Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----***-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ

TRẦN THỊ LAM

Huế, 5/2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----***-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH
THỪA THIÊN HUẾ


Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Lam

Th.S Trần Đức Trí

Lớp: K46B QTKD Thương Mại
Niên khóa: 2012 - 2016

2
SVTH: Trần Thị Lam

2
2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí
Huế, 5/2016


Trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng DongA Bank– chi nhánh
Huế tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các anh chò và sự đònh
hướng, chỉ dẫn của thầy cô giảng viên trường Đại học Kinh tế Huế, tôi đã học
hỏi được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm bổ ích cho bản thân, giúp tôi có
nền tảng tốt hơn, tự tin bước vào công việc thực tế sau này.
Nhân đây, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học

Kinh tế Huế, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn– thầy Thạc só Trần Đức Trí,
thầy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi ngay từ bước đầu chọn đề tài, sửa
đề cương. Bên cạnh đó, cô luôn động viên, giúp tôi vượt qua khó khăn, chia sẽ
những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng DongA Bank– chi
nhánh Huế đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại Ngân hàng và học hỏi những
kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các anh chò phòng
Phát triển kinh doanh đã tận tình chỉ dẫn và cung cấp cho tôi những thông tin
cần thiết trong suốt quá trình thực tập.

3
SVTH: Trần Thị Lam

3
3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt đến toàn
thể thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế và Ban giám đốc Ngân hàng cùng
tập thể anh chò phòng Phát triển kinh doanh của Ngân hàng DongA Bank–
chi nhánh Huế.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Trần Thò Lam

4

SVTH: Trần Thị Lam

4
4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3


CSKH

Chăm sóc khách hàng

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

DPRR

Dự phòng rủi ro

6

GHTD

Giới hạn tín dụng

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NQH

Nợ quá hạn

11

CTCP & TNHH

Công ty cổ phần & Trách nhiệm hữu hạn

12

CN

Chi nhánh

13


RRTD

Rủi ro tín dụng

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TSĐB

Tài sản đảm bảo

16

TSTC

Tài sản thế chấp

17

NH TMCP/ DAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á

5

SVTH: Trần Thị Lam

5
5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

6
SVTH: Trần Thị Lam

6
6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Lam



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với hai hoạt động
truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay. Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng,
từ hình thức tổ chức đến ngành nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách hàng đến giao
dịch. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Việc gia nhập các tổ chức kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội để phát triển. Nước ta đã
và đang cố gắng thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường để bắt kịp sự
phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới. Môi trường kinh tế cạnh tranh
đã tạo ra triển vọng điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng
nói riêng. Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong
nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa
cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu
các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới hơn 80% thu nhập
của các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt
giảm thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo dài kéo làm mất uy tín của ngân hàng,
thậm chí có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Ngân hàng TMCP Đông Á là một trong các ngân hàng đang dần khẳng định
được vị trí của mình trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền
kinh tế thế giới và Việt Nam, trong thời gian gần đây ngân hàng Đông Á đang gặp
nhiều biến động trong quá trình quản trị rủi ro khi mà tình hình nợ xấu, nợ quá hạn…
của Ngân hàng trong những năm qua liên tục tăng và có nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, tôi đã quyết định chọn và thực hiện
đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi

nhánh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
8
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

2. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận sẽ làm sáng tỏ những vấn đề sau:

• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và cách quản trị rủi
ro tín dụng.

• Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đông Á- CN Huế để đánh giá được tình hình quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng này.

• Trên cơ sở phân tích thực trạng trên, định hướng công tác quản trị rủi ro trong thời
gian tới và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đông Á- CN Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở
yêu cầu và với khả năng nghiên cứu, khóa luận lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là
“quản trị rủi ro tín dụng”, đồng thời, nhằm tiến tới các kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu,
khóa luận tiến hành nghiên cứu các đối tượng bổ trợ khác như tín dụng, rủi ro tín
dụng.


• Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2013-2015 tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Thừa Thiên Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu thống kê, phương pháp phân
tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài cũng sử dụng và vận dụng
các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.

9
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

5. Kết cấu của luận văn
Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận ngoài phần mở đầu,
kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 3 chương:

• Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại

• Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á- chi nhánh Thừa Thiên Huế

• Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Thừa Thiên Huế


10
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011, tr. 20)
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010, tr. 350) đã đưa ra khái
niệm: “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác”.
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân
hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho

thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả
cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp vụ
quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM.
Do đó, thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng thay thế cho nhau.

11
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Sơ đồ 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2. Phân loại Tín dụng ngân hàng
Nhằm bắt kịp xu thế phát triển của thị trường, cũng như đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh mà các NHTM luôn nghiên cứu, đưa ra
và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng. Việc phân loại tín dụng trở nên cần thiết
và được thực hiện một cách khoa học để xây dựng các quy trình cho vay phù hợp và
nâng cao hiệu quả công tác quản trị RRTD.
Phân loại tín dụng dựa vào 8 căn cứ sau:
Cho vay: Là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng
sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, Cho vay theo hạn mức tín dụng, Cho
vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay trả góp, Cho vay hợp vốn (Đồng tài trợ), Cho vay
luân chuyển.
12
SVTH: Trần Thị Lam



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Chiết khấu: Nếu các giấy tờ có giá (trái phiếu, thương phiếu…) chưa đáo hạn thì
ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ có giá
trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng.
Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau: bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho
khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân
hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Các hình thức cấp tín dụng khác: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán, L/C,…
1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ.
Tín dụng công thương nghiệp: Các khoản tín dụng bổ sung vốn lưu động cho
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm
hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong nhà...
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn cho vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

13
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (trên 1
năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy
mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay
không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền
thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài
sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân
hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng
hoàn trả nợ đúng hạn.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần, Tín dụng trả góp, Tín
dụng trả nhiều lần không có kì hạn cụ thể
Tín dụng không có thời hạn cụ thể: ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay
tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng.

1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc
chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
14
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

1.1.2.6. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
Tín dụng doanh nghiệp (Tín dụng bán buôn): Ngân hàng cho doanh nghiệp vay
những khoản vay có giá trị lớn.
Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (Tín dụng bán lẻ): Những đối tượng này vay
những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng.
Tín dụng cho các định chế tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.7. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền mặt, hay
chính là cho vay.
Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản,
đây chính là hình thức cho thuê tài chính.
Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín.
Hình thức tín dụng này là Bảo lãnh ngân hàng.
1.1.3. Đặc điểm của Tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, cơ sở quyết định một khoản tín dụng là lòng tin của ngân hàng về việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng

hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả
nợ gốc và lãi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc
tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng mà
chủ yếu là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do đó, khách hàng
nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất “tạm thời” và sử dụng vào mục đích
đã cam kết với ngân hàng.

15
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Thứ ba, tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện. Ngân
hàng thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, do đó mọi khoản tín dụng đều phải có
thời hạn để đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng gửi tiền cần
rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay. Chính vì
khách hàng không phải là chủ sở hữu thực sự của số tiền vay nên đương nhiên phải
cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay này cho ngân hàng.
Thứ tư, giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách hàng phải
trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù đắp chi phí
hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ năm, đặc trưng bản chất nhất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Cho dù
khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến
động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng...thì cũng dễ gây ra khó khăn trong việc

trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp RRTD.
1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm RRTD
Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi
ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại
từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất
có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.

16
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá
trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
(bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết
trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài
chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.2.2. Phân loại RRTD

Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD

Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho
vay trên trị giá của TSĐB.
17
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh
vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có
rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do

các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
* Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến
thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi
vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang
tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại,
cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD
1.2.3.1. Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. NQH là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD;
18
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài
chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người
nhận tín dụng. NQH có nhiều mức độ khác nhau:
 Tỷ lệ NQH
Tỷ lệ NQH

100%


Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ NQH thấp
chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
 Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH
Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH

×100%

Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể
cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó
phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”
Tỷ lệ khách hàng có NQH

×100%

Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu
quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể NQH tập
trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ.
 Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”
-

Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn =

-

Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn

19
SVTH: Trần Thị Lam


×100%
×100%


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

 Khả năng thu hồi NQH
-

NQH có khả năng thu hồi

-

NQH không có khả năng thu hồi

20
SVTH: Trần Thị Lam

×100%
×100%


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

1.2.3.2. Nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo hai

phương pháp như sau:
Bảng 1.1. Phân loại nhóm nợ
Định lượng
TT Nhóm
Nợ đủ -Nợ chưa đến hạn trả.
1
tiêu -Các khoản nợ đến hạn thanh toán chưa
chuẩn trả được và được ân hạn 10 ngày.
-Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày.
Nợ
-Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
2
cần
lần đầu.
chú ý

3

Nợ
dưới
tiêu
chuẩn

4

Nợ
nghi
ngờ

5


Nợ có
khả
năng
mất
vốn

Định tính
-Nợ có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.

-Nợ có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có
dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
-Các khoản nợ quá hạn từ 91 - 180 ngày. -Nợ không có khả năng thu
-Các khoản nợ được gia hạn.
hồi gốc và lãi khi đến hạn.
-Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
-Các khoản nợ quá hạn từ 181- 360 ngày. -Nợ có khả năng tổn thất
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ l cao.
ần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời h
ạn trả nợ được cơ cấu lãi lần đầu.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai.
-Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
-Nợ không còn khả năng thu
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ hồi, mất vốn.

lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
-Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu
21
SVTH: Trần Thị Lam

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ

x

100%


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí


Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi
ro cao, đó là nguy cơ mất vốn.
1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD
Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình
trạng rủi ro mất vốn. Các chỉ số thể hiện RRTD:
Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng

=

Dự phòng RRTD trích lập
Dư nợ bình quân

Nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng
sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%.
Tỷ lệ xóa nợ

=

Nợ khó đòi
Dư nợ bình quân

Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (đưa ra hạch toán
ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (từ 2% trở
lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh RRTD
1.2.4.1. RRTD do nguyên nhân khách quan
Các yếu tố về môi trường kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế

Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng
trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất
kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản. Nếu
ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro không thu
được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế

22
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm cho nợ
xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến
những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật đào thải
khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị RRTD hiệu quả bị lép vế
và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn.
Các yếu tố về môi trường pháp lý
Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe hở,
điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng không
trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức năng
cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến thời gian
thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân lực.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước mang nặng tính hình thức

Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết
khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu, còn thụ
động theo kiểu xử lý “khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro.
Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra ngân hàng Nhà nước
cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp thì đã quá muộn.
RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều có
mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê khai
đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên không ít
khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ sẽ làm
cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
23
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng đến
nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn
trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ làm cho phương án kinh
doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch
Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn thông tin
xác thực, bởi chúng được “phù phép” sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay. Mặc dù có
những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi
ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa vào thông tin doanh

nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng chống RRTD.
1.2.4.2. RRTD do nguyên nhân chủ quan
Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc,
dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn lách luật
và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác hoặc bỏ
lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần hoàn
thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả, điều này
sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Một cán
bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “có tài mà
không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi đối với ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối
với CBTD. Thường xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách
24
SVTH: Trần Thị Lam


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trần Đức Trí

hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay không, đồng
thời sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có
những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý sợ gây phiền hà cho
khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách hàng và thiếu thông tin
quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chưa hiệu quả.

Chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng và Trung tâm Thông tin Tín dụng
(CIC) chưa thực hiện tốt vai trò của mình
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó
hiếm có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay. Chính vì
thiếu sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng mà một khách hàng mất uy tín do không
trả được ở ngân hàng này lại chạy sang các ngân hàng khác vay, dẫn đến rủi ro chia
đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào.
Nhiệm vụ của CIC là cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có
căn cứ để quyết định cho vay hợp lý. Điều đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của
CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá sơ sài, chưa được cập nhật và xử lý thường
xuyên nên đã lạc hậu.
1.2.5. Hậu quả của RRTD
1.2.5.1. Đối với ngân hàng
Lợi nhuận của nhân hàng bị giảm sút do RRTD
RRTD ngoài việc gây ra các khoản nợ khó đòi còn phát sinh thêm các chi phí
khác như chi phí quản lý, trích lập dự phòng rủi ro, giám sát, thu nợ...cao hơn nhiều so
với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất NQH. Thực tế, ngân hàng khó có thể thu hồi
đầy đủ gốc và lãi của món nợ này. Trong khi đó, hàng tháng ngân hàng vẫn phải trả lãi
cho các khoản tiền gửi. Vì vậy, một khoản tiền không những không sinh được lãi và
quay vòng cho khách hàng khác vay mà còn có nguy cơ bị hao hụt hoặc không thể thu
hồi khiến lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể.
RRTD gây ra rủi ro thanh khoản, thậm chí là nguy cơ phá sản của ngân hàng

25
SVTH: Trần Thị Lam


×