Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.76 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyờn thc tp tt nghip
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa khoa học quản lý

ơ
CHUYÊN Đề thực tập TốT
NGHIệP
Đề t ài:
quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thơng mại cổ phần bắc á - chi nhánh hà nội
Vừ Minh Hng Lp: KT&QLC 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
2
Hµ Néi - 2010
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyờn thc tp tt nghip
trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa khoa học quản lý

ơ
CHUYÊN Đề thực tập TốT
NGHIệP
Sinh viên thực hiện : võ minh hng
Mã sinh viên : cq483661
Lớp : KINH Tế Và QUảN Lý CÔNG
Khoá : 48
Hệ : Chính quy
Giáo viên hớng dẫn : PGS.TS. LÊ THị ANH VÂN
Vừ Minh Hng Lp: KT&QLC 48


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Hµ Néi - 2010
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường thì việc cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của các Ngân hàng Thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu
nhập chính cho các Ngân hàng, chiếm đến ½ đến 2/3 tổng thu nhập của các Ngân
hàng Thương mại. Và song hành với các khoản thu nhập ấy thì rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng cũng tập trung vào các hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng rơi vào
trạng thái khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân chủ yếu chính là phát sinh từ hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Rủi ro ở đây chính là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng, gây
tổn thất cho Ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng
hạn vả gốc và lãi cho Ngân hàng.Với vai trò là trung gian tài chính lớn nhất trong thị
trường tiền tệ của các Ngân hàng Thương mại thì việc xảy ra rủi ro trong Ngân hàng
không chỉ tác động đến Ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế.
Là một bộ phận trong guồng máy Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Bắc Á là một
trong những Ngân hàng mạnh trong lĩnh vực cung cấp tín dụng, đóng góp một phần
lớn vào sự phát triển của khu vực Hà Nội cũng như của cả nền kinh tế nước nhà. Và
với mức tăng trưởng tín dụng hang năm luôn đạt từ 7% trở lên trong nhiều năm gần
đây thì vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân Hàng luôn là một vấn đề quan trọng
được các nhà quản lý quan tâm, tập trung xem xét và luôn tìm tòi các phương thức
quản trị rủi ro mới.

Được thực tập tại Ngân hang TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội
) là một sự may mắn và là cơ hội để em tìm hiểu những kiến thức mới về quản trị
trong Ngân hàng. Và để em có thể hiểu sâu về công việc quản lý tín dụng trong Ngân
hàng. Trong đó thì công tác quản trị rủi ro tín dụng là công tác được NASB Hà Nội
vô cùng quan tâm chú ý. Cũng vì lẽ đó mà em đã chọn Chuyên đề thực tập : “ Quản
lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà
Nội” để nghiên cứu trong thời gian thực tập của mình. Nội dung chuyên đề gồm 3
phần chính đó là :
Chương 1 : Tổng quan về Ngân hang Thương mại và Quản lý rủi ro tín dụng
trong Ngân hang Thương mại
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hang Thương mại cổ
phần Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3 : Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hang
Thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội
Qua đây em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô PGS.TS Lê Thị
Anh Vân và các anh chị cán bộ công nhân viên làm việc tại NHTMCP Bắc Á trong
thời gian qua đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, giúp em đã hoàn thành chuyên đề về
quản lý rủi ro tín dụng trong Ngân hang thương mại cổ phần Bắc Á của mình.
Tuy đã có những tìm tòi và được sự chỉ dẫn của cô giáo hướng dẫn và các cán
bộ NHTMCP Bắc Á nhưng do thời gian có hạn, bài làm không tránh khỏi còn nhiều
khiếm khuyết mong thầy xem xét và góp ý cho em để em có thể hoàn thiện được bản
chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng Thương mại
NASB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á
NASB Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á- Chi nhánh Hà Nội
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
RRTD Rủi ro Tín dụng
TD Tín dụng
TCTD Tổ chức Tín dụng
TK Tài khoản
QĐ Quyết Định
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TĐNHNN Thống đốc Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
ABA Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á
VNBA Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam
SWIFT Tổ chức viễn thông tài chính liên Ngân hàng toàn cầu
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ


Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về NHTM
1.1.1Khái niệm NHTM
Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước
có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng

thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat
động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính .
Ở Việt Nam Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt
Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Về cơ bản thì hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại có thể chia
thành 3 nhóm chính là : (1) Hoạt động huy động vốn , (2) Hoạt động sử dụng vốn và
(3) Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính.
(1) Hoạt động huy động vốn :
Bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào cũng bắt đầu hoạt động kinh doanh bằng
việc huy động vốn. NHTM huy động tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi trong các Doanh
nghiệp, các tổ chức chính phủ và dân cư với quy mô và thời hạn khác nhau. Từ các
khoản huy động đó để hình thành các tài sản NỢ hay nguồn vốn, quyết định đến toàn
bộ hoạt động kinh doanh và khả năng cung cấp dịch vụ của một Ngân hàng Thương
Mại.
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(2) Hoạt động sử dụng vốn :
Công tác sử dụng vốn lớn nhất và có hiệu quả của hầu hết các Ngân hàng
Thương mại là hoạt động tín dụng. Hoạt động sử dụng vốn thứ hai là đầu tư. Dự trữ
hay các khoản mục ngân quỹ là việc các NHTM giữ lại một phần nguồn vốn để đảm
bảo khả năng chi trả trong mọi tình huống yêu cầu của khác hàng. Ngoài ra , trong
điều kiện nền kinh tế thị trường,các Ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn để đầu

tư mua sắm tài sản cố định, thực hiện các hoạt động tài trợ, quảng cáo…Một số hoạt
động sử dụng vốn :
(3) Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính :
Ngoài các hoạt động truyền thống huy động nguồn vốn và sử dụng vốn nói trên,
thì ngày nay hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính của Ngân hàng không chỉ rất
quan trọng mà nó ngày càng có ý nghĩa quyết định đến khả năng kinh doanh và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.3 Đặc trưng hoạt động của NHTM
Ngân hàng Thương mại là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi
gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ , hoạt động của NHTM là hoạt động
cung cấp các dịch vụ, hoạt động của NHTM phong phú đa dạng và có phạm vi rộng
lớn. Nó có các đặc trưng cơ bản sau :
Thứ nhất, Ngân hàng Thương mại là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi, là hàng
hoá đặc biệt luôn mang lại độ thoả dụng cao nhất đối với mọi chủ thể mà nhu cầu lại
dường như không có giới hạn
Thứ hai, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là lĩnh vực đặc biệt với
sự vận động rất phức tạp của vốn, do vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Kinh
doanh Ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro.
Thứ ba, Nguồn vốn Ngân hàng chủ yếu là huy động từ các chủ thể khác và có
tính thanh khoản rất cao
Thứ tư, Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát
chặt chẽ của Pháp luật
Thứ năm, Tính chất sản phẩm của NHTM cũng mang những nét riêng biệt của
những sản phẩm không thể lưu trữ và chất lượng không ổn định. Các sản phẩm dịch
vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian.
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhưng các NHTM cạnh tranh với nhau chính ở sự khác biệt về chất lượng và sự đa
dạng của các sản phẩm cung cấp.

Thứ sáu, Khách hàng của Ngân hàng là rất đông đảo và đa dạng; Hiệu quả của
Ngân hàng phải được thể hiện thông qua hiệu quả huy động và sử dụng vốn .Sự phù
hợp giữa nguồn vốn _ tài sản và tính thanh khoản của Ngân hàng, đòi hỏi sự phù hợp
giữa thu nhập với rủi ro.
1.2 Rủi ro tín dụng NHTM
1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng
tín dụng không có khả năng thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối với bản thân ngân
hàng thương mại, rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài
so với hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng với khách hàng.
Hay rủi ro tín dụng được hiểu là những khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra
khi ngân hàng cấp tín dụng.Những thiệt hại, mất mát mà NH gánh chịu do người vay
vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam
kết trong hợp đồng TD vì bất kể lý do gì. Đó chính là khả năng một khách hàng vay
hoặc một đối tác không muốn hay không thể thực hiện được nghĩa vụ đã thoả thuận
dẫn đến việc cá khoản cho vay hay các khoản phải thu của ngân hàng giảm giá trị
hoặc không thu hồi được. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ
trong tổng tài sản nên chỉ cần một tý lệ nhỏ của danh mục cho vay có vấn đề là đã
ảnh hưởng lớn đến thu nhập của ngân hàng, đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng
hoặc, trong trường hợp xấu nhất ,làm cho ngân hàng có nguy cơ phá sản.
1.2.2 Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trong nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng của ngân
hàng từ khâu huy động vốn , cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.Ở đây ta có thể
nhắc đến hai loại rủi ro thường gặp nhất trong rủi ro tín dụng là (i) rủi ro đọng vốn
và (ii) rủi ro mất vốn.
Rủi ro đọng vốn xảy ra làm ảnh hưởng đến khách hàng sử dụng vốn và gây cản
trở khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.
Rủi ro mất vốn xảy ra làm tăng chi phí của hoạt động ngân hàng khi gia tăng
các nợ quá hạn và nợ khó đòi, tăng chi phí giám sát và chi phí pháp lý của các ngân

Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng; làm giảm lợi nhuận của ngân hàng khi tốc độ tín dụng chậm lại và doanh thu
ngân hàng bị giảm hoặc có thể mất; ngoài ra có thể khiến cho sản lượng giảm khi mà
ngân hàng mất cả khoản vốn gốc và giảm dự trữ của ngân hàng.
Và khi đó chúng ta cần thực hiện nhiều khoản cho vay mới để tạo đủ thu nhập
cho nguồn vốn gốc đã mất. Có thể hình dung về việc rủi ro xáy ra như bảng sau :
Số tiền cho vay ban đầu 3000
Thời hạn cho vay tính theo tuần 46
Số trả nợ hàng tuần 75
Thu nợ thực tế (14 tuần) 1050
Số nợ khó đòi (32 tuần) 2400
Tổng số thu bị mất 2400
Thu từ lãi bị mất 312
Nợ gốc bị mất 2088
Thu nhập kiếm từ mỗi khoản vay 1000
cho 46 tuần
150
Số món vay cần thiết để bù đắp khoản
vay đã mất
2400/150 =16 khoản vay 1000
1.2.3 Nguyên nhân gây ra RRTD
Qua nghiên cứu và phân tích hoạt động tín dụng của các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam và các tình huống rủi ro tín dụng điển hình, chúng ta có thể tổng kết
được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động NHTM Việt Nam về cơ
bản bao gốm 4 nhóm nguyên nhân : (1) Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng , (2) Các
nguyên nhân thị trường (yếu tố hệ thống) , (3) Các nguyên nhân từ phía khách hàng
(yếu tố phi hệ thống ) và (4) Các nguyên nhân khác.
(1) Các nguyên nhân từ phía Ngân hàng

• Về chính sách quản lý tín dụng của Ngân hàng : Các ngân hàng chưa có được
các chính sách tín dụng hợp lý, thiếu tầm nhìn chiến lược trong việc hoạch định việc
quản lý rủi ro.
• Quy trình cấp tín dụng và mô hình quản lý rủi ro : Quy trình cấp tín dụng tiềm
ẩn nguy cơ rủi ro cao.
• Năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Công tác giám sát kiểm tra sau khi cho vay bị buông lỏng.
• Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao ,vượt tầm kiểm soát và tâm lý cho vay dễ
dãi trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế.
• Tâm lý ỷ vào tài sản thế chấp
• Rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng
• Thiếu đa dạng hoá danh mục
• Chính sách quản lý nguồn nhân lực còn hạn chế.
(2) Các nguyên nhân thị trường (yếu tố hệ thống )
• Chu kỳ kinh tế : trong thời kỳ tăng trưởng, các ngành nói chung đều kinh
doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế
làm giảm các khoản nợ xấu. Nhưng trong thời kỳ kinh tế kém tăng trưởng, các ngành
kinh doanh gặp khó khăn,đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm tiêu
dùng bền vững, sản xuất vật liệu xây dựng,các hàng cao cấp,các ngành dịch vụ như
văn phòng, du lịch , kinh doanh bất động sản… Các món vay,đặc biệt là các món vay
trung và dài hạn được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng sẽ trở thành khó
đòi vài năm sau đó.
• Lãi suất và lạm phát thất thường
• Thị trường bất động sản bất ổn
• Rủi ro về mặt chính sách :Các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi
NHTM,Luật pháp thường xuyên thay đổi,Luật không nhất quán, mâu thuẫn,không rõ
ràng,Luật đất đai, chính sách thuế với các ngành thường xuyên thay đổi.

(3) Các nguyên nhân từ phía khách hàng ( yếu tố phi hệ thống)
• Do yếu tố tài chính : Khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp,khả năng
sinh lời, đòn cân nợ, hiệu quả quản lý vốn kém, dòng tiền âm.
• Do các yếu tố phi tài chính : Đạo đức uy tín của chủ doanh nghiệp kém, năng
lực kinh doanh quản trị kém, triển vọng ngành thấp, khả năng cạnh tranh thấp, thiếu
sự đa dạng hoá trong kinh doanh và đối tác.
• Do tính khả thi và hiệu quả của bản thân dự án vay vốn
• Tài sản thế chấp giá cả biến động , khó định giá, có tranh chấp về pháp lý, tính khả
mại thấp và là sản phẩm chuyên dụng hay tài sản giảm giá trị thay đổi hiện trạng
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4) Các nguyên nhân khác
• Tính chính xác và có sẵn của thông tin thấp
• Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng NHTM
1.3.1 Khái niệm
Quan điểm về việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Thương mại được sử dụng là việc sử dụng hệ thống các biện pháp xác định và đo
lường rủi ro, lựa chọn và chấp nhận rủi ro, quản lý và kiểm soát rủi ro để thực hiện
các quyết định kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu về hiệu quả và an toàn.Ta có
thể xem xét quá trình quản lý rủi ro qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 : Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng cho phép hoạt động của Ngân hàng thương mại hoàn
toàn chủ động và mang tính tích cực dựa trên nguyên tắc đánh đổi giữa “ rủi ro và thu
nhập ”. Ngân hàng sẽ lựa chọn một cách khoa học tập hợp các hoạt động với khả
năng xảy ra rủi ro ở mức độ và phạm vi nhất định kèm theo những biện pháp quản lý
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Nhận biết và
xác định

RRTD
Phân tích đo
lường
RRTD
Lựa chọn về
mức độ và
phạm vi tác
động của rủi ro
Kiểm soát
và quản lý
RRTD
Báo cáo
đánh giá về
quản lý
RRTD
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và kiểm soát mức tổn thất khi rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.2 Mục tiêu quản lý RRTD NHTM
Kinh doanh tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của Ngân hàng
thương mại. Việc quản lý rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của
hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của
NHTM ngay trong điều kiện thị trường nhiều biến động, nguy cơ rủi ro không ngừng
gia tăng. Nói một cách cụ thể thì quản lý rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp
rủi ro tín dụng, nâng cao mưc độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các
chính sách ,các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu
quả.
Để tối đa hoá giá trị cho cổ đông,hoạt động tín dụng ngoài mục tiêu tạo ra giá
trị và bảo toàn được giá trị đó,còn phải bảo vệ được thương hiệu của ngân hàng. Mục
tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được điều chỉnh rủi ro

của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận
được. Các ngân hàng đang ngày càng cố gắng nhiều hơn để quản trị rủi ro bằng cách
đánh giá, ước đoán không chỉ mức tổn thất dự kiến trung bình mà còn cả mức tổn
thất ngoài dự kiến (hoặc trên trung bình) nữa.
1.3.3 Nội dung quản lý RRTD NHTM
1.3.3.1. Nhận biết và đánh giá rủi ro tín dụng
a, Để nhận biết rủi ro tín dụng về căn bản người ta thường dựa vào các
dấu hiệu sau : (1) các dấu hiệu tài chính, (2) các dấu hiệu phi tài chính,(3) và các
khoản cho vay.
(1) Các dâú hiệu tài chính
- Các chỉ số thanh khoản có dấu hiệu suy yếu
- Các chỉ số khả năng sinh lời có dấu hiệu suy yếu
- Các vòng quay hoạt động thể hiện sự suy yếu
- Cơ cấu vốn không hợp lý
(2) Các dấu hiệu phi tài chính
- Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với KH
Có sự thay đổi về cơ cấu NS trong hệ thống quản trị
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống điều hành
Ít kinh nghiệm, xuất hiện nhiều hành đồng nhất thời
Thuyên chuyển nhân viên quá thường xuyên
Tranh chấp trong quá trình quản lý
Chi phí quản lý bất hợp pháp
Quản lý có tính gia đình
-
-
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại
Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại

• Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới, hoặc không có sản phẩm thay thế
• Những thay đổi chính sách của NN
• Sản phẩm có tính thời vụ cao
• Có biểu hiện cắt giảm chi phí
• Thay đổi trên thị trường về lãi suất, tỷ giá, mất KH lớn, vấn đề thị hiếu ,...
-
-
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính
Sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ
Chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo
Khả năng tiền mặt giảm
Phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài
Kết quả KD lỗ
Cố tình làm đẹp BCĐTS bằng tài sản vô hình
- Dấu hiệu phi tài chính khác
Có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh
Hàng tồn kho tăng do không bán được, hư hỏng, lạc hậu
Có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt
(3) Các khoản cho vay
Tỷ lệ các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay và cho thuê cao
Tỷ lệ giữa các khoản nợ ròng so với tổng dư nợ cho vay và cho thuê cao
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ giữa trích lập và sử dụng dự phòng tổn thất hàng năm so với tổng dư nợ
cho vay, cho thuê hay với tổng vốn sở hữu thất thường.
b, Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau đây
(1) Hệ số nợ quá hạn: là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước cho phép hệ số nợ quá

hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
(2) Hệ số rủi ro tín dụng: là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao.
1.3.3.2 Phân tích đo lường RRTD
1.3.3.2a. Mô hình định tính
a/ Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn
bản sau :
- Người đi vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào?
- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ , nhằm bảo vệ
ngân hàng và người giữ tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không
cần đến một sức ép nào ?
- Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ
bằng tài sản hay thu nhập của người đi vay một cách nhanh chóng với chi phí và rủi
ro thấp?
Sơ đồ 2 : 6 yếu tố xem xét trong phân tích tín dụng
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(1) Người đi vay có tín nhiệm?
Câu hỏi cần trả lời trứơc hết là : Người vay có thiện chí trả nợ khi khoản vay
đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu “6 khía cạnh - 6C” của
người xin vay là : tư cách (Character), năng lực(Capacity) Bảo đảm ( Collateral) ,
điều kiên ( Conditions) , Thu nhập ( Cash) và kiểm soát (Control)
.Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là
khả thi
Tư cách của người vay : Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tin rằng: Người đi vay
có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu

cán bộ tín dụng không biết được chính xác tại sao khách hàng lại xin vay tiền , thì cần
phải làm cho rõ ràng mục đích xin là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ ràng thì cán bộ
tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân
hàng hay không. Thậm chí, cho dù mục đích xin vay là tốt thì cán bộ tín dụng cũng
phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn , trả
lời câu hỏi một cách trung thực có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả vốn vay khi
đến hạn hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện
chỉ trả nợ của người vay được gọi chung là “ tư cách người vay” . Nếu phát hiện thấy
người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như thoả thuận thì cán bộ tín
dụng phải từ chối cho vay, nếu không rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng.
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Character
Tư cách
Conditions
Điều kiện
Capacity
Nằng lực
Cash
Thu nhập
Control
Kiểm soát
Collateral
Bảo đảm
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay
phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để kí kết hợp đồng tín dụng.Ví dụ ở
hâù hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết
hợp đồng tín dụng. Tương tự thì cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện
cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được uỷ quyền hợp pháp của

công ty.
Thu nhập của người vay : Tiêu chí thu nhập của người vay tập trung vào câu
hỏi : Người vay có khả năng tạo đủ tiền để trả nợ? Nhìn chung thì người vay có 3 khả
năng để tạo ra tiền đó là : (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập , (ii) bán
thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.Bất cứ
nguồn tiền nào trong ba khả năng trên đều có thể sử dụng trả nợ vay cho ngân
hàng.Tuy nhiên thì ngân hàng vẫn ưu tiên hơn cả về khả năng thứ nhất và coi đây là
nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ vay ngân hàng. Cán bộ ngân hàng đánh giá
luồng tiền của khách hàng thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi : (i) thu nhập hay
doanh thu có mức tăng trưởng cao trong quá khứ là rõ ràng và chắc chắn? (ii) liệu
mức tăng trưởng cao này có được duy trì để hỗ trợ cho việc trả nợ vay ngân hàng.
Bảo đảm tiền vay : Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng
phải tự hỏi : người vay có sở hữu một giá trị nào hay một tài sản nào chất lượng để
hỗ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến : tuổi thọ, điều kiện và
mức độ chuyên dụng của tài sản người vay.
Các điều kiện : Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết được
xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như
khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến các khoản tín dụng.
Kiểm soát : Tập trung vào những vấn đề như : Các thay đổi trong luật pháp và
quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp
ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng.
(2) Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn và hợp lệ ?
Các tiêu chí tín dụng “6C” đã giúp cán bộ tín dụng và nhà phân tích trả lời câu
hỏi tổng quát : Người vay đủ tư cách? Và câu hỏi tiếp theo cần được trả lời đó là :
Hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ, đáp ứng được yêu câù người
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay và ngân hàng?
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm làm thoả mãn yêu cầu đồng thời của hai đối

tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Điều này đòi hỏi nội dung hợp đồng tín
dụng cần phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ
thuận lợi. Và cán bộ tín dụng cũng cần có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng,
đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thành đơn xin vay.
Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng
cách quy định nhưng điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt
động này đe doạ khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu
hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
(3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản đảm bảo ?
Việc ngân hàng nhận đảm bảo tín dụng nhằm hai mục đích : thứ nhất, nếu
người vay không trả nợ theo quy định , ngân hàng có thể bán các tài sản cầm cố hoặc
thế chấp để thu hồi nợ; thứ hai, nhận đảm bảo tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về
tâm lý so với người vay.
Khi nhận đảm bảo tín dụng, ngân hàng phải xác định rõ ràng và chính xác
những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng thời phải
chứng minh bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng mình là người hợp pháp có
quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người vay không trả đựơc nợ. Khi đã nhận tài sản
thế chấp, ngân hàng sẽ có vị thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ
khác và ngay cả với chủ sở hữu.
Các đảm bảo tín dụng thông thường : tài khoản phải thu, bao thanh toán, hàng
tồn kho, thế chấp bằng tài sản cố định, bảo lãnh của bên thứ ba.
b/ Kiểm tra tín dụng
Nguyên lý chung đang được áp dụng trong hầu hết các ngân hàng hiện nay bao
gồm:
- Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kì nhất định, ví dụ
30,60,90 ngày đối với các khảon tín dụng nhỏ và vừa , đối với những khoản tín dụng
lớn thì phải thường xuyên hơn.
- Xây dựng kế hoạch chương trình nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoả tín dụng
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đều được kiểm tra bao gồm: kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất lượng và điều kiện
của tài sản dùng làm đảm bảo tín dụng, tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng,
đánh giá điều kiện tài chính và những dự báo về người vay, đánh giá xem những
khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng các tiêu chuẩn do các
cơ quan quản lý đặt ra.
- Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn
- Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề
- Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nên kinh tế có những biểu hiện đi xuống ,
hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những
vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
1.3.3.2b Mô hình định lượng
Vào khoảng 20 năm về trước thì các ngân hàng chỉ dựa duy nhất vào phương
pháp truyền thống ( định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng. Phương pháp này vừa tốn
thời gian , tốn kém lại mang tính chủ quan, chính vì vậy mà các ngân hàng không
ngừng cải thiện cách đo lường đánh giá rủi ro tín dụng. Và một số mô hình lượng hoá
tín dụng cơ bản thường được các ngân hàng sử dụng nhất là mô hình điểm số Z và
mô hình điểm số tín dụng tiêu dung, trong phạm vi nghiên cứu em xin được đi vào
phân tích nội dung Mô hình điểm số Z:
Mô hình điểm số Z
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hiònh thành cho điểm tín dụng với các
công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín
dụng đối với người vay và phụ thuộc vào:
1. Trị số của các chỉ số tài chính của người vay ( Xj)
2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó :

X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng / tổng tài sản”
X2 = tỷ số “ lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản”
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
X3 = tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ tổng tài sản”
X4 = tỷ số “ thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 = tỷ số “ doanh thu/ tổng tài sản”
Theo mô hình cho điểm Z của Altman , bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết
luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng này khi cải thiện được
điểm số Z lớn hơn 1,81.Còn với Z> 3 thì sẽ được liệt vào khách hàng rất ít có khả
năng vỡ nợ hay rủi ro tín dụng là rất thấp.
Bên cạnh những ưu điểm của mình thì mô hình điểm số Z cũng bộc lộ nhữg mặt
hạn chế nhất định như : Mô hình chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành 2 loại “vỡ
nợ” và “không vỡ nợ”; không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan
trọng cảu các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn; mô hình không tính tới
một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá,nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến
mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng như danh tiếng hay mối quan hệ...
1.3.3.3 Kiểm soát, phòng ngừa và hạn chế RRTD
1.3.3.3a Phương pháp các công cụ phái sinh TS vô
Các công cụ phái sinh thường được sử dụng trong việc kiểm soát và phòng
ngừa rủi ro tín dụng đó là :
Hợp đồng kỳ hạn (forward)
Hợp đồng tương lai (future)
Hợp đồng quyền chọn (option)
Hợp đồng hoán đổi (swap)
Phương pháp CDS ( credit default swap ) :Phương pháp hoán đổi rủi ro vỡ nợ
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để giải thích được quy trình CDS chúng ta có thể xét đến một ví dụ như
sau :
Hợp đồng hóan đổi tín dụng 5 năm vào tháng 3 năm 2002 với trị giá 100 triệu
$
NH sẽ trả cho người bán bảo hiểm phí 0.9% trên khoản tiền 100 triệu $
Tức là 900000$ vào 1 th¸ng 3 năm 2002,2004,2005,2006,2007
Nếu xảy ra tổn thất tín dụng, NH sẽ được nhận bồi hoàn 100 triệu $
Điều kiên để thực hiện được CDS ở Việt Nam :
NH cần có hệ thống giám sát tín dụng và xếp hạng KH vay
NH cần lập ra bộ phận chuyên môn thực hiện nghiệp vụ CDS.
NH cần xây dựng quy trình thực hiện nghiệp vụ CDS một cách hợp lý trên cơ
sở những lý thuyết về CDS.
Quy trình CDS :
NH với tư cách là người mua bảo hiểm:
Bước 1: Phân loại và xếp hạng khách hàng vay vốn
Bước 2: Căn cứ kết quả bước 1, chính sách tín dụng và chiến lược của NH,
xác định các khoản vay sẽ được “bán”
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thanh toán cho bên bán tùy vào hạng của khoản
vay và tình hình thị trường
Bước 4: Chào bán các khoản cho vay
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
Ngân hàng cần
phòng chống rủi
ro
Thanh toán 0.9%
Thanh toán nếu xảy ra vỡ
nợ
Người bán
bảo hiểm

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 5: Ký hợp đồng CDS và Định kỳ thanh toán khoản phí cho bên mua và
giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng vay
Bước 6: Yêu cầu “bên bán bảo hiểm” thanh toán giá trị khoản vay nếu Người
đi vay không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: Kết thúc – lưu hồ sơ
NH với tư cách là người bán bảo hiểm:
Bước 1: Tiếp xúc các ngân hàng có nhu cầu “bán” khoản cho vay hay mua bảo
hiểm
Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng vay vốn trong hợp đồng tín dụng
mà Ngân hàng đối phương định ‘bán” và xác định khả năng thu hồi, giá trị thu hồi
của khoản vay.
Bước 3: Xác định mức phí sẽ thu tùy vào hạng của khoản vay và tình hình thị
trường
Bước 4: Ký kết hợp đồng CDS
Bước 5: Định kỳ thu các khoản phí và giám sát chặt chẽ tình hình khách hàng
vay trong hợp đồng tín dụng
Bước 6: Thanh toán giá trị khoản vay nếu Người đi vay trong hợp đồng tín
dụng không trả được nợ (sau khi đã xác định được giá trị thu hồi)
Bước 7: Kết thúc – lưu hồ sơ
Lợi ích của việc hoán đổi tín dụng : Việc hoán đổi tín dụng giúp cho việc
quản lý danh mục rủi ro chủ động và ngân hàng dễ dàng chuyển đổi danh mục.
1.3.3.3b Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Một công cụ luôn được nhắc đến của quản trị rủi ro tín dụng trên tất các ngân
hàng trên thế giới là quản trị các danh mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và
kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo, và kiểm soát mức độ rủi ro
với từng thị trường và từng ngành hàng khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản
phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau . Nhiều chuyên gia cho rằng đa dạng
hoá là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong quản trị tín dụng.

Khi một ngân hàng phát triển chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình, họ
Võ Minh Hưng Lớp: KT&QLC 48
25

×