Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Hoàn thiện mối quan hệ của công ty TNHH DU LỊCH XANH VIỆT với các nhà cung cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH XANH VIỆT VỚI
CÁC NHÀ CUNG CẤP

NGUYỄN VĂN VƯỢNG

KHÓA HỌC: 2012 - 2016

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HOÀN THIỆN MỐI QUAN HỆ CỦA CÔNG TY
TNHH DU LỊCH XANH VIỆT VỚI
CÁC NHÀ CUNG CẤP

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn


Nguyễn Văn Vượng

Hà Ngọc Thùy Liên

Lớp: K46B - QTKDTH
Niên khóa: 2012-2016

2


Huế, tháng 5 năm 2016

3


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Hà Ngọc Thùy Liên

Lời Cảm Ơn
“ Trên thực tê không có thành công nào là không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay dán tiếp của người khác. ”
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các anh chò
trong công ty TNHH du lòch XANH VIỆT, đặc biệt là các thầy cô của trường
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ đã tạo điều kiện cho tôi thực tập ở công ty.
Dù thời gian thực tập ở đây không nhiều, chỉ vọn vẹn trong vòng ba tháng
nhưng để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Tôi đã được cọ xát hơn với thực tế,
được trải nghiệm công việc nghành nghề thực tế tại công ty chứ không phải là trên
sách vở hay các bài giảng của các thầy cô trên giảng đường nữa. Các anh chò nhân
viên cùng ban giám đốc đã chỉ dạy cho tôi trong thời gian qua.

Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực
tập, khó tránh khỏi những sai sót, rất mong cô và các anh chò trong công ty bỏ
qua.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
nên bài báo cáo khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của Cô, cũng như các anh chò trong công ty, để tôi có thêm nhiều
kinh nghiệm hơn cho công việc của tôi sau này.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả đã cho tôi có được sự tự tin, động lực, kiến
thức để tôi nâng cánh bước vào đời… xin chân thành cảm ơn!!!

SVTH: Nguyễn Văn Vượng


5
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT








DN
CT
KD
LH

CTDL
CTTNHH
CTLHQT

:
:
:
:
:
:
:

6
SVTH: Nguyễn Văn Vượng

Doanh nghiệp
Công ty
Kinh doanh
Lữ hành
Chương trình du lịch
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty lữ hành quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

7
SVTH: Nguyễn Văn Vượng



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................i

8
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại hiện nay nhu cầu đi du lịch của con người đang tăng nhanh. Bởi
những yếu tố như: thu nhập ngày càng tăng, áp lực công việc cũng tăng lên, ý thức dân
trí của con người cũng cao hơn, thời gian rảnh rỗi nhiều, nhu cầu tự khẳng định mình
tăng kích thíc họ đi du lịch để tìm hiểu, khám phá. Bên cạnh đó thì điều kiện về cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động du lịch ngày càng phát triển, đáp ứng
tốt mọi nhu cầu du lịch của con người. Nhà hàng khách sạn mọc lên rất nhiều với đủ
hình thức và đạt chuẩn chất lượng cao. Giao thông và phương tiện lưu thông dễ dàng,
thoải mái, hiện đại,… tất cả những điều này đã tạo điều kiện cho hoạt động du lịch
phát triển nhanh, góp phần phát triển nền kinh tế, văn hóa, xã hội của các phương tiện,
quốc gia. Những lợi ích mà ngành công nghiệp không khói mang lại cho nền kinh tế
của đất nước là rất lớn. Hiện nay rất nhiều công ty du lịch được hình thành và đang đi
vào hoạt động kinh doanh. Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt các doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài có hiệu quả thì cầm phải đặt ra các chiến
lược, kế hoạch kinh doanh tốt, thu hút được nhiều khách hàng, đố tác để khẳng định vị
thế, uy tín trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đã chọn.Và trong các chiến lược
đó thỳ chiến lược xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp cũng không kém phần
quan trọng góp nên sự thành công của doanh nghiệp. Dưới đây tôi chỉ nêu một vài lý
do để chúng ta có thể hiểu được tầm quan trọng của việc vì sao công ty lữ hành phải
xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp.


- Công ty cung cấp là người trực tiếp đem lại dịch vụ cho khách hàng
- Để cạnh tranh được với các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch thì công ty cần phải chọn
-

được nhà cung cấp tốt hơn họ.
Do tính chất kinh doanh du lịch có tính thời vụ, công ty cần có sự liên kết tốt với nhà
cung cấp để có thể ổn định trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng của công ty

-

trong mùa cao điểm.
Sự cung cấp kịp thời và nhanh chóng các dịch vụ du lịch từ nhà cung cấp giúp nâng
cao vị thế và uy tín của công ty trong mắt khách hàng.

9
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


- Với sự cung cấp với giá ưu đãi từ nhà cung cấp dịch vụ sẽ giúp tiết kiệm chi phí và
-

tăng doanh thu cho công ty.
Trong các trường hợp bất khả kháng sự thương lượng giữa công ty và nhà cung cấp sẽ

-

nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Giúp cho công ty tiết kiệm được các chi phí đầu tư ban đầu.
Nói tóm lại, nếu là một nhà kinh doanh lữ hành trong tương lai thì phải phân tích

được lý do vì sao phải xây dựng tốt mối quan hệ với nhà cung cấp để hiểu được nhiệm
vụ của mình trong tương lai. Thấy được sự cần thiết của vấn đề trên vì vậy tôi đã chọn
đề tài là “Hoàn thiện mối quan hệ của công ty TNHH DU LỊCH XANH VIỆT với các
nhà cung cấp” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp dịch vụ.
Phân tích đánh giá các mối quan hệ giữa công ty TNHH DU LỊCH XANH VIỆT
với các nhà cung cấp.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mối quan hệ của công ty TNHH DU
LỊCH XANH VIỆT với các nhà cung cấp dịch vụ.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào mối quan hệ của công ty TNHH du lịch Xanh Việt với các
nhà cung cấp dịch vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi công ty TNHH du lịch Xanh Việt và một số
nhà cung cấp của công ty.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Nguồn thông tin được thu thập thông qua quá trình thực tập tại công ty trong thời
gian từ giữa tháng 3 đến đầu tháng 5. Kết hợp với các số liệu từ phòng kinh doanh của
công ty TNHH DU LỊCH XANH VIỆT năm 2013 và năm 2014.

10
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu


- Thu thập số liệu sơ cấp:
Trong quá trình thực tập tôi đã sử dụng phương pháp quan sát, để thu thập thông
tin về sự hài lòng của khách hàng, đối với việc trải nghiệm dịch vụ tại các nhà cung
cấp dịch vụ. Ngoài ra tôi cũng chú ý tới thái độ phục vụ của các nhà cung cấp dịch vụ
để có thể có những thông tin khách quan về chất lượng của họ.

- Thu thập số liệu thứ cấp:
+
+

+

Nguồn thông tin chung của công ty TNHH DU LỊCH XANH VIỆT.
Các báo cáo kinh tế của công ty TNHH DU LỊCH XANH VIỆT, tình hình kinh doanh
trên các khu vực của công ty từ năm 2014-2015.
Thu thập số liệu từ các tài liệu của các nhà cung ứng dịch vụ.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Phương pháp nghiên cứu này cho phép ta phân tích một cách tổng hợp, liên quan đến
các yếu tố bên trong và bên ngoài mà có tác động đến đối tượng nghiên cứu. Và cũng
là phương pháp được sử dụng một cách phổ biến và mang tính khoa học.

+

Phương pháp điều tra, khảo sát.

+


Phương pháp tổng hợp, đánh giá.

+

Phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối của các chỉ tiêu so sánh
giữa các năm.
5. Kết cấu chương
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần này trình bày lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng, phạm
vi và phương pháp nghiên cứu, bố cục của đề tài.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bố cục gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Trình bày về cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.

11
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


Chương 2: Thực trạng về mối quan hệ của công ty TNHH du lịch Xanh Việt với
các nhà cung cấp.
Chương 3: Nhận xét và giải pháp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

12
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY LỮ HÀNH VÀ
MỐI QUAN HỆ CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH VỚI NHÀ CUNG CẤP
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Những cơ sở lý luận cơ bản về công ty lữ hành
 Kinh doanh lữ hành
Theo cách tiếp cận của nhà kinh doanh du lịch Việt nam thì lữ hành được hiểu là:
“việc thực hiện chuyến đi du lịch , theo kế hoạch, lộ trình, chương trình định trước”.
Như vậy hoạt động kinh doanh lữ hành có nghĩa là hoạt động cung cấp chuyến đi
du lịch với mục đích sinh lợi. Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc
thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn
gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua
các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ.
Bao gồm 4 bước:
 Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch.
 Bước 2: Tiếp thị ký kết hợp đồng du lịch.
 Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng.
 Bước 4: Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm.

 Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch( soạn thảo và chuẩn bị các chương trình du lịch)
a) Yêu cầu của chương trình du lịch.

– Nghiên cứu kỹ nhu cầu của du khách, nguồn lực phát triển du lịch của quốc gia hoặc
vùng để soạn thỏa các chương trình du lịch nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.
– Soạn thảo chương trình du lịch là công việc hàng đầu và có ý nghĩa quyết định của các
công ty du lịch.
– Một chương trình du lịch có khả năng cạnh tranh mạnh, thu hút du khách trên thị
trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Chương trình du lịch phải độc đáo, chất lượng cao và hấp dẫn.




13
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


Đa dạng hóa chương trình du lịch( tour dài ngày, tour ngắn ngày, tour chuyên



đề, tour đại trà…)
b) Quy trình soạn thảo một chương trình du lịch.
Bao gồm 4 công đoạn:

– Công đoạn 1: Thu thập xử lý thông tin du lịch.
• Thu thập lượng thông tin về giá trị, số lượng của các điểm, tuyến du lịch (trong đó cần
nắm rõ các điểm di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán, danh lam thắng
cảnh).
• Thông tin về cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú( số lượng, tiện nghi, giá cả).
• Ngoài ra phải thu thập thêm lượng thông tin về thủ tục hải quan, visa, đổi tiền, chế độ
bảo hiểm du khách.
• Trên cơ sở nguồn thông tin đã được thu thập, xử lí cần lựa chọn thông tin tối ưu để đưa
vào chương trình du lịch.
– Công đoạn 2: Xây dựng tour du lịch.
Xác định lộ trình, thời gian, địa điểm tham quan, nơi ăn nghỉ, phương tiện đi lại,
tốc độ di chuyển, địa điểm đưa đón.

– Công đoạn 3: tính toán giá cả của tour du lịch.
Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự
mà công ty lữ hành phải chi trả để thực hiện các chương trình du lịch.


– Công đoạn 4: Viết bản thuyết minh cho chương trình du lịch.
Mỗi chương trình phải có một bản thuyết minh tương ứng.

• Điều quan trọng nhất của bản thuyết minh là nêu lên được giá trị đích thực của điểm,
tuyến du lịch.
• Từ bản thuyết minh gốc bằng tiếng mẹ đẻ phải dịch sang các thứ tiếng ngoại ngữ khác
• Chương trình du lịch thường được cô đúc thành các tờ quảng cáo ngắn gọn.

 Bước 2:Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chương trình du lịch giữa các hãng lữ hành.
a) Tiếp thị:
Sau khi có sản phẩm du lịch các nhà tiếp thị của các hãng lữ hành tiến hành
quảng cáo, mời chào để tìm hiểu nhu cầu của du khách.
Các hình thức tiếp thị.

– Khuyến thị (Promotion) :
14
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


Bao gồm quảng bá, khuyến mại và quảng cáo.

• Quảng bá (publicity).
Là những bài báo đăng tin tức về nhà hàng, khách sạn hay những lời đồn đại của
du khách (có nhiều người tin vào quảng bá).

• Khuyến mại (Sales Promotion):
Hình thức giảm giá (Discount Coupon).

• Quảng cáo (Advertisement):

Quảng cáo bao gồm tất cả các hoạt động có mục đích, trình bày với 1 nhóm du
khách về 1 thông điệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hay ý kiến. Bản quảng cáo này
được phổ biến qua một hay nhiều phương tiện truyền tin và do doanh nghiệp quảng
cáo trả chi phí (báo chí như báo viết, phát thanh, truyền hình, và các thông tin khác
như áp phích).

o





Lợi ích đạt được:
Gia tăng tối đa lợi nhuận trong một thời gian dài.
Xác định được thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng.
Sử dụng ngân sách Marketing hữu hiệu.
Hiểu rõ lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh.
b) Ký kết hợp đồng chương trình du lịch :
Việc kí kết hợp đồng diễn ra giữa các hàng lữ hành.

– Yêu cầu:
• Hợp đồng phải đảm bảo chủng loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, hình thức
giao nhận và chế độ bảo hiểm rõ ràng.
• Hợp đồng phải nêu rõ các yếu tố như phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú , điểm,
tuyến, tham quan, địa điểm, đưa, đón, thời gian, chế độ bảo hiểm du khách, phương
thức thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
• Văn bản hợp đồng phải chuẩn xác, đảm bảo cấu trúc của 1 hợp đồng kinh tế theo quy
định quốc gia và quốc tế (mang tính pháp qui).
• Công đoạn kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng, đòi hỏi tính nghiêm túc, trí tuệ, năng
lực chuyên môn cao của các chủ hãng lữ hành và những người làm tiếp thị.

 Bước 3 : Tổ chức thực hiện hợp đồng :
Nhiệm vụ chủ yếu là đón khách, bố trí ăn, uống, đi, ở lại tham quan, làm các thủ
tục hải quan, đổi tiền, mua hàng lưu niệm, đưa tiễn khách.

15
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


Nhân vật trung tâm để tổ chức các chương trình du lịch là hướng dẫn viên du lịch.
Quy trình lao động của hướng dẫn viên du lịch gồm các bước cơ bản sau :
Bước 1: chuẩn bị cho chuyến du lịch
Nhận kế hoạch hướng dẫn theo tour được phân công (chương trình, danh sách
đoàn, bản khai lưu trú của du khách, nếu đoàn nhập cảnh), phiếu nhận xét của du
khách khi kết thúc chương trình, thời gian biểu và địa điểm đưa, đón khách , phương
tiện vận chuyển, địa điểm lưu trú, chế độ tạm ứng, nhận tiền tạm ứng chi tiêu cho
chuyến đi, thuốc men và trang phục cá nhân.
Bước 2 : Đi theo đoàn khách du lịch :

– Đón đoàn đúng giờ tại địa điểm quy định .
– Giúp hành khách giải quyết các thủ tục cần thiết và giao nộp về hãng những giấy tờ
cần thiết (vé máy bay, phiếu thanh toán).
– Sắp xếp việc lưu trú cho khách, khai phiếu đăng kí tạm trú, thanh toán chi phí ăn ở.
– Hướng dẫn tham quan, giới thiệu đầy đủ, sâu sắc và hấp dẫn các tuyến, điểm có trong
chương trình (chất lượng phục vụ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của hướng dẫn
viên).
Bước 3 : Tiễn đoàn và rút kinh nghiệm :









Trả lại du khách đầy đủ các loại giấy tờ.
Đi cùng đoàn và tiễn đoàn.
Rút kinh nghiệm cho chuyến đi tiếp theo.
Bước 4: Thanh quyết toán hợp đồng
Thanh toán sòng phẳng và “lấy chữ tín làm trọng”.
Rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
1.2. Doanh nghiệp lữ hành
1.2.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định đuợc đăng ký kinh doanh theo quy định nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
- Doanh nghiệp lữ hành: là các đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập được thành
lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho kinh doanh du lịch. Ngoài ra
chương trình du lịch còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian, bán sản phẩm của

16
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm
bảo nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng .
1.2.2. Phân loại Doanh nghiệp lữ hành
– Phân theo hình thái kinh tế và hình thức sỡ hữu tài sản



Doanh nghiệp lữ hành thuộc sỡ hữu nhà nước: do nhà nước đầu tư



Doanh nghiệp lữ hành tư nhân: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh, công ty có vốn 100% nước ngoài)
– Phân theo nhiệm vụ đặc trưng do hoạt động của doanh nghiệp



Công ty lữ hành (công ty du lịch)



Công ty lữ hành môi giới, trung gian.
– Phân theo kênh phân phối:



Doanh nghiệp bán buôn



Doanh nghiệp bán lẻ



Doanh nghiệp tổng hợp
– Phân theo qui mô hoạt động:
Doanh nghiệp lữ hành lớn, trung bình, nhỏ




– Phân theo tổng cục du lịch Việt Nam :


Doanh nghiệp lữ hành quốc tế



Doanh nghiệp lữ hành nội địa .
– Phân loại theo phạm vi hoạt động



Hãng lữ hành quốc tế.



Hãng lữu hành nội địa



Đại lí lữ hành
1.2.3. Vai trò của Doanh nghiệp lữ hành trong ngành kinh tế du lịch

– Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phấm của các nhà cung cấp dịch
vụ, rút ngắn hoặc xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du
lịch.


17
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


– Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết sản
phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi, giải trí . . .thành một sản
phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng nhu cầu của khách.
– Các công ty lữ hành lớn lớn, với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ các
công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng đảm bảo phục vụ tất
cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.3. Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Có 2 loại khách du lịch đó là:

 Khách quốc tế
Bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi nước người đó cư trú thường xuyên và ngoài
môi trường sống thường xuyên của họ với thời gian liên tục ít hơn 12 tháng với mục
đích của chuyến đi là không phải đến đó để dược nhận thù lao (hay nói cách khác là
không phải để kiếm sống), không bao gồm các trường hợp sau:

– Những người đến và sống ở nước này như một người cư trú thường xuyên ở nước đó
kể cả những người đi theo sống dựa vào họ.
– Những người công nhân cư trú ở gần biên giới nước này nhưng lại làm việc cho một
nước khác ở gần biên giới nước đó
– Những nhà ngoại giao, tư vấn và các thành viên lực lượng vũ trang ở nước khác đến
theo sự phân công bao gồm cả những người ở và những người đi theo sống dựa vào họ
– Những người đi theo dạng tị nạn hoặc du mục
– Những người quá cảnh mà không vào nước đó (chỉ chờ chuyển máy bay ở sân bay)
thông qua kiểm tra hộ chiếu như những hành khách transit ở lại trong thời gian rất

ngắn ở ga sân bay. Hoặc là những hành khách trên thuyền đỗ ở cảng mà không được
phép lên bờ.
 Khách trong nước
Bất kỳ một người nào đó đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của họ và
trong phạm vi nước sở tại với thời gian liên tục dưới 12 tháng và mục đích của chuyến
đi là không phải đến đó để dược nhận thù lao (hay nói cách khác là không phải để
kiếm sống), như vậy khách trong nước không bao gồm các trường hợp sau:

18
SVTH: Nguyễn Văn Vượng







Những người cư trú ở nước này đến một nơi khác với mục đích là cư trú ở nơi đó
Những người đến một nơi khác và nhận được thù lao từ nơi đó
Những người đến và làm việc tạm thời ở nơi đó
Những người đi thường xuyên hoặc theo thói quen giữa các vùng lân cận để học tập

hoặc nghiên cứu
– Những người du mục và những người không cư trú cố định
– Những chuyến đi diễn tập của các lực lượng vũ trang.
1.4. Mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch
1.4.1. Một số khái niệm
Hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp muốn phát triển được thì phải
có sự tham gia đầy đủ của các nhà cung cấp.Bởi chính các nhà cung cấp bảo đảm cung
ứng những yếu tố đầu vào để các nhà kinh doanh lữ hành liên kết các dịch vụ mang

tính đơn lẻ của từng nhà cung cấp thành dịch vụ du lịch hoàn chỉnh và làm tăng giá trị
sử dụng của chúng để bá cho khách du lịch với mức giá hợp yêu cầu,mức giá phải thấp
hơn so với giá mà khách du lịch mua từng dịch vụ đơn lẻ gộp lại,tiết kiêm được thời
gian,dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin,lựa chon sản phẩm phù hợp với đặc điểm
tiêu đùng du lịch của họ. Do vậy nếu thiếu nhà cung cấp dịch vụ đầu vào,số lượng và
chất lượng bị hạn chế ,mức giá cho các nhà kinh doanh lữ hành cao thì kinh doanh lữ
hành khó có thể phát triển hoặc không thể phát triển được.Nêú không có mối quan hệ
mật thiết giữa các nhà cung cấp thì công ty lữ hành không thể tổ chức được các
chương trình du lịch,nhà cung cấp có thể tăng gía,cung cấp không thường xuyên,hoặc
hạ thấp chất lượng sảm phẩm cung cấp cho doanh nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của doanh nghiệp. Vì các dịch vụ cấu thành
sản phẩm hoàn chỉnh để thực hiện chuyến du lịch thiếu , chất lượng thấp hoặc gía
thành thấp hoặc giá quá cao không bán được .
Cho đến nay trong các tài liệu khoa học về du lịch chưa đưa ra khái niệm về nhà
cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà mới chỉ có khải niệm
chung về nhà cung cấp sản phẩm du lịch chư đưa ra khái niệm về nhà cung cấp sản
phẩm du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch đứng trên góc độ khái quát
với du lịch bao gồm hai thành phần chính là cung du lịch và cầu du lịch.Do đó việc
định nghĩa Có nhiều nhà cung cấp với nhiều chủng loại dịch vụ hàng hoá,chất lượng

19
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


dịch vụ hàng hoá phong phú và đa dạng và phân loại các nhà cung cấp sản phẩm cho
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là rất cần thiết mang ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn với nghành du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp.
Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch cho doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành là:
Nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là bất cứ chủ thể

nào được pháp luật cho phép cung cấp bất cứ loại sản phẩm nào mà doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành cần để xây dựng,bán,tổ chức thực thiện các chương trình du lịch trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp sản phẩm (dịch vụ và hàng hoá ) cho doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành sau đây được gọi tắt là nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển để thoả mãn nhu cầu đi lại của khách từ
nơi ở thường xuyên đế điểm du lịch (khu du lịch) tại nơi đến và ngược lại.
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bao gồm:

-

Vận chuyển hàng không
Vận chuyển đường sắt
Vận chuyển đường bộ
Vận chuyển đường thuỷ
Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú thoả mãn nhu cầu ăn ở của khách trong thời gian
đi du lịch,các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú bao gồm các thể loại lưu trú như khách
sạn,motel,làng du lịch, nhà nghỉ... các thể loại nhà hàng,quầy ba,phong hội họp...
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan,vui chơi giải trí để thoả mãn nhu cầu đặc
trưng trong tiêu dùng du lịch,du cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của khách ở nơi đến
du lịch.
Các nhà cung cấp dịch vụ thoa mãn nhu cầu đặc trưng của khách trong chương
trình du lịch bao gồm:
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan tại các điểm du lịch,khu du lịch,các sản
phẩm văn hoá,nghệ thuật,thể thao,chăm sóc sức khoẻ, hàng thủ công mỹ nghệ...
Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả các
hoạt động kinh tế xã hội như là:

- Các nhà cung cấp dịch vụ bưu điện và bưu chính viễn thông
20

SVTH: Nguyễn Văn Vượng


- Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng,bảo hiểm.
- Các nhà cung cấp dịch vụ công. Nhà cung cấp dịch vụ công là các loại nhà cung cấp mà
chức năng hoạt động không hoạt động không nhằm mục đíc lợi nhuận.Bao gồm các tổ
chức cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các cơ quan công quyền khác như là các cơ
quan xuất nhập cảnh, hải quan,công an,ngoại giao,văn hoá, giáo dục.... các cơ quan này
có liên quan chặt chẽ trong việc bảo đảm yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong quá
trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lư hàmh.
Có nhiều nhà cung cấp với nhiều chủng loại dịch vụ hàng hoá,chất lượng dịch vụ
hàng hoá phong phú và đa dạng.
Thị trường khách du lịch được xác định là điều kiện tiền đề thì điều kiện các nhà
cung cấp được xác định là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành .
1.4.2. Vai trò của công ty lữ hành với các nhà cung cấp
Vai trò chính của công ty lữ hành là liên kết các sản phẩm riêng lẻ của các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch thành mottj sản phẩm hoàn chỉnh hay từng phần bán cho
khách du lịch nhằm phục vụ các nhu cầu du lịch.
Trong vai trò này, ngoài hoạt động kinh doanh chính của mình là bán và thực
hiện các chương trình du lịch trọn gói, công ty lữ hành còn là một nhà trung gian bán
và tiêu thụ các sản phẩm của các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch thông qua hệ thống
kênh phân phối của mình, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch và đem lại sự thỏa
mãn tối đa cho du khách. Những vai trò này của công ty lữ hành diễn ra trong mối
quan hệ cung – cầu, nối kết cung và cầu du lịch và được thể hiện ở sơ đồ sau.

Dịch vụ lưu trú ăn
uống

Dịch vụ vận chuyển


21
SVTH: Nguyễn Văn Vượng

Điểm du lịch

Công ty lữ hành



Chính quyền địa
phương


Khách du lịch

Sơ đồ 1: Vai trò của công ty lữ hành
1.4.3. phân loại các nhà cung cấp
a, ý nghĩa của việc phân loại.

- Phân loại các nhà cung cấp sẽ xác định được tầm quan trọng của mỗi nhà cung cấp để
CTLH có thể hoạch định được công việc một cách hiệu quả nhất, tối ưu thời gian cũng

-

như chi phí phải bỏ ra.
Xác địn tính chất của nhà cung cấp giúp cho CTLH xác định được bạn hàng và tìm ra

-


được cách thức quan hệ tốt nhất của CTLH với nhà cung cấp.
Giúp CTLH hình thành được các ý tưởng mới về dự án cũng như sản phẩm thông qua
các nhà cung cấp dịch vụ.
b, phân loại nhà cung cấp.









Phân loại dựa vào các thành phần dịch vụ cấu thành CTLH.
Nhà cung cấp các điểm thăm quan
Nhà cung cấp dịch vận chuyển
Nhà cung cấp dịch vụ lưu trú ăn uống
Nhà cung cấp các sản phẩm du lịch đặc biệt khác
Nhà cung cấp dịch vụ mang tính chung cho tất cả các hoạt động mang tính xã hội.
Nhà cung cấp dịch vụ mang tính hành chính (cơ quan công quyền)
Ví dụ: cơ quan ngoại giao, công an, văn hóa, biên phòng.....

• Nhà cung cấp dịch vụ không nhằm mục đích lợi nhuận
Ví dụ: viện bảo tàng, vườn quốc gia...

 Phân loại theo đối tượng khách hàng.
– Nhóm các nhà cung cấp sản phẩm chuyên cho CTLH.
Ví dụ: Nhà hàng, Khách sạn , vận chuyển du lịch....

– Nhóm các nhà cung cấp sản phẩm vừa cho CTLH, khách du lịch vừa cho các doanh

nghiệp khác tiêu thụ không thuộc nghành du lịch.
Ví dụ: Nhà hàng, Diểm vui chơi giả trí, Ngân hàng...

22
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


 Phân loại theo mục đích hoạt động của nhà cung cấp với CTLH.
– Nhóm các nhà cung cấp sản phẩm theo mục đích lợi nhuận.
• Nhóm các nhà cung cấp theo chuyên nghành du lịch.
Ví dụ: Khách sạn, điểm tham quan, nhà hàng...

• Nhóm các nhà cung cấp không chuyên ngành du lịch.
Ví dụ: nhà cung cấp điện, nước, xăng dầu, bưu chính viễn thông.

• Nhóm các nhà cung cấp mang tính phục vụ
Ví dụ: Các cơ quan quản lý về du lịch, hải quan, ngoại giao.

• Nhóm các nhà cung cấp mang tính phục vụ nhưng có thu.
Ví dụ: Viện bảo tàng, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên...
1.4.4. Lý do CTLH và các nhà cung cấp đặt mối quan hệ hợp tác mối quan hệ
hợp tác với nhau
1.4.4.1. Đối với công ty lữ hành
Sản phẩm chủ yếu của công ty lữ hành là chương trình du lịch trọn gói và các
dịch vụ trung gian.
Tiết kiệm về chi phí khi phải xây dựng cơ sở vật chất cung như phải mua sắm các
phương tiện và trang thiết bị.
Các cơ sở cung ứng thường áp dụng các chính sách giá đặc biệt cho các công ty
lữ hành. Giá này thấp hơn so với giá công bố. Từ đó có thể cạnh tranh về giá với các
hãng kinh doanh lữ hành khác. Nâng cao chất lượng sản phẩm. Các cơ sở cung ứng sẽ

có chế độ ưu tiên trong việc phục vụ khách của công ty lữ hành.
1.4.4.2. Đối với các đơn vị cung ứng khi hợp tác với công ty lữ hành
Công ty lữ hành cung cấp nguồn khách lớn tiêu thụ nhiều sản phẩm dịch vụ và
giúp duy trì sự ổn định cho đơn vị.
Cơ sở cung ứng dịch vụ sẽ được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo,
khuếch trương của công ty lữ hành, đặc biệt các CTLH tại Việt Nam, khi khả năng
kinh tế còn nhiều hạn chế thì tạo mối quan hệ với các CTLH trên thế giới là phương
pháp hữu hiệu nhất.

23
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


Trên cơ sở kí kết các hợp đồng phục vụ khách giữa hai bên, các cơ sở lưu trú có
thể chuyển bớt một phần rủi ro (như khách không đến, mức tiền phạt của CTLHQT
chuyển đến..) đến CTLHQT.
1.4.5. Các hình thức quan hệ
1.4.5.1. Hình thức ký gửi
Với hình thức này, CTLH tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung ứng để hưởng hoa
hồng, không chịu rủi ro khi không tiêu thụ hết sản phẩm của nhà cung ứng.
1.4.5.2. Hợp đồng làm đại lý bán hàng
CTLH hợp đồng làm đại lý bán hàng thông thường, bán sản phẩm của các nhà
cung cấp để nhận tiền hoa hồng.
Ví dụ: làm đại lý bán vé máy bay, vé vận chuyển...
Hình thức này thì mọi chi phí và chính sách sẽ do nhà cung cấp quyết định.
Một đại lý có thể bán nhiều sản phẩm của nhiều nhà cung ứng khác nhau ngay cả
khi các nhà cung cấp có mối quan hệ cạnh tranh với nhau.
Khi làm đại lý cho các nhà cung cấp thì họ thường có những ràng buộc.

 Trách nhiệm của DNLH với nhà cung cấp.

– Đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng phục vụ khi tiến hành bán sản phẩm của các
nhà cung cấp cho khách du lịch, giá cả phù hợp với chất lượng dịch vụ.
Ví dụ: Giá phòng TWIN không được phép bán cho phòng DELUXE...
– Chỉ được phép sử dụng các tài liệu quảng cáo của nhà cung cấp khi được sự đồng ý
của bên cung cấp.
Ví dụ: dán tem đại lý lên các ấn phẩm của nhà cung cấp.
– Cung cấp thông tin chính xác cho khách về sản phẩm của các nhà cung cấp, thường
xuyên nghiên cứu để hiểu rõ mọi thông tin về sản phẩm của nhà cung cấp để tư vấn
cho khách, giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp.
– Sử dụng biểu mẫu đăng kí đặt chỗ của nhà cung cấp, tuân thủ đúng quy định của các
nhà cung cấp: thời hạn đăng kí chỗ, chuyển trả tiền...
– Thu tiền phạt của khách nếu khách có sự thay đổi hay hủy bỏ không đúng quy định.
– Đảm bảo khách thực hiện đúng các nội dung các biểu mẫu đăng kí đặt chỗ của nhà
cung cấp.
– Thông báo đến khách các điều kiện vệ sinh, giữ gìn sức khỏe trong quá trình sử dụng
sản phẩm của nhà cung cấp.

24
SVTH: Nguyễn Văn Vượng


– Trong quá trình tiêu dùng sản phẩm, nếu có lỗi lầm nào đó của các đại lý du lịch dẫn
đến hậu quả xấu đối với khách thì pháp nhân chịu trách nhiệm là các nhà cung ứng vì
công ty lữ hành hoạt động với tư cách là đại diện cho họ.
 Các nhà cung cấp vận dụng chính sách đối với công ty lữ hành.
Để khuyến khích các công ty lữ hành bán được nhiều sản phẩm của mình, các







nhà cung ứng thường đưa ra các giá đặc biệt dành cho các CTLH.
Giá cho khách đi theo đoàn
Giá cho khách VIP
Giá dành cho khách đặt trước
Giá dành cho đoàn khách lớn
Ví dụ: 10+1... hoặc thuê bao trọn gói máy bay...
1.4.5.3. Hợp đồng làm đại lý đặc quyền

 Ưu điểm và hạn chế của nhà cung cấp khi cho CTLH làm đại lý đặc quyền.












Ưu điểm:
Thâm nhập thị trường nhanh chóng
Chi phí ban đầu không lớn
Hạn chế đối thủ cạnh tranh
Thu lợi thế từ công ty lữ hành làm đại lý
Lệ phí thu được từ đại lý lớn
Tăng khả năng bán

Hạn chế:
Khó đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
Các đại lý thường tìm lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn
Tỉ lệ lợi nhuận thấp
Chi phí hỗ trợ cho đại lý
Ưu điểm và hạn chế của công ty lữ hành khi làm đại lý cho các nhà cung cấp.
Hình thức này thường do các nhà cung cấp lớn áp dụng. Nhà cấp giấy phép, cho
phép đại lý sử dụng thương hiệu, quy trình kĩ thuật, hỗ trợ về phương tiện hoạt động
các đại lý chỉ bán sản phẩm của nhà cung cấp.
Ví dụ: hợp đồng làm đại lý độc quyền bán vé hàng không, hợp đồng làm đại lý









đặc quyền về khách sạn...
Ưu diểm:
Được sử dụng nhãn hiệu của nhà cung cấp
Tiếp xúc với các chuyên gia có kinh nghiệm
Được hỗ trợ về quảng cáo khuyến mãi
Được hỗ trợ về kinh phí ban đầu
Sản phẩm đảm bảo chất lượng
Được đào tạo nhân viên
An toàn trong hoạt động kinh doanh

25

SVTH: Nguyễn Văn Vượng


×