Cỏc gii phỏp nhm nõng cao nng lc cnh tranh ca hng dt may xut
khu Vit Nam
I. nh hng phỏt trin ca Ngnh dt may xut khu Vit Nam:
Ngy 10.3.2008 Th Tng Chớnh ph Nguyn Tn Dng ó phờ duyt
chin lc phỏt trin ngnh cụng nghip Dt May Vit Nam n nm 2015,nh
hng n nm 2020. Theo ú, sẽ tạo điều kiện tối đa phát triển ngành này trở
thành một trong những trọng điểm công nghiệp mũi nhọn về xuất khẩu.Các mục
tiêu khác là: thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nớc, tạo nhiều việc
làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu
vực và thế giới. Chỉ tiêu phát triển ngành dệt may là đa kim ngạch xuất khẩu đạt
12 tỷ USD vào năm 20010, 18 tỷ USD vào năm 2015 n nm 2020 l 25 t
USD; thu hút 2,5 triệu n 2,7 triệu v 3 triu lao động vào các năm tơng ứng.
Để tăng tốc thực hiện chiến lợc phát triển, ngành dệt may tập trung đổi mới
nhanh hệ thống quản lý, dây chuyền sản xuất và tay nghề ngời lao động, giải
quyết những mặt yếu kém về đầu t,thị trờng,cụng ngh,phát triển nguồn nhân
lực,mu mó,thng hiu,cụng nghip ph tr. Từng doanh nghiệp thành viên sẽ
xây dựng các dự án đầu t, huy động các nguồn vốn đầu t t cỏc thnh phn trong
v ngoi nc thụng qua cỏc hỡnh thc hp tỏc kinh doanh,cụng ty liờn
doanh,cụng ty liờn kt,c phn húa cỏc doanh nghip,doanh nghip cú 100%
vn u t nc ngoi.Khuyn khớch cỏc doanh nghip huy ng vn thụng qua
th trng chng khoỏn(phỏt hnh trỏi phiu,c phiu,trai phiu quc t),vay
thng mi vi iu kin cú hoc khụng cú s bo lónh ca Chớnh ph.Nh
nc h tr mt phn kinh phớ t ngõn sỏch nh nc cho cỏc Vin nghiờn
cu,cỏc trng o to trong ngnh Dt May Vit Nam tng cng c s vt
cht v thc hin cỏc hot ng nghiờn cu v o to ngun nhõn lc cho
ngnh Dt May theo nguyờn tc phự hp vi cam kt quc t Vit Nam ó tham
gia.
Các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010
Ch tiờu n v tớnh Thc hin
2006
Mc tiờu ton ngang n
2010 2015 2020
1.Doanh thu Triu USD 7.800 14.800 22.500 31.000
2.Xut khu Triu USD
5.834 12.000 18.000 25.000
3.S dng lao
ng
Nghỡn ngi
2.150 2.50
0
2.75
0
3.00
0
4.T l ni a
húa
% 32 50 60 70
5.Sn phm chớnh
-Bụng x
-X,si tng
hp
-Si cỏc loi
-Vi
-Sn phm may
1000 tn
1000 tn
1000 tn
Triu m2
Triu Sp
8
_
265
575
1.212
20
120
350
1.000
1.800
40
210
500
1.500
2.850
60
300
650
2.000
4.000
II. Cỏc gii phỏp nhm nõng cao nng lc cnh tranh ca hng dt may
xut khu Vit Nam:
Trong quá trình hội nhập, nớc ta đang mở rộng quan hệ thơng mại với hn
200 nớc, tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực nh: ASEAN, APEC,
ASEM,WTO mở rộng thị trờng xuất khẩu, thu hút đầu t trực tiếp 21.48 t USD
trong nm 2009, nâng cao một bớc vị thế của ta trên chính trờng và trên trờng
quốc tế. Cùng với sự phát triển của đất nớc, sự phát triển của ngành công nghiệp
dệt may trở thành một ngành xuất khẩu chủ lực là một trong những mục tiêu quan
trọng hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam trên con đờng hội nhập quốc tế. Và
để tăng cờng xuất khẩu hàng dệt may một cách vững chắc cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp có tính chiến lợc và đột phá sau:
1. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm:
Ưu thế của sản phẩm may xuất khẩu của Việt Nam là chất lượng cao và
giao hàng đúng thời hạn. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là
sau năm 2005, hạn ngạch và các hàng rào phi thuế quan khác được bãi bỏ, thị
phần của mỗi nước xuất khẩu hàng dệt may phụ thuộc phần lớn vào khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
- Cải thiện chất lượng sản phẩm: Đối với hàng may mặc, các biện pháp
cạnh tranh phi giá cả, trước hết là cạnh tranh về chất lượng hàng hoá, trong rất
nhiều trường hợp trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh. Chẳng hạn các
thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như EU, Nhật Bản,Mỹ... đều là những
thị trường rất khó tính, đòi hỏi cao về chất lượng. Người tiêu dùng ở các thị
trường này có khả năng thanh toán cao, nên yếu tố chất lượng và nhãn mác sản
phẩm được chú ý hơn là giá cả. Như vậy, yếu tố chất lượng là yếu tố sống còn
đối với ngành dệt may Việt Nam, do vậy cần phải thực hiện một số giải pháp
sau.
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, tạo bạn hàng cung cấp
nguyên phụ liệu ổn định, đúng hạn, bảo quản tốt nguyên phụ liệu, tránh xuống
phẩm cấp. Cần chú ý rằng nguyên liệu sợi vải là những hàng hoá hút ẩm mạnh
dễ hư hỏng.
Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công
nghệ, quy trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật do bên đặt
hàng cung cấp về mã hàng, quy cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng gói bao bì…
Tuân thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng trước khi xuất khẩu.
Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kĩ thuật lành nghề, có chuyên môn đảm
bảo nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của
mặt hàng dệt may Việt Nam.
- Chú ý nghiên cứu phát triển mẫu mốt: Khi tham gia vào thị trường dệt
may thế giới, các nhà doanh nghiệp luôn phải đương đầu với cạnh tranh. Thị
trường dệt may thế giới là thị trường cạnh tranh mạnh giữa các nhà sản xuất với
nhau. Trong quá trình cạnh tranh đó, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm được coi
trọng do tác động của mốt thời trang, hay nói các khác là mẫu mốt thời trang tạo
nên sức cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm dệt may.
Đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu nước ta, để chuyển sang
phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm thì việc nghiên cứu phát triển
mẫu mốt là một yêu cầu không thể thiếu được. Nó giúp cho các doanh nghiệp
của ta phát triển theo hướng tự chủ, không phụ thuộc vào khách đặt hàng nước
ngoài, nhờ đó nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá,
đa phương hoá phương thức kinh doanh, thị trường kinh doanh. Để việc nghiên
cứu phát triển mẫu mốt thực sự trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén, các doanh
nghiệp sản xuất hàng dệt may cần thực hiện một số biện pháp sau:
*Cần chú trọng quan tâm đặc biệt và tổ chức xây dựng hệ thống trung tâm
nghiên cứu mẫu mốt có quy mô lớn. Bên cạnh đó cần hình thành một hệ thống
các cơ sở nghiên cứu mẫu mốt trong từng doanh nghiệp để có thể vươn kịp các
nước trong khu vực.
*Xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như trang thiết bị hệ thống
máy móc hiện đại, đồng bộ cho các cơ sở nghiên cứu sáng tác mẫu mốt một
cách hệ thống và cung ứng kịp thời để đảm bảo cho sự tiếp cận nhanh nhất của
người sáng tác với thế giới thời trang, mang lại hiệu quả cao hơn.
*Chăm lo, bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ chuyên
môn, chuyên làm công tác nghiên cứu, sáng tác mẫu mốt như các kỹ sư thiết kế
may mặc, hoạ sỹ đồ hoạ cũng như các chuyên gia trong công tác nghiên cứu,
giới thiệu mẫu mốt.
*Để công tác nghiên cứu mẫu mốt có thể triển khai được tốt, kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp phải dành một phần cho chi phí nghiên cứu sáng tác,
thiết kế, chế thử mẫu mốt mới một cách thích đáng.
2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường xuất khẩu:
Một trong những biện pháp cần tháo gỡ để giành lại các hợp đồng đã bị
mất là các doanh nghiệp dệt may phải tìm cách giảm chi phí đầu vào và hạ giá
thành sản phẩm.
Tăng dần tỷ trọng xuất FOB, tiến tới xuất khẩu CIF*, giảm tỷ trọng gia
công và xuất khẩu qua nước thứ ba
Xuất khẩu trực tiếp là biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu. Để nâng cao tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp cần:
- Đảm bảo cung cấp nguyên liệu: Các doanh nghiệp dệt cần cố gắng nâng
cao chất lượng sản phẩm ngành dệt đáp ứng được yêu cầu của ngành may, tạo
ra mối quan hệ qua lại mật thiết giữa dệt và may. Có thể thành lập bộ phận
chuyên trách nắm nhu cầu của các doanh nghiệp may để có hướng đầu tư và tổ
chức sản xuất hợp lý. Ngay từ bây giờ, phải chú ý đến vấn đề nhãn môi trường
cho sản phẩm dệt.Chỉ có các sản phẩm dệt theo tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO
14000 mới có thể xuất khẩu và làm nguyên liệu cho may xuất khẩu.
Kết hợp phát triển sản xuất phụ liệu trong nước với việc tranh thủ đàm
phán để giành quyền chủ động chọn nhà cung cấp phụ liệu cho sản phẩm may.
Ước tính, phụ liệu chiếm 10 - 15% giá thành, có khi đến 25% giá thành sản
phẩm may nên chủ động và hạ chi phí về phụ liệu có thể đem lại hiệu quả đáng
kể trong việc giảm giá thành sản phẩm may.
- Tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế: Để xuất
khẩu trực tiếp, sản phẩm Việt Nam phải được kinh doanh bằng nhãn hiệu của
chính mình trên thị trường quốc tế. Muốn vậy:
*Cần tập trung đầu tư cho công nghệ tiên tiến trong khâu thiết kế mẫu mã
vải cũng như sản phẩm may.