du lịch trong thời gian tới. Trong ngắn hạn thì cần thu hút
khách du lịch ở thị trường Đông Á, Thái bình dương, Âu, Mỹ… Trong dài hạn, cần nối tour
với các nước trong Asean…
Hạn chế: Đê tài chú trọng đến việc thu hút khách mà chưa thực sự quan tâm đến việc
nâng cao phong cách phục vụ và đặc biệt chưa chú trọng phân tích chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của ngành để thu hút khách quốc tế một cách thiết thực, tự nguyện hơn.
Kết luận: Đê tài đã hoàn thành được các nội dung khái quát vê mặt lý luận, đánh giá
thực tế, các kết luận rút ra và các đê xuất cụ thể của đê tài giúp cho các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch nhận thức đúng hơn và vận dụng để tổ chức hợp lý hơn trong thu hút và phát

triển khách du lịch quốc tế.
3.1.2.5. Nguyễn Ngọc Điện (2009), Phát triển quản trị chiến lược trong doanh nghiệp
Việt Nam, luận án Tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Cơ sở lý luận: Quản trị chiến lược là một nội dung rất quan trọng trong quá trình
quản trị doanh nghiệp. Nó đóng góp một phần rất lớn vào sự thành công của doanh nghiệp
trong kinh doanh và cạnh tranh.
Phương pháp nghiên cứu: Để triển khai thực hiện đê tài nhằm đạt được các mục đích
đã đặt ra, hai phương pháp nghiên cứu cơ bản được phối hợp sử dụng trong luận án là tổng
hợp kiến thức và điêu tra thực tế. Sự kết hợp giữa các phương pháp được thể hiện bằng các
bước triển khai như sau:
Nghiên cứu, tập hợp các kiến thức cơ bản vê quản trị chiến lược, phân tích đánh giá
các mô hình quản trị chiến lược trên thế giới
Đánh giá thực tiễn quá trình quản trị chiến lược ở doanh nghiệp Việt Nam thông qua
các điêu tra thứ cấp và sơ cấp.
Kết hợp so sánh giữa thực tiễn quản trị chiến lược ở Việt Nam và các kiến thức, kỹ
năng quản trị chiến lược hiện đại trên thế giới từ đó tìm ra các hạn chế và các vấn đê vê quản
trị chiến lược trong doanh nghiệp Việt nam hiện nay.
Nội dung nghiên cứu: Phát triển quản trị chiến lược trong doanh nghiệp Việt Nam tập
trung nghiên cứu vào các nội dung và mô hình quản trị chiến lược đang áp dụng, từ đó đánh
giá quát trình thu thập và quản lý thông tin chiến lược, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của
các nhà quản trị chiến lược. Phát triển mô hình quản trị chiến lược phù hợp với một số loại
hình doanh nghiệp Việt Nam. Xây dựng mô hình quản lý thông tin chiến lược thích hợp.
Phát triển đội ngũ các nhà quản trị chiến lược trong doanh nghiệp
Tóm tắt và tổng hợp các kiến thức quản trị chiến lược trong kinh doanh trên toàn thế
giới và kinh nghiệm ban đầu ở Việt Nam. Tập hợp và phân tích các mô hình quản trị chiến
lược, tìm ra các ưu nhược điểm của các mô hình và điêu kiện áp dụng ở Việt Nam.
Nghiên cứu thực trạng quản trị chiến lược trong doanh nghiệp Việt Nam, tập trung
vào các nội dung và mô hình quản trị chiến lược đang áp dụng, đánh giá quá trình thu thập

và quản lý thông tin chiến lược, trình đọ, kỹ năng, kinh nghiệm của các nhà quản trị chiến
lược và một số điêu kiện khác có ảnh hưởng đến chiến lược trong doanh nghiệp
Hạn chế: Luận án chỉ đê cập chủ yếu đến các mô hình quản trị chiến lược, 12 bước
trong trình tự thực hiện quản trị chiến lược. Song còn ít đê cập đến chiến lược nguồn nhân
lực của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Kết luận: Phát triển quản trị chiến lược trong doanh nghiệp Việt Nam thông qua việc
phân loại doanh nghiệp, xây dựng và lựa chọn, phát triển ba mô hình quản trị chiến lược phù
hợp với một số loại mô hình doanh nghiệp cũng như phù hợp với thực trạng hiện nay của
các doanh nghiệp Việt Nam.


3.1.2.6. Đỗ Văn Phức (2007), Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho công ty Điện lực
TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, trường Đại học Bách
khoa Hà Nội
Cơ sở lý luận: Chất lượng nhân lực là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, là toàn bộ
khả năng lao động mà doanh nghiệp cần và huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành
những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp
ứng nhân lực vê mọi mặt nên chiến lược phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách
quan.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả dùng phương pháp điêu tra, bảng hỏi hỏi vấn để
phân tích số liệu và từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá vê chất lượng công việc của các
nhân viên và bộ phận quản lý ở công ty điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Phân tích cơ sở lý luận vê xác định nhu cầu và hoạch
định chính sách nhân lực cho hoạt động của công ty trong nên kinh tế thị trường. Trong đó
nêu rõ chất lượng nhân lực đối với hiệu quả hoạt động, phương pháp xác định nhu cầu, đánh
giá chất lượng và hoạch định chính sách nhân lực của doanh nghiệp.
Khảo sát chất lượng nhân lực hiện có của công ty điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
Đê tài đã đi sâu phân tích năng suất lao động, thực trạng chất lượng nhân lực và chính sách
nhân lực của công ty.
Nhu cầu và chính sách phát triển nguồn nhân lực cho công ty. Tác giả đã xác định

nhu cầu nhân lực cho chiến lược phát triển và đưa ra các đê xuất để đổi mới một số chính
sách quan trọng nhằm đảm bảo nhâ lực cho công ty giai đoạn 2010-2020.
Hạn chế: Các đánh giá, phân tích nhận định trong đê tài còn mang tính chủ quan,
chưa hiểu rõ thực trạng chất lượng nhân lực của các công ty trong ngành điện. Các giải pháp
đưa ra mang tính chất tham khảo, ở một góc độ nào đó rất khó thực hiện cho công ty trong
thời gian tới.
Kết luận: Đê tài đã đi sâu phân tích thực trạng nhân lực của công ty điện lực thành
phố Hồ Chí Minh và đưa ra các giải pháp thiết thực, có giá trị thực tiễn giúp công ty phát
triển bên vững trong tương lai.
3.1.2.7. Trần Thị Hải Yến (2011), Chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực quản
trị chất lượng cao cho các công ty thành viên thuộc tổng công ty Xây dựng công trình
giao thông 1, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Thương mại
Cơ sở lý luận: Làm rõ một số lý luận vê nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng
cao, chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực quản trị chất lượng cao cho doanh
nghiệp.


Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã dùng phương pháp điêu tra, phỏng vấn, thống
kê, tổng hợp để phân tích đánh giá tình hình thu hút và phát triển nhân lực chất lượng cao
của các công ty thành viên của Tổng công ty
Nội dung nghiên cứu chủ yếu: Nghiên cứu, khảo sát tỉ mỉ chính xác các chính sách
thu hút và phát triển nguồn nhân lực quản trị chất lượng cao cho các nhà lãnh đạo, quản trị
của các công ty thành viên trong Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 có được
góc nhìn sát thực hơn đối với các chính sách của mình
Hạn chế: Các thông tin sơ cấp không nhiêu, các thông tin thứ cấp và liên quan chỉ gói
gọn trong 3 năm nên hiệu quả và độ chính xác trong phân tích số liệu chưa thực sự cao.
Kết luận: Đê tài đã giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết của các nhà quản trị trong
việc thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó thấy rõ được các mặt đã làm
được và chưa được để giúp các công ty thành viên có chính sách phù hợp hơn trong thời
gian tới.

3.1.2.8. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2012-2020, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 579/QĐ-TTg ngày
19/4/2011, Hà Nội
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực thời kỳ 2011-2020 là đưa
nhân lực Việt Nam trở thành nên tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bên vững đất
nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực
nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận
trình độ các nước phát triển trên thế giới.
Chỉ tiêu
I. Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động
1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
2. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghê (%)
3. Số sinh viên đại học - cao đẳng trên 10.000
dân (sinh viên)
4. Số trường dạy nghê đạt đẳng cấp quốc tế
(trường)
5. Số trường đại học xuất sắc trình độ quốc tế
(trường)
6. Nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực
đột phá (người)
- Quản lý nhà nước, hoạch định chính sách và
luật quốc tế
- Giảng viên đại học, cao đẳng
- Khoa học - công nghệ
- Y tế, chăm sóc sức khỏe

Năm 2010

Năm 2015


Năm 2020

40,0
25,0
200

55,0
40,0
300

70,0
55,0
400

-

5

> 10

-

-

>4

15.000

18.000


20.000

77.500
40.000
60.000

100.000
60.000
70.000

160.000
100.000
80.000


- Tài chính - ngân hàng
70.000
100.000
120.000
- Công nghệ thông tin
180.000
350.000
550.000
II. Nâng cao thể lực nhân lực
1. Tuổi thọ trung bình (năm)
73
74
75
2. Chiêu cao trung bình thanh niên (mét)
> 1,61

> 1,63
> 1,65
3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (%)
17,5
< 10,0
< 5,0
Mục tiêu cụ thể: Nhân lực Việt Nam có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát triển
toàn diện vê trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động,
chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghê nghiệp cao, có khả năng thích ứng và
nhanh chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc. Trong đó chú trọng
nhân lực quản lý hành chính nhà nước, đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đội ngũ
doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp…, có bản lĩnh, thông thạo
kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp và nên kinh tế Việt Nam có
năng lực cạnh tranh cao trong nên kinh tế thế giới. Phấn đấu đến năm 2020 đạt được một số
chỉ tiêu chủ yếu phát triển nhân lực:
Nội dung chủ yếu: Đổi mới nhận thức vê phát triển và sử dụng nhân lực, quán triệt
quan điểm con người là nên tảng, là yếu tố quyết định nhất trong phát triển bên vững kinh tế,
xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước và sự hưng thịnh của mỗi đơn vị, tổ chức.
Tạo sự chuyển biến mạnh vê nhân lực ở tất cả các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở và
người dân vê việc cần phải đổi mới triệt để và có tính cách mạng trong quản lý nhà nước vê
giáo dục và đào tạo, xây dựng xã hội học tập; vê sự cần thiết phải cải thiện giống nòi, đảm
bảo dinh dưỡng và chăm sóc toàn diện sức khỏe nhân dân; vê sự cần thiết phải nâng cao thu
nhập và cải thiện điêu kiện làm việc.
Đổi mới căn bản quản lý nhà nước vê phát triển và sử dụng nhân lực. Đổi mới căn
bản cơ chế quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo theo hướng: hoàn chỉnh
các quy định quản lý nhà nước vê điêu kiện thành lập và chuẩn mực chung vê hoạt động của
các cơ sở giáo dục; vê đánh giá chất lượng của các cơ sở giáo dục; vê nội dung và trách
nhiệm quản lý nhà nước vê giáo dục của Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân các địa
phương; xây dựng chính sách phát triển giáo dục và đào tạo ở các vùng khó khăn, cho con
em người dân tộc, khuyến khích phát triển nhân tài …

Tập trung xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm. Xây dựng một
số cơ sở đào tạo bậc đại học và dạy nghê đạt trình độ quốc tế để cung cấp nhân lực trình độ
cao cho hệ thống giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển giáo dục và Chiến lược phát triển dạy
nghê thời kỳ 2011-2020. Phải thể hiện yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào
tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa,


hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục là khâu đột phá. Phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt.
Đào tạo nhân lực các vùng, miên và nhóm đặc thù. Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân
lực các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp, mở rộng
đào tạo nghê cho các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm đào tạo
nghê phù hợp cho những người tàn tật.
Phát triển và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc của người Việt Nam, xây dựng và
thực hiện các chương trình bảo tồn, phát triển, phát huy các giá trị văn hóa truyên thống tiến
bộ của dân tộc, tạo nên sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế. Đổi mới hình thức và nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục công dân trong trường
học.
Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực căn cứ vào những quy định của pháp luật, đóng
góp của người lao động và nguyên tắc của nên kinh tế thị trường, phù hợp với tiến trình hình
thành và phát triển thị trường lao động.
Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nhân lực đến năm 2020. Nguồn vốn
ngân sách nhà nước: đảm bảo tỷ trọng chi cho giáo dục, đào tạo ở mức 20% tổng chi ngân
sách nhà nước; duy trì tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế và chăm sóc
sức khỏe nhân dân hàng năm luôn cao hơn tốc độ tăng chi chung của tổng ngân sách nhà
nước. Thực hiện điêu chỉnh cơ cấu phân bổ chi ngân sách nhà nước theo hướng tập trung
cho việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập, thực hiện các chương trình đào tạo nhân lực

theo mục tiêu trọng điểm, giảm nhanh tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và bồi dưỡng, phát triển
giống nòi;
Tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế để đẩy nhanh đào tạo nhân lực, trước hết tập
trung ưu tiên cho việc đào tạo đội ngũ nhân lực đạt đẳng cấp quốc tế và nhân lực các ngành
trọng điểm, các nghê mới hiện đại, thực hiện hợp tác quốc tế vê phát triển nhân lực.
Kết luận: Đây là một chiến lược mang tính tổng thể, bao trùm cho tất cả các ngành
nghê, lĩnh vực trong nên kinh tế căn cứ vào để xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực cho ngành của mình. Trong đó tổng công ty chè Việt Nam cần có những định hướng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực đi tắt đón đầu để đưa ngành phát triển nhanh và bên
vững trong tương lai.
3.2. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI
3.2.1. Trình Khởi Khôn (1995), 100 ngành chè thế giới, Chủ biên, Nxb khoa học giáo
dục Thượng Hải - Trung Quốc. Đỗ Ngọc Quỹ dịch 1998
Mục đích nghiên cứu: Bằng những hiểu biết sâu sắc, am tường với hàng chục năm
công tác trong ngành chè, tác giả đã đi sâu nghiên cứu tổng thể ngành chè thế giới nhằm


cung cấp cho người đọc các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm vê kỹ thuật ươm giống, trồng
trọt, công nghệ sản xuất, chế biến chè, hoạt động thương mại trong kỹ nguyên khoa học
công nghệ.
Phương pháp nghiên cứu: Các giáo sư đã dùng phương pháp thống kê, phân tích,
đánh giá để nêu bật nên các thành tựu trong sản xuất chế biến ngành chè và đưa ra các kinh
nghiệm cũng như kỹ thuật ươm trồng, công nghệ chế biến chè để các quốc gia sản xuất chè
trên thế giới áp dụng vào cho ngành công nghiệp chè của đất nước mình
Nội dung nghiên cứu: Trong phần sự phát triển của ngành chè thế giới: Các tác giả đã
nêu bật quá trình hình thành và phát triển của ngành chè trong hơn một trăm năm qua với
những thành vượt bậc cả vê nhận thức và khoa học kỹ thuật cũng như thương mại ngành
chè.
Trong phần tình hình sản xuất chè của một số nước chủ yếu trên thế giới. Các tác giả
đã liệt kê và thống kế các cường quốc sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế giới với diện

tích đất trồng chè và sản lượng tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu ra các nước trên thế
giới.
Trong phần sự phát triển của mậu dịch chè thế giới, các tác giả đã mô tả và thống kê
sự dịch chuyển của thương mại chè từ Đông Bắc Á, Nam Á sang Trung đông, châu Âu và
Châu Mỹ. Các hoạt động thương mại đa phương đã đem lại lợi ích to lớn vê kinh tế, môi
trường sinh thái cho các quốc gia trồng chè và đặc biệt là người trồng chè trên thế giới.
Những doanh nghiệp chế biến và cả những thương gia kinh doanh chè cũng được hưởng lợi
rất lớn từ ngành công nghiệp chè.
Sự phát triển vê khoa học kỹ thuật ngành chè trên thế giới đã giới thiệu và hướng dẫn
kỹ thuật trồng chè trên thế giới, các tiến bộ vê công nghệ chế biến chè, tiến triển vê sinh vật
hóa học và hóa học chế biến chè, tiến triển và cống hiến của dục chủng chè, thành tựu và
phát triển cơ giới chè, nghiên cứu phát hiện và triển khai hiệu ứng dược lý của chè, đột khởi
trong lĩnh vực công nghệ sinh học chè và nghiên cứ kinh tế chè.
Triển vọng của ngành chè thế giới đã đưa ra tầm nhìn chiến lược vê ngành chè trong
những năm tới với những kỳ vọng to lớn trong sản xuất, kinh doanh và thương mại chè.
Nguồn lực con người có những đóng góp và sáng tạo để đưa ngành chè trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn cho các quốc gia trồng chè.
Kết quả: Cuốn sách đã giúp các nhà hoạch định ngành chè có cái nhìn tổng thể, bao
quát để từng bước xây dựng ngành chè trở thành một ngành công nghiệp có ích cho xã hội
và đặc biệt là tăng cường sinh lực, sức khỏe cho con người.
3.2.2. William J. Rothwell, Robert K. Prescott, Maria W. Taylor (2010), Chuyển hóa
nguồn nhân lực, Vũ Thanh Vân dịch, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội.


Mục đích nghiên cứu: Cung cấp, hướng dẫn cho các nhà lãnh đạo, các giám đốc, các
nhà quản lý và các nhân viên có kinh nghiệm cách thức hành động để chuyển hóa nguồn
nhân lực. Sử dụng để cải thiện hiệu quả công tác nguồn nhân lực trong việc thúc đẩy các
mục tiêu kinh doanh và các lĩnh vực chuyên môn.
Phương pháp nghiên cứu: Cuốn sách sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê,
kinh nghiệm, đưa ra một số trường hợp nghiên cứu điển hình nhằm minh họa cách thức xử

lý của cán bộ phụ trách nguồn nhân lực tác động đến tổ chức. Trong mỗi trường hợp cụ thể,
cuốn sách sẽ giúp người đọc tìm hiểu bối cảnh cho việc chuyển hóa hoạt động kinh doanh và
chuyển hóa nguồn nhân lực.
Nội dung nghiên cứu: Cuốn sách gồm 8 chương chia thành 3 phần. Phần 1 với tiêu đê
“chuyển hóa nguồn nhân lực”, chương 1 đặt nên tảng cho cuốn sách bằng việc định nghĩa
chuyển hoá nguồn nhân lực, làm rõ sự cần thiết của nó và trình bày các hướng thực hiện
chuyển hóa nguồn nhân lực. Chương 2 xem xét các xu hướng có tác động đến nguồn nhân
lực ở công sở, cách thức chúng tác động đến sự cần thiết phải chuyển hóa nguồn nhân lực
trong 10 năm qua và sự cần thiết phải xác lập vai trò, phương phương pháp mới cho cán bộ
phụ trách nguồn nhân lực.
Phần 2 các tác giả tập trung vào các xu hướng tương lai. Trong đó chương 3 đê cập
đến các xu hướng tương lai ở công sở và phương thức chúng tác động đến hoạt động nguồn
nhân lực. Chương 4 xem xét chi tiết hơn vê các xu hướng tương lai trong nguồn nhân lực nói
chung và phương thức chúng tác động đến hoạt động nguồn nhân lực. Chương 5 tìm hiểu
cách thức chuyển hóa nguồn nhân lực bằng cách tập trung vào các xu hướng trong tương lai.
Phần 3 với tiêu đê “Thực thi vai trò mới của lãnh đạo nguồn nhân lực”. Trong đó
chương 6 tập trung định nghĩa lãnh đạo nguồn nhân lực, tìm hiểu cách tư duy trước đây, hiện
nay và tương lai vê vai trò của nguồn nhân lực trong tổ chức. Chương 7 trình bày cách thức
xây dựng công tác lãnh đạo nguồn nhân lực và chương 8 đưa ra những lời khuyên vê cách
thức thực hiện công tác lãnh đạo nhằm đối phó với xu hướng thuê nguồn lực bên ngoài.
Kết luận: Cuốn sách đã giúp người học, các nhà quản trị có cách phát triển, tư duy và
cách làm mới trong lĩnh vực nguồn nhân lực. Nó hướng dẫn nhằm vạch ra và triển khai một
chương trình hành động mới để tạo ra sự kết hợp giữa bộ phận nhân lực và các bộ phận khác
trong tổ chức.
3.2.3. Michael E. Porter (1999), Competitive Strategy: Techniques fos Analyzing
Industries and Competitors
Mục đích nghiên cứu: Cung cấp cho người đọc cách thức và các kỹ năng nhận biết lợi
thế cạnh tranh trong các ngành công nghiệp để có các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả tiến hành điêu tra khảo sát vê cạnh tranh trong
ngành công nghiệp cho thấy lợi thế cạnh tranh vê chi phí tương đối và giá cả tương đối, liên



quan trực tiếp đến lợi nhuận và trình bày một quan điểm hoàn toàn mới vê lợi nhuận được
tạo ra và phân chia.
Nội dung nghiên cứu: Một là, kỹ thuật phân tích chung môi trường công nghiệp và
các quyết định chiến lược, chiến lược đối với người mua và nhà cung cấp. Hai là, Porter thảo
luận vê chiến lược cạnh tranh trong môi trường ngành công nghiệp khác nhau trong các giai
đoạn trưởng thành, suy thoái… trong môi trường mang tính chất toàn cầu.
Kết luận: Trong thực tế, hơn một triệu nhà quản lý của loại hình công ty lớn và nhỏ,
các nhà phân tích đầu tư, tư vấn, sinh viên và các học giả trên khắp thế giới đã tiếp thu ý
tưởng của Porter và áp dụng chúng để đánh giá các ngành công nghiệp trong đó có ngành
chè. Những ý tưởng trong cuốn sách giải quyết các nguyên tắc cơ bản của cạnh tranh.
3.2.4. O.C. Ferrel and Michael Hartline (2010), Marketing Strategy
Phương pháp nghiên cứu: Các tác giả đã trình bày nghiên cứu xu hướng quản lý
chiến lược tiên tiến vê chiến lược toàn cầu bằng cách sử dụng các ví dụ tiêu biểu từ hơn 600
công ty.
Nội dung nghiên cứu: Giáo trình đã đê cập đến chiến lược marketing một cách tổng
quát nhất như khái niệm, mô hình, nội dung chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng cạnh tranh và toàn cầu hóa.
Kết quả nghiên cứu: Giáo trình đưa ra các mô hình tổ chức công nghiệp cổ điển với
một cái nhìn dựa trân tài nguyên của công ty trong đó có nguồn nhân lực để cung cấp cho
các lãnh đạo doanh nghiệp có một sự hiểu biết đầy đủ vê việc sử dụng chiến lược quản lý để
thiết lập các lợi thế cạnh tranh bên vững.
3.2.5. Eli Avraham, Eran Ketter (2008), Media Strategy for Marketing Places in Crisis,
Kindle Edition.
Phương pháp nghiên cứu: Chiến lược truyên thông cho địa điểm, hình ảnh đất nước
con người trong khủng hoảng được dựa trên phân tích cẩn trọng của hàng chục nghiên cứu
tình huống, quảng cáo, chiến dịch quan hệ công chúng, vai trò của con người trong việc đưa
ra các chiến lược và cách thức truyên thông trong nước, khu vực và thế giới một cách hiệu
quả.

Kết quả nghiên cứu: Giáo trình đã đưa ra một cách tiếp cận truyên thông để quản lý
khủng hoảng và phục hồi, cung cấp 20 chiến lược và mô hình quy mô rộng để vẽ một cách
tiếp cận tích cực từ các trường hợp tiêu cực, minh họa các vấn đê và giải pháp trong các
trường hợp nghiên cứu chuyên sâu mà yếu tố nguồn nhân lực là nòng cốt
Kết luận: Giáo trình đã đê cập đến chiến lược truyên thông của một lãnh thổ để thu
hút vốn đầu tư, thu hút du khách hay thu hút nhân lực chất lượng cao từ các nơi trên thế giới.
Nó có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của lãnh thổ góp phần
nâng cao chất lượng nhân lực cho vùng lãnh thổ đó.


3.2.6. W. Chan Kim, Renée Mauborgne (2007), Chiến lược đại dương xanh, Phương
Thúy dịch, Nhà xuất bản Tri thức, Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu: Cung cấp cho người đọc biết được cách thức xây dựng và thực
hiện chiến lược đại dương xanh mang tính hệ thống giống như việc cạnh tranh trong những
luồng nước của đại dương đỏ, noi mà thị trường đã được xác lập.
Phương pháp nghiên cứu: Bằng các trải nghiệm, tác giả dựa trên các nghiên cứu của
hơn 150 công ty từ bé đến lớn trong phát triển và mở rộng thuộc hơn 30 ngành công nghiệp
trong hơn 100 năm qua, các tác giả đã thống kê, phân tích, đánh giá và cho rằng thành công
bên vững không đến từ những địch thủ cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt, mà từ việc
tạo lớp ra những đại dương xanh, những khoảng trống thị trường màu mở cho sự tăng
trưởng. Những bước đi chiến lược như vậy mà các tác giả gọi là những đổi mới giá trị đã tạo
nên những bước nhảy khổng lồ vê giá trị khiến những địch thủ cạnh tranh sẽ vị lạc hậu hơn
một thế kỷ.
Nội dung nghiên cứu: Vạch lại ranh giới thị trường, khảo sát các đối thủ cạnh tranh
chủ yếu trong ngành kinh doanh, tập trung vào bức tranh lớn, chứ không nghiên cứu vào các
chi tiết cụ thể. Xem xét môi trường cạnh tranh thông qua việc đánh giá của khách hàng để
bạn biết cần chú trọng những điểm gì là quan trọng đối với học. Doanh nghiệp cần tập trung
trên nhu cầu hiện tại, đừng tập trung vào khách hàng hiện nay mà hãy tìm kiếm các khách
hàng tiêm năng. Thiết lập trật tự ưu tiên vê chiến lược, cần có những cải tiến vê mặt công
nghệ không đảm bảo thành công vê thị trường mà công nghệ phải phù hợp với khách hàng

và tạo ra giá trị gia tăng. Vượt qua các trở ngại trong nội bộ tổ chức. Đưa việc điêu hành
thành chiến lược, liên kết các cam kết để thực thi chiến lược. Việc thực hiện chiến lược đại
dương xanh cần có sự đồng thuận của cả nhóm.
Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một đại dương đỏ đầy máu của
những địch thủ tranh đấu trong một bể lợi nhuận đang cạn dần. Cạnh tranh trong đại đương
đỏ không làm thị trường tăng lên mà chỉ giành nhau trong thị phần mà thời hạn thị trường
nhất định đã có sẵn. Ngược lại, cạnh tranh trong đại dương xanh là tạo thêm thị trường.
Chiến lược đại dương xanh chỉ ra một cách tiếp cận có hệ thống nhằm khiến cho quá trình
cạnh tranh trở nên không cần thiết và vô nghĩa, đồng thời định hình những nguyên tắc và
công cụ mà bất cứ công ty nào cũng có thể sử dụng để tạo nên và chiếm giữ được đại dương
xanh.
Kết luận: Là tác phẩm then chốt và nên tảng, phá bỏ lối suy nghĩ thông thường vê
chiến lược, vạch ra cho cácdoanh nghiệp một con đường mới vững chắc để tiến tới tương lai
thành công.


×