Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế quận kiến an, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.78 KB, 83 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Cương. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công
bố ở bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tố
chức khác đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm
chứng. Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của bản thân.
Hải Phòng, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Tác giả

Phạm Đức Hoàng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cán bộ trong Chi
cục Thuế quận Kiến An đã giúp tác giả thu thập được những số liệu xác đáng
phục vụ cho bài luận văn tốt nghiệp của tác giả.
Tác giả xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Cương là
người đã trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy và hướng dẫn cho tác
giả trong suốt khoá học.
Tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo phụ trách và quản lý khoa Sau đại học
đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập.
Tác giả xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn luôn bên cạnh, ủng hộ tác
giả trong thời gian qua.
Do kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác
giả rất mong nhận được sự cố vấn của quý thầy cô để bài luận văn được hoàn


chỉnh hơn và mang tính thực tế cao hơn.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vi
............................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1.1. Hộ kinh doanh cá thể...................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể.......................................................................4
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế..............................................................5
1.2. Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam......................................................5
1.2.1. Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế.........................................................................5
1.3. Hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể....................................................................11
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể...............................................11
1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể...................................................12
1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể...............................................................13
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể..............................17
1.4.1. Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế...........................................................................................17
1.4.2. Nhân tố bên ngoài Chi cục Thuế.........................................................................................19
1.5. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên thế giới và tại Việt Nam...................20
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số nước trên thế giới ...........20
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại một số địa phương trong nước. . .22
1.5.3. Bài học về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.............................................................23


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ..................................25
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN,.....................25
HẢI PHÒNG........................................................................................................ 25
2.1. Giới thiệu Chi cục Thuế quận Kiến An, Hải Phòng và đặc điểm các hộ kinh doanh cá thể tại địa
bàn....................................................................................................................................................25
2.1.1. Giới thiệu Chi cục Thuế quận Kiến An, Hải Phòng...............................................................25


iv
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội và các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Kiến An, Hải
Phòng............................................................................................................................................30
2.2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế quận Kiến An, Hải Phòng..33
2.2.1. Thực trạng quản lý đối tượng nộp thuế..............................................................................33
2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu.............................................................................................36
2.2.3. Thực trạng quản lý thu, nộp thuế.......................................................................................40
2.2.4. Thực trạng kiểm tra chống thất thu thuế............................................................................44
2. 3. Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Kiến An, Hải
Phòng................................................................................................................................................45
2.3.2. Hạn chế ..............................................................................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................................50

CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN KIẾN AN, ...............................54
HẢI PHÒNG........................................................................................................ 54
3.1. Định hướng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế quận Kiến An, Hải Phòng
trong thời gian tới.............................................................................................................................54
3.2. Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế quận Kiến An,
Hải Phòng.........................................................................................................................................55
3.2.1. Nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế .............55
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế

của người nộp thuế .....................................................................................................................57
3.2.3. Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế hiệu quả...................................59
3.2.4. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế ............................65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................70


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
GTGT
KDCT
NNT
TNCN
TTĐB

Giải thích
Giá trị gia tăng
Kinh doanh cá thể
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1
2.2
2.3

2.4
2.5
2.6
3.1

Tên bảng
Thống kê cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hộ cá thể
Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý
Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh
Kết quả điều chỉnh thuế
Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2014
Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể
Phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế

Trang
31
35
36
38
39
42
63


vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu
A

1.1

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương

15

Sơ đồ

pháp khoán

2.1

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Kiến An

28

B

Biều đồ

2.1

Cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể

32


2.2

Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế

33

2.3

Tình hình dự toán và thực hiện dự toán hộ kinh doanh

40


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, Thuế luôn được coi là mối quan tâm
hàng đầu của mọi Nhà nước, bởi nó không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó
nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu
vực và trên thế giới, mà còn thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an ninh, trật
tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của đất nước.
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình
đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế những năm
qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh cá thể
(KDCT) của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu cho ngân
sách Nhà nước.

Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu
thuế đối với hộ KDCT nói riêng trên cả nước đã đạt được những thành quả đáng
ghi nhận góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng như
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất
thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng ở các hộ KDCT vẫn còn và có
thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế trong thời gian
qua tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh,
doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Tình
hình quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục Thuế quận Kiến An cũng
nằm trong thực trạng chung đó. Qua việc giám sát thực hiện của Cục thuế Thành
phố Hải Phòng cũng như các cuộc kiểm tra nội bộ của Chi cục Thuế quận Kiến
An, cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu hộ KDCT còn một số bất


2
cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ các hộ KDCT còn bỏ sót
một lượng lớn hộ. Từ đó đòi hỏi Chị cục Thuế quận Kiến An cần sớm tìm ra các
giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra tôi mong muốn tìm ra
giải pháp hiệu quả để đảm bảo nguồn thu thuế từ các hộ KDCT trên địa bàn
quận do đó tôi chọn đề tài: “Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế quận Kiến An, Hải Phòng” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với các hộ
KDCT.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT của quận
Kiến An, Hải Phòng.
- Đề xuất các biện pháp để tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ KDCT
thuộc trách nhiệm quản lý của Chi cục Thuế quận Kiến An đảm bảo thu đúng,

thu đủ nhưng không cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ KDCT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT, vị trí nghiên cứu là cấp
Chi cục Thuế tại địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ KDCT trên địa bàn quận Kiến
An, Hải Phòng trong 5 năm 2010 - 2014 và 06 tháng đầu năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: So sánh, thống kê, mô tả, khảo sát thực địa,
tổng hợp, phân tích, ….
5. Kết cấu nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:


3
Chương 1. Những vấn đề chung về hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế quận Kiến An, Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế quận Kiến An, Hải Phòng.


4
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
THU THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM
1.1. Hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể

Theo Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 về đăng ký
doanh nghiệp hộ KDCT được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá
nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười
lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.”
Hộ KDCT có chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm
vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân
và hộ gia đình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
các hộ KDCT phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành
nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ... Đặc
điểm của hộ KDCT là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ
kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực,
vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành
nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có một
tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc.
Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền
thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy những ngành
nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất
khẩu.


5
1.1.2. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ KDCT có một vai trò hết sức to lớn
đó là tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai

trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối,
luân chuyển hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang
tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì
chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần
giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải
thiện đời sống cho người lao động. Tuy mức đóng góp của từng hộ KDCT
không lớn nhưng với số lượng hơn ba triệu hộ KDCT cũng đã đóng một phần
đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể
cũng có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, luôn tìm những
chỗ sơ hở để kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác
quản lý. Chính vì vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua
công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành
mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả.
1.2. Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nước nào cũng có
những khoản chi ngân sách hàng năm. Để tài trợ cho những khoản công chi đó,
có 5 nguồn tài trợ chính sau:
- Thuế,
- Phát hành tiền tệ,
- Phát hành công trái,


6
- Nhận viện trợ hoàn lại và vay, nợ của nước ngoài,
- Nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài.

Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế có sự điều tiết chia sẻ
và công bằng giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp đồng thời
nói lên sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia.
Vậy ta có thể hiểu: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.” [3, tr.5]
Sắc thuế là “một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản
pháp luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế”. [3, tr.19]
Sổ bộ thuế: “Là hệ thống sổ của cơ quan thuế ghi chép thông tin, số liệu
về căn cứ tính thuế và tiền thuế phải nộp ổn định trong kỳ của hộ khoán”. [19,
tr.8-17]. Chi cục trưởng Chi cục Thuế ký duyệt Sổ bộ thuế và chịu trách nhiệm
về việc phân loại, xác định đối tượng thuộc diện nộp thuế hoặc không phải nộp
thuế của hộ kinh doanh trên địa bàn. Số tiền thuế trên Sổ bộ thuế sau khi được
Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt được dùng làm căn cứ để hạch toán nghĩa vụ
thuế phải thu của hộ kinh doanh trong kỳ và được ghi trong thông báo thuế gửi
hộ kinh doanh. Sổ bộ thuế được cơ quan thuế lưu giữ theo chế độ quy định.
1.2.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
a. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách
hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công
cộng, đó là Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều
nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công
cộng.Trong tất cả các nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng số thu Ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn thu ổn định nhất được
kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của
đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước


7
đều dựa vào sự đóng thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn

trọng người nộp thuế, những người thông qua hành vi của mình đóng góp tài
chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.
b. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh
lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế
thị trường càng phát triển thì khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư
ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của đất nước là thành
quả của nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những
đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi
thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa
các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải
can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội. Thuế là công cụ quan
trọng của Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình này.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần
thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt hay các
sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân.
c. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế
trong thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các
luật thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như định
mức chỉ tiêu đặc thù và các phương thức hạch toán riêng có. Từ công tác thu
thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở sản xuất kinh
doanh gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, qua công tác
thu thuế, cơ quan thuế, cơ quan thuế cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh
tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động


8

của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội.
d. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển. Theo quan điểm công bằng, bất cứ một tổ chức, cá
nhân khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được
quyền thụ hưởng và cung ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo
thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ
thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước mà Nhà nuớc có thể dùng thuế để tác
động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một số ngành, vùng để
khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý
hơn.
1.2.3. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.3.1. Thuế Môn bài
Thuế môn bài là một loại thuế trực thu, được tính và thu vào đầu năm đối
với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
Về thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng
cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp
thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp
thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế,
phải nộp mức thuế môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6
tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Cách tính thuế Môn bài dựa theo thu nhập hàng tháng của hộ kinh doanh.
Quy định có 6 mức thu (theo Phụ lục 01).


9

1.2.3.2. Thuế Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại điều 5
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, điều 1 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và điều 3 Luật thuế GTGT số
71/2014/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Người nộp
thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
Cách tính:
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
TGTGT phải nộp

=

DT

x

Tỷ lệ (%) trên DT

- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán:
TGTGT phải nộp

=

DT khoán

x


Tỷ lệ (%) trên DT

Trong đó:
DT: Doanh thu
TGTGT: Thuế giá trị gia tăng
Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu
hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 thông tư 219/2013/TT-BTC [theo phụ
lục 02]


10
Doanh thu khoán căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội
đồng tư vấn thuế, xã, phường.
Đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn quyển: trường hợp trong quý doanh thu
trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khoán thì nộp thuế theo doanh thu khoán.
Trường hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán nhưng
hộ nộp thuế khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu
khoán không phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách
quan đột xuất thì hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh
lại doanh thu, số thuế đã khoán. [6]
Bước sang năm 2015 các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp
thuế theo phương pháp kê khai trước đây sẽ chuyển sang nộp thuế theo phương
pháp khoán.[7]
1.2.3.3. Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của
các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc
từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập

Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn thiện theo thời gian. Từ năm
1991 đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình hình thực tế, thuế TNCN ở
Việt Nam được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập
cao. Từ 01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước
phát triển quan trọng của sắc thuế này. Theo đó, khái niệm thuế TNCN ở Việt
Nam cũng dần được bổ sung đầy đủ hơn
Cách tính:
Số thuế TNCN phải nộp = Tổng thuế TNCN tính theo từng bậc
Trong đó:


Số thuế TNCN

=

11
Thu nhập tính thuế

X

Thuế suất bậc

từng bậc
từng bậc
tương ứng
Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo phụ lục 02
Từ ngày 01/01/2015, thực hiện Luật số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật thuế thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Cụ thể:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh Thu X Tỷ lệ (%) trên doanh thu
Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử
dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu
khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế
thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán.
1.2.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ, nhằm điều tiết,
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau:
thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thụy Điển, hay thuế hàng hóa ở các
nước Đông Nam Á. Ngoài ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hóa, dịch vụ
“xa xỉ” thì thuế TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế là công cụ để bảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập.
Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990.
Thuế TTĐB
phải nộp

=

Giá tính thuế TTĐB

X

Thuế suất thuế TTĐB

1.3. Hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo
một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo.

Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra


12
bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do bản
chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp
thuế tự giác khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không thể thực
hiện, thậm chí kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân
nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách để tư
lợi. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và là một tất yếu
khách quan trong quá trình quản lý.
“Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào ngân sách
Nhà nước theo quy định của pháp luật” [4, tr.10]. Do đó, quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể là hoạt động quản lý thuế trong đó đối tượng nộp thuế là các
hộ kinh doanh cá thể.
Thu thuế là hoạt động trọng tâm, quyết định hiệu quả của quản lý thuế nên
từ khái niệm quản lý thu thuế ta có thể hiểu quản lý thu thuế là việc Nhà nước sử
dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao
cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Được biểu hiện cụ thể
thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban hành chính sách, tổ chức bộ máy,
triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả đến việc chỉnh sửa chính sách và
ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực tiễn đang quản lý.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết
kế nhằm thực hiện những chức năng của thuế. Tuy nhiên, các mục tiêu đó chỉ
trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để người
nộp thuế phải nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự thành

công của từng chính sách thuế.
1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
Các yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cũng


13
thống nhất với các yêu cầu của công tác quản lý thuế nói chung, bao gồm:
- Quản lý thuế đạt hiệu quả: Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng
trong quản lý. Hiệu năng có thể đạt được mà không tính đến chi phí. Hiệu quả
tức là số chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn so với lợi nhuận thu về. Trong quản lý thuế
thì hiệu quả tức là số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm
nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần phải có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy
gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rườm rà. Có như vậy mới có thể có được
nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
- Quản lý thuế đúng mục tiêu: Đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán. Dự toán
thuế do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp ngân sách nhà nước lập dự toán
thuế, được lập cùng thời điểm lập dự toán Ngân sách Nhà nước và được thực
hiện cùng thời điểm của năm ngân sách. Quản lý thu thuế phải đảm bảo thi hành
nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trò tích cực của thuế.
- Quản lý thuế đúng mục đích: tức là phải thu đúng, thu đủ thu kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước. Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cản trở và tốn kém cho
hộ kinh doanh cá thể trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh doanh phát triển sản xuất, kinh
doanh; thực hiện công khai dân chủ đảm bảo tính công bằng, xã hội trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thu thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế.
1.3.3. Quy trình quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm hướng dẫn các bộ
phận tại Chi cục Thuế thực hiện và phối hợp thực hiện các công việc quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh; đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình quản

lý, lập bộ, tính thuế theo đúng các quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật
thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật.
Việc quản lý thu thuế đối với hộ KDCT thực hiện theo quy trình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh kèm theo Quyết định số 1688/QĐ-TCT. Tuy nhiên,
trên địa bàn quận Kiến An (là phạm vi nghiên cứu thực trạng tại chương 2)trong


14
nhiều năm qua không phát sinh hộ KDCT hoạt động theo hình thức kê khai. Mặt
khác, từ ngày 01/01/2015 các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh đang nộp thuế
Hạn thực hiện
Bước 1
Đội thực hiện
theo phương
pháp
kê khai
Điều tra
doanh
thu trước đây sẽ chuyển sang nộp thuế theo phương pháp
khoán. (Theo hướng dẫn tại công văn 17526/BTC-TCT ngày 01 tháng 12 năm
Lập kế hoạch điều tra

Kê khai

15/02 năm trước

2014). Vì vậy, tác giả chỉ tập trung trình bày rõ quy trình quản lý thuế đối với hộ
KDCT theo phương pháp khoán, thể hiện qua
đồ 1.1.
Kêsơkhai

Điều tra
liên p
Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT cụ thểThuế
như sau:
Bước 1: Điều tra doanh thu

Tổng hợp kết quả điều tra

Kê khai

05 ngày làm việc
30/11 năm trước

- Lập kế hoạch điều tra doanh thu
Đội KêBước
khai 2- kế toán thuế và tin học căn cứ vào nguồn lực quản lý thực
Tính thuế, Lập bộ

tế, lập Kế hoạch điều tra doanh thu thực tế của các ngành nghề kinh doanh trọng
20/11-05/12
điểm tại địa phương trong năm, trình Lãnh
đạo liên
Chi pcục Thuế
phê duyệt trước
Thuế
Phát và tiếp nhận tờ khai
năm trước
ngày 15/02 hàng năm.
Lựa chọn danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh thu: Căn cứ
31/12 năm trước

Dự kiến số thuế nộp
Kê khai
vào kế hoạch điều tra doanh số đã được phê duyệt. Đội Dự toán - kê khai - kế
toánNiêm
thuếyết
và công
tin học
lựa
các hộliên
kinh
khai
sốchọn
thuế ngẫu nhiên Thuế
p doanh theo các địa bàn,
quy mô kinhphải
doanh…
nộp để lập danh sách hộ kinh doanh thực hiện điều tra doanh
thu thực tế theo từng quý, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
Tham
vấnhiện
hội đồng
tư vấn
Thuế liên p
- Thực
điều tra
doanh thu.
10/01
phường
Độithuế
Kê khai

- kế toán thuế và tin học tổ chức thực hiện, thời gian không
quá năm (05) ngày liên tục. Tổ công tác sẽ ước lượng doanh thu thực tế của hộ
15/01
Kê khai, thuế liên
kinh Điều
doanhchỉnh,
trong Duyệt
thời gian
sổ một
bộ (01) tháng, một (01) năm. Kết quả điều tra doanh
p, lãnh đạo.
thu thực tế phải được lập thành biên bản.
Cônghợp
khaikết
sổquả
bộ điều tra doanh thu:Kê khai
- Tổng
Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học tổng hợp kết quả điều tra doanh thu
và xác định
tỷ lệbáo
sai thuế
lệch giữa doanh thu Kê
điều
tra thực
Thông
khai,
thuế tế và doanh
20/01 thu xác định
liên p nghề trên địa bàn trước ngày
mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành

30/11 hàng năm.
Bước 3
Đôn đốc, thu nộp, chấm bộ

Kê khai, thuế
liên p

(Nguồn: tác giả tự xây dựng theo quy trình kèm theo quyết định số 1688/QĐ-CCT)
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương pháp khoán


15

Bước 2: Tính thuế, lập bộ thuế


16
-Phát tờ khai, dướng dẫn kê khai và đôn đốc, tiếp nhận tờ khai thuế khoán
Từ ngày 20/11 đến hết ngày 05/12 hàng năm, Đội thuế liên phường tổ
chức phát tờ khai thuế khoán năm sau cho các hộ kinh doanh, hướng dẫn kê khai
và đôn đốc hộ kinh doanh nộp tờ khai.
Tiếp nhận tờ khai thuế khoán: Đội thuế liên phường tiếp nhận tờ khai
thuế khoán của hộ kinh doanh, ghi sổ, phân loại, kiểm tra, đối chiếu số liệu kê
khai, lập bảng thông tin thay đổi, bổ sung và lưu trữ tờ khai.
-Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ vào Bảng thông tin thay đổi,
bổ sung do đội thuế liên phường gửi đến, nhập thông tin thay đổi, bổ sung của
hộ kinh doanh vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế làm căn cứ xác định mức thuế
khoán. Xác định các hộ kinh doanh không thuộc diện phải nộp thuế theo từng
địa bàn, từng nhóm ngành nghề.

Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học lập danh sách hộ kinh doanh phải nộp
và không phải nộp thuế chuyển đội thuế liên phường để niêm yết công khai.Thời
gian chuyển danh sách này chậm nhất là 31/12 hàng năm.
-Niêm yết công khai, dự kiến doanh thu, mức thuế phải nộp của hộ kinh
doanh và tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế phường.
Đội thuế liên phường thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh thu và
số thuế phải nộp của các hộ kinh doanh để lấy ý kiến các hộ kinh doanh trong
thời gian từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
Thời gian họp tham vấn ý kiến của hội đồng tư vấn thuế phường được
thực hiện chậm nhất là ngày 10/1 hàng năm
-Duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm
Đội thuế liên phường tổng hợp các biên bản họp với Hội đồng tư vấn
thuế phường, tổng hợp ý kiến hộ kinh doanh phản hồi khi niêm yết công khai về
doanh thu và tiền thuế phải nộp của các hộ kinh doanh, làm cở sở điều chỉnh tiền
thuế khi duyệt Sổ bộ cho phù hợp.


17
Lãnh đạo chi cục chủ trì tổ chức cuộc họp với đội Kê khai - kế toán thuế và
tin học, đội thuế liên phường để duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm. Đội Kê khai kế toán thuế và tin học thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp theo
kết quả họp duyệt bộ và lập sổ bộ thuế , trình lãnh đạo Chi cục ký duyệt. Việc
duyệt sổ bộ thuế ổn định năm được thực hiện trước ngày 15/01 hàng năm.
- Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
- Thông báo thuế
Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được
duyệt để in Thông báo, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký hoặc Đội trưởng Đội Kê
khai - kế toán thuế và tin học ký Thông báo thuế (trong trường hợp được Chi
cục trưởng chi cục Thuế uỷ quyền); chuyển Sổ bộ thuế và thông báo thuế đã
được ký duyệt cho đội thuế liên phường.

Bước 3: Đôn đốc, tổ chức công tác thu nộp thuế và chấm bộ thuế
- Đội thuế liên phường căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để thực hiện
đôn đốc hộ kinh doanh nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo
thuế. Cán bộ đội thuế liên phường thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn hộ kinh
doanh lưu giữ các thông báo thuế, giấy nộp tiền, biên lai thu thuế… để phục vụ
công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh.
- Chấm bộ thuế
Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học nhận dữ liệu từ Kho bạc và biên lai
thu thuế của cán bộ thuế thuộc các đội thuế liên phường để chấm bộ thuế; đối
chiếu và xử lý sai lệch; theo dõi tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh; tiến
hành xử lý phạt chậm nộp đối với hộ kinh doanh nộp chậm tiền thuế.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể
1.4.1. Nhân tố thuộc về Chi cục Thuế
- Trình độ và đạo đức của đội ngũ cán bộ.


18
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực
thi chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ thuế tại chi cục không chỉ ảnh
hưởng đến việc tham mưu, xây dựng và hoạch định chính sách thuế mà còn
quyết định hiệu quả thực hiện chính sách thuế. Cán bộ thuế vừa là người tiếp
xúc trực tiếp với đối tượng nộp thuế (những người luôn có nhiều thủ đoạn để
trốn thuế) vừa phải triển khai thực hiện chính sách thuế, giải quyết trực tiếp các
vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ nếu không có
phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao thì mọi chính sách dù tốt đến
đâu cũng bị vô hiệu hóa và chính sách ban hành sẽ không phát huy được tác
dụng, trốn thuế, gây thất thu thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức và giám sát thực hiện quy trình quản lý thu thuế.
Chi cục Thuế là nơi triển khai các quy trình quản lý thu thuế. Do vậy, công tác

thu thuế luôn phải hướng tới việc tổ chức thực hiện một cách hợp lý, kịp thời, chính
xác, đơn giản, nhanh gọn để người nộp thuế có thể dễ dàng nắm bắt, thực hiện và
có tinh thần tự giác. Đồng thời kết hợp với sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên việc
thực hiện quy trình để tránh tình trạng nhũng nhiễu người nộp thuế gây khó khăn
cho việc chấp hành các chính sách thuế của các hộ kinh doanh.
Do vậy yêu cầu đối với phương tiện kỹ thuật là nâng cao tính năng, tác
dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra. Tăng cường trang thiết
bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch phát
sinh từ việc nộp thuế. Các tính năng hiện đại của trang thiết bị máy tính giúp cơ
quan thuế xử lý nhanh hơn các trường hợp phát sinh liên quan đến hộ KDCT,
giảm thiểu thời gian thực hiện giao dịch về thuế đối với hộ KDCT. Mặt khác,
cũng giúp việc quản lý các mặt của hộ kinh doanh một cách chính xác, đầy đủ
và giảm thiểu thời gian cũng như nguồn lực.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với NNT (mà chủ đạo
thực hiện là đội tuyên truyền hỗ trợ NNT) giúp NNT hiểu sâu, hiểu đúng về các


×