Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tổ chức kế toán của công ty TNHH thương mại vận tải DACA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.22 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP...............2
KẾT LUẬN....................................................................................................43

LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi trực tiếp
tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm lao vụ
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bằng những hiểu biết đã được
khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con người đã và đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ
nhân loại, được kết tinh sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. ở những
năm đầu của thế kỷ 21 này, tạo bước ngoặt lớn, hứa hẹn và thách thức mới trên con
đường hiện đại hoá đất nước. Trong đó phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu
không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là
vô cùng quan trọng, phục vụ cho nền kinh tế về mặt vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ
thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, trong mọi hoạt
động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng như công suất của
mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối đa, mà chi phí
bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là lẽ đương nhiên, nó cũng được coi là công tác trọng tâm
1


của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay
gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế, của nền kinh tế thị trường như quy luật
giá trị, quy luật cạnh tranh sao cho sản phẩm vừa có chất lượng tốt, mẫu mã phải đẹp,
giá cả phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải
thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm,
nhằm giảm chi phí và hạ giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho
công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và


công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý
và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh
nghiệp mới có thể đứng vững trên thương trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đáp ứng yêu cầu của nhà trường và yêu cầu
của thực tế đối với sinh viên thực tập, thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành,
lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của công ty
TNHH Thương mại Vận tải DACA và sự hướng dẫn của cô Trần Thu Hà nhóm em
đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Báo cáo gồm 2 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu khát quát về đơn vị thực tập
Phần 2: Tổ chức kế toán của công ty TNHH Thương mại Vận tải DACA

PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển của đơn vị 1.1.1. Quá
trình hình thành phát triển
Công ty TNHH Thương mại Vận tải DaCa được thành lập vào ngày 18/03/2014 là
công ty chuyên thương mại và vận tải, với nhiều chức năng như : Bán buôn các chất
liệu rắn , lỏng , khí và các loại sản phẩm liên quan (xăng ,dầu, ... ), san lấp mặt bằng
, bán buôn vật liệu , thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng ( tre , nứa , gỗ cây , gỗ chế
biến , xi măng , gạch xây , ngói , cát , đá , sỏi , kính xây dựng , sơn , kính xây
dựng , sơn , vescnin , gạch ốp lát và các thiết bị vệ sinh , đồ ngũ kim ), bán buôn
kim loại và quặng kim loại (sắt , thép ) , bán buôn đồ dùng khác cho gia đình ( đồ
điện gia dụng , đèn , bộ đèn điện , giường tủ , bàn ghế và đồ nội thất tương tự ),vận
tải hàng hóa bằng xe container , vận tải hàng hóa đường thủy nội địa .Hoạt động
xây dựng chuyên dụng khác như nạo vét luồng lạch .

2


Trải qua hơn 02 năm hoạt động, Công ty TNHH Thương mại Vận tải DaCa đã
không ngừng phát triển lớn mạnh về tầm vóc lẫn quy mô hoạt động kinh doanh bởi

sự uy tín và đảm bảo về chất lượng sản phẩm, bởi đường lối kinh doanh sáng tạo và
không ngừng đổi mới, với chất lượng phục vụ luôn làm hài lòng quý khách của đội
ngũ công nhân lao động đầy năng lực, nhiệt tình và chu đáo, đã tạo dựng được một
Thương hiệu DaCa uy tín trong cộng đồng doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Đặc điểm hoạt động kinh doanh Vận tải là một nghành sản xuất đặc biệt, sản
phẩm của quá trình vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi
khác.Do vậy, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của công ty có những
đặc trưng sau:
+ Công ty quản lý quá trình hoạt động theo nhiêu khâu khác nhau như giao dịch,
hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và
kiểm tra tình hình thực hiện vận chuyển.
+ Kế hoạch tác nghiệp được cụ thể cho từng ngày, tuần, định kỳ ngắn ...lái xe và
phương tiện làm việc chủ yếu làm bên ngoài doanh nghiệp. Vì thế, quá trình quản lý
rất cụ thể, xây dựng chế độ vật chất rõ ràng, khoán định mức hợp lý.
+ Phương tiện là tài sản cố định chủ yếu và quan trọng không thể thiếu trong quá
trình vận chuyển thực hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này lại bao gồm nhiều
loại có tính năng, tác dụng, hiệu xuất và mức tiêu hao nhiên liệu năng lượng khác
nhau. Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường xá,
cầu phà và địa lý khí hậu...
+ Quy trình vận chuyển hàng hoá: Công ty thường sử dụng xe , tàu điều động để
vận chuyển hàng hoá hoặc ký hợp đồng ngắn hạn để thuê ô tô , tàu bên ngoài vận
chuyển hàng hoá khi có yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng
dài hạn( thường là một năm ) với công ty vận tải đường bộ , đường thủy để vận
chuyển hàng hoá.
Công ty TNHH TM vận tải DaCa trải qua 02 năm hình thành và phát triển.
Tuy thời gian chưa dài nhưng đã có một hình ảnh và uy tín tốt đẹp, mặc dù thị
trường luôn có những sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, phẩm chất hàng hóa, chất
lượng phục vụ. Nhưng công ty không những giữ vững được thị trường mà còn
luôn phát triển và lớn mạnh đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, đảm

bảo khả năng thu hồi vốn để tái đầu tư mở rộng; Công ty luôn chấp hành nghiêm
chỉnh chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, giữ vững được mối quan hệ tốt đẹp
3


với các bạn hàng và khai thác những khách hàng tiềm năng cũng như mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao
động.
Là Doanh nghiệp kinh doanh nên Công ty luôn đề cao mục tiêu chính: phục vụ
khách hàng tốt nhất để phát triển. Và phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi”. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo đa dạng các chủng loại hàng hoá
cùng với một đội ngũ xe vận tải , tàu sẵn sàng phục vụ quý khách mọi nơi . Bên
cạnh đó Công ty đã tích cực quảng bá, đẩy mạnh bán ra thị trường để mọi người
biết về công ty nhiều hơn
Mặc dù có những khó khăn…nhưng Công ty luôn đảm bảo quyền lợi và chế độ của
người lao động, thu nhập của người lao động luôn ổn định, chăm lo phát triển
nguồn nhân lực. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ được chú trọng đúng mức. Hầu hết người lao động được đào tạo chính
quy, đáp ứng được yêu cầu việc . Phân ngày càng cao , nhân công lao động hợp lý
theo hướng chuyên môn hoá công nhân viên có trình độ .Ngoài ra Công ty đang có
10 đồng chí đang theo học các lớp nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ để
thường xuyên phục vụ cho công ty tốt hơn. Đảm bảo 100% lao động được đóng
Bảo Hiểm XH, bảo hiểm ytế như: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động….Vì vậy toàn
thể công nhân viên trong công ty an tâm làm việc nên không có đình công, bãi
công.

1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí

Giám đốc


Phó giám đốc

4


Phòng
toán

Kế toán
văn phòng

kế

Kế toán
tồng hợp

Phòng
nhân sự

Kế toán
vốn bằng
tiền

Bộ
phận
kiểm tra

Bộ phận
công nhân


Bộ phận
sửa chữa

5


PHẦN 2: TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY tnhh
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI DACA
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

* Kế toán trường :
a. Chức năng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của
công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi
trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
b. Nhiệm vụ:
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp với
hoạt động của công ty;
- Lập Báo cáo tài chính.

6


c. Quyền hạn:
- Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
- Có ý kiến bằng văn bản với Giám đốc công ty về việc tuyển dụng, thuyên chuyển,
tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
- Yêu cầu các bộ phận liên quan trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên

quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của Kế toán trưởng.
* Kế toán tổng hợp
a. Trách nhiệm :
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.
- Kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
- Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp
- Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và Khớp đúng với các báo cáo chi tiết.
- Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao,TSCĐ,công nợ, nghiệp vụ khác, thuế
GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng CT, lập quyết toán văn phòng cty.
- Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty.
Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty.
- In sổ chi tiết và tổng hợp khối văn phòng, tổng hợp công ty theo qui định.
- Lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết.
- Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
- Tham gia phối hợp công tác kiểm tra, kiểm kê tại các đơn vị cơ sở.
- Cải tiến phương pháp hạch toán và chế độ báo cáo.
- Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán khi có yêu cầu.
- Cung cấp số liệu Cho Ban Giám Đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu.
- Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra
kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách phòng KT-TV.
- Kiến nghị và đề xuất biện pháp khắc phục cải tiến
- Lưu trữ dữ liệu kế toán theo qui định.
b.Quyền hạn :
- Trực tiếp yêu cầu các kế toán điều chỉnh nghiệp vụ khi phát hiện sai
- Yêu cầu các kế toán viên cung cấp báo cáo kịp thời và đầy đủ theo qui định
* Kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng tiền ở
bất kỳ thời điểm nào.
7



- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ nhằm thực
hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí,… Giám sát
tình hình chấp hành chế độ quản lý vốn bằng tiền, chế độ thanh toán
- Đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ do thủ quỹ ghi chép và sổ
phụ của ngân hàng, kịp thời theo dõi phát hiện sự thừa, thiếu vốn bằng tiền của
doanh nghiệp.

2.2 . Chế độ kế toán áp dụng
Công ty TNHH thương mại vận tải Daca áp dụng chế độ kế toán theo thông

200/2014/TT-BTC và quyết định 48/2006/QĐ-BTC

2.3. Hình thức kế toán
Hình thức kế toán áp dụng là Chứng từ ghi sổ .

Trình tự hạch toán theo sơ đồ:

Hằng ngày, lập bảng tổng hợp chi tiết. Khóa sổ, tính tổng số tiền của các
ngiệp vụ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số tiền phát sinh bên nợ và phát sinh
bên có của sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.

8



Sau khi đối chiếu, kiểm tra giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối
số phát sinh, giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết khớp đúng thì số liệu trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền



Đặc điểm

Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng
hóa sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ
. Chính vì vậy , quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí
hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự
gian lận và ăn cắp.Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm
bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng , nó đòi hỏi
việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lí tiền tệ
thống nhất của Nhà nước.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
* Tài khoản 111 - Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 111 -Tiền Việt Nam :Phản ánh tình hình thu , chi, tốn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt.

Tài khoản 1112 -Ngoại tệ :Phản ánh tình hình thu , chi,tăng ,giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đỏi ra đồng Việt Nam.

Tài khoản 1113 - Vàng , bạc ,kim khí quý , đá quý : Phản ánh vàng , bạc , kim
khí quý , đá quý nhập,xuất, tồn quỹ.
* Chứng từ sử dụng:
1.
Phiếu thu
2.
Phiếu chi
3.

Giấy đề nghị tạm ứng
4.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
5.
Giấy đề nghị thanh toán
6.
Biên lai thu tiền
7.
bảng kê chi tiền

Mẫu số 01-TT
Mẫu số 02-TT
Mẫu số 03-TT
Mẫu số 04-TT
Mẫu số 05 -TT
Mẫu số 06-TT
Mẫu số 07-TT

9


* Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
(HĐ mua ,bán
hàng, giấy đè
nghị tạm

Phiếu thu

Bảng kê nợ TK 111

Chứng từ ghi
sổ

Phiếu chi

Sổ cái

Bảng kê có TK 111

Công ty TM Van Tai Daca
PHIẾU THU
Ngày 14 tháng 5 năm 2016

Mẫu số : 02 – TT
(ban hành theo TT số
200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của BTC)

Họ và tên người nhận tiền : Phạm Minh Anh
Lý do nộp : rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
Số tiền : 5.000.000
Bằng chữ : năm triệu đồng chẵn
Kèm theo : ………………….. Chứng từ gốc:

Người lập phiếu
Giám đốc

Kế toán trưởng

Thủ quỹ


(ký, họ tên)

( ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Người nhận tiền
(ký, họ tên)

10


Công ty TM Van Tai Daca
PHIẾU CHI
Ngày 26 tháng 9 năm 2016

Mẫu số : 02 – TT
(ban hành theo TT số
200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của BTC)

Họ và tên người nhận tiền : cô Lương
Lý do nộp : tạm ứng
Số tiền : 50.000.000
Bằng chữ : năm mươi triệu đồng chẵn
Kèm theo : ………………….. Chứng từ gốc:
Giám đốc


Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Người lập phiếu

Người nhận tiền

(ký, họ tên)

( ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
* Tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khỏan cấp 2

Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam :Phản ánh số tiền gửi vào , rút ra và hiện
đang giử tại Ngân hàng bằng đồng Việt Nam.

Tài khoản 1122 - Ngoại tệ : Phản ánh số tiền gửi vào , rút ra và hiện đang
giử tại Ngân hàng ngoại tệ các loại và đã quy đổi ra loại đồng Việt Nam.

Tài khoản 1123 - Vàng, Bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.

* Chứng từ sử dụng
1.
Giấy báo nợ
2.
Giấy báo có
3.
Ủy nhiệm chi ,ủy nhiệm chi ,giấy nộp tiền.

11


Ngân hàng Quân Đội
Bac Hai

* Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Bảng kê chi tiết
nợ TK 112
Số tiền gửi NH

Chứng từ ban đầu

Chứng từ
ban đầu

Sổ cái

Bảng kê chi tiết có TK
112

PHIẾU BÁO NỢ


Nguyên tệ : VNĐ
Ngày : 25/05/2015
Mã GD : PDLD1426900323

GDV: 3004_BHACD1.17_OFS_BROWSERTC

MST KH : 0201406948
Tài khoản nợ : 2631100100875
2111644 – Cty TNHH TM VAN TAI DACA
Số tiền : 2,119.00
Bằng chữ : hai nghìn một trăm mười chín đồng
Số tiền : 116,090.00
Bằng chữ : một trăm mười sáu nghìn không trăm chín mươi đồng.
Lập biểu
Kiểm soát

12


GIẤY BÁO CÓ
SHB
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ
Đơn vị thụ
NỘIhưởng

Ngày : 01/04/2015
Giao dịch viên : THUYNB
Số giao dịch : LPSF260315002299


Tên tài khoản : CTY TM VAN TAI DACA
Số tài khoản : 1004681822
Đơn vị trả tiền
Tên tài khoản : HOANGKIM CONSTRUCTION AND TRADE
Số tài khoản : 2511102468009VND
Số tiền bằng số : 68,591,750.00VND
Số tiền bằng chữ : sáu mươi tám triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn bảy trăm năm
mươi đồng
Nội dung : HOANGKIM CONSTRUCTION – TT VC CAT
Giao dịch viên

Kiểm soát

13


2.1.3.3 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng
hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự
trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.


Chứng từ kế toán
(giấy báo Nợ, Có
Phiếu Thu, Chi)

Sổ kế toán chi tiết

Sổ quỹ

Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái ( 111,112)
2.1.3.4.Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng.
Để việc lập phiếu thu – phiếu chi, ủy nhiệm chi hợp pháp, theo đúng chế độ kế toán,
người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty cần phải quy định các chứng từ tương
ứng kèm theo để những yêu cầu thanh toán không phù hợp sẽ được nhận biết và xử
lý kịp thời. Các kế toán viên mặc nhiên căn cứ vào đó mà áp dụng.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng như sau:
1. Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi (có thể là kế toán tiền mặt hoặc
kế toán ngân hàng) Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có

thể là: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
thông báo nộp tiền, hoá đơn, hợp đồng, … Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền
(phiếu thu) có thể là: Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn, …


2. Kế toán tiền mặt (kế toán ngân hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu – chi,
đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và
tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Công ty cũng như tuân thủ theo quy
định về Hóa đơn chứng từ của pháp luật về Thuế). Sau đó chuyển cho kế toán
trưởng xem xét.
3. Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
4. Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc: Căn cứ vào các quy định và quy
chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của Công ty, Giám đốc hoặc Phó
Giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu – chi. Các đề nghị chi/mua
sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng
từ liên quan.
5. Lập chứng từ thu – chi: Sau khi thực hiện kiểm tra sự đầy đủ của những chứng từ
có liên quan thì kế toán tiến hành lập Phiếu thu-Phiếu chi hoặc Ủy nhiệm chi
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi.
Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập uỷ nhiệm
chi.
6. Ký duyệt chứng từ thu – chi: Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký
duyệt- Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và Ủy nhiệm chi trước khi
chuyển cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền để ký duyệt
7. Sau đó Phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ chuyển cho thủ tũy để
tiến hành thu tiền và chi tiền. Thủ quỹ giữ lại 1 liên phiếu thu tiền và 1 liên phiếu
chi. Bộ chứng từ phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ trả lại cho kế
toán. Nếu đây là giao dịch với ngân hàng thì sau khi Ủy nhiệm chi được lập 2 liên
thì kế toán ngân hàng đến ngân hàng để giao dịch và ngân hàng sẽ đóng dấu vào Ủy

nhiệm chi và trả lại cho kế toán


8. Sau khi bộ chứng từ đã hoàn thành thì kế toán dựa vào đó mà tiến hành ghi vào
sổ sách kế toán và lưu chứng từ kế toán (Phiếu thu+Phiếu Chi+Ủy nhiệm chi và
những chứng từ khác có liên quan)
2.2.2: Kế toán hàng tồn kho
2.2.2.1: Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, có vai trò công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó đòi hỏi công tác tổ chức, quản lí và hạch
toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng tồn kho của
doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận thuộc tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệpvà chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Việc quản lí và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng
cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Xác định
đúng, các yếu tố chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho sẽ góp phần tính toán
và hạch toán đúng, đủ, hợp lí giá gốc hàng tồn kho và chi phí hàng tồn kho làm cơ
sở xác định lợi nhuận thực hiện trong kì.

Thứ ba,hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn,qua
đó hàng tồn kho luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những
tài sản ngắn hạn như tiền tệ,sản phẩm dở ra hay thành phẩm

Thứ tư,hàng tồn kho trong doanh ngiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với

đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy,hàng
tồn kho thường được bảo quản cất trữ ở nhiều địa điểm, có điều kiện tự nhiên hay
nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lí. Vì lẽ đó, dễ xảy ra mất mát, công
việc kiểm kê quản lí, bảo quản và sử dụng hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí
lơn.

Thứ năm, việc sử dụng chất lượng tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các giá trị tác phẩm nghệ thuật, các linh kiện điện tử
2.2.2.2: Các tài khoản sử dụng trong kế toán hàng tồn kho
a) Tài khoản sử dụng trong kế toán theo phương pháp kiểm kê định kì
*) Tài khoản 156: “ Hàng hóa”



Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
doanh nghiệp.

Tài khoản 156 đượcchỉ tiến hành theo 3 điều khoản:

Tài khoản 1561: “Giá mua hàng hóa”

Tài khoản 1562: “Chi phí mua hàng hóa”

Tài khoản 1567: “Hàng hóa bất động sản”


Kết cấu tài khỏan 156

Bên nợ: Phản ánh giá hàng hóa suất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa

bán ra trong kì
Bên có: Phản ánh hàng hóa giá trị xuất kho và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
hóa bán ra trong kì
Số dư nợ: Phản ánh giá mua và chi phí mua hàng hóa còn tồn cuối kì
*) Tài khoản 151: “hàng mua đang đi đường”

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các loại hàng hóa vật tư mua vào
đã xác định là hàng mua nhưng chưa vào nhập kho hoặc về đến doanh ngiệp nhưng
đang chờ để kiểm để nhập kho

Kết cấu TK 151:
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa đang đi đường
Bên có: Phản ánh giá trị đang đi đường đã về nhập kho đã chuyển nhượng thẳng cho
khách hàng
Số dư nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường
*) TK 157: “Hàng gửi bán”

Tk này dùng để phán ánh trị giá hàng hóa thành phẩm đã gửi bán hoặc
chuyển đến cho khach hàng trị giá, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho
người đặt hàng chưa được thanh toán

TK 157:
Bên nợ: Trị giá hàng hóa đã được chấp nhận thanh toán
Bên có: Giá thực tế hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán.
Số dư nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa đã được gửi đi nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
b)Tk sử dụng trong kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
*)TK 611: “Mua hàng”




TKnày dùng để trị gía hàng hóa mua hàng trong kì.
TK này có 2 điều khoản:

+Tk 6111: “Mua nguyên liệu vật liệu”


+TK 6112: “Giá mua hàng hóa”.
_Kết cấu TK 611:
Bên nợ:+Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kì.
+Trị giá hàng hóa mua vào trong kì.
Bên có:+Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kì.
+Trị giá hàng mua và trị giá hàng mua bị trả lại
+Kết chuyển trị giá hàng thực tế hàng hóa vật tư tiêu thụ và xuất dùng.
_TK 611 cuối kì không có số dư.
*)TK 156, 157,151
Các tk này chỉ sử dụng đê phán ánh thời điểm đầu kì và cuối kì.
Bên nợ:Phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kì.
Bên có: Kết chuyển hàng tồn kho đầu kì.
2.2.2.3. Chứng từ sử dụng
a) Khái quát chung về chứng từ hàng tồn kho
Để quản lí hàng tồn kho,kế toán sử dụng chứng từ là phiêu xuât nhập kho để
hoạch toán cho tất cả loại hàng tồn kho. Đồng thời để theo dõi từng thứ hàng tồn
kho tương ứng với thẻ kho đã mơ
b) Quy chình lập luận chứng từ hàng tồn kho
B1: Người giao hàng đề ngị giao hàng nhập kho
B2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập cho kho vật tư, cán bộ phụ trách bộ
phận,người đề ngị giao hàng
B3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách toàn bộ phân sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho tho
hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm…với ban kiểm kê giao nhận.
B4: Người lập phiếu,người giao hàng và phụ trách bộ phận kí vào phiếu nhập kho

B5: Chuyển phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận,nhập hàng, ghi
sổ và phiếu nhập kho
B6: Chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán
B7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập

Công ty TNHH Thương mại vận tải Dacca
Địa chỉ: Ngõ 84 Lê Khắc Cẩn – Trần Thành Ngọ - Kiến An – Hải Phòng
PHIẾU GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Liên 2


Số: 24
Công trình:……………………………………………………………………..
Đơn vị cấp hàng hóa: Chị Hiền…………………………………………………
Tên lái tàu: Lê Văn Sáu…….Số tàu: HP 4128…………………………………
TT Tên hàng hóa
1
Dầu diesel
2
3
4
5
6
Cộng

Đơn vị
Lit

Khối lượng Đơn giá
6500


Lit

6500

Thành tiền

Bằng chữ: Sáu nghìn năm trăm lit dầu diesel
Hải Phòng, ngày 18 tháng 5 năm 2016
NGƯỜI GIAO
NGƯỜI NHẬN
Nguyễn Đức Hiền
Lê Văn Sáu


2.2.2.4. Quy trình kế toán
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
*) Điều kiện áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, ới mọi
trình độ kế toán và khá phù hợp với kế toán vi tính.
*) Quy trình ghi sổ:

Chứng từ gốc về hàng hóa
( phiếu giao nhận hàng hóa)

Chứng từ ghi sổ giao, nhận hàng hóa

Sổ đăng kí chứng từ
ghi sổ

Sổ cái TK 156,157


Sổ thẻ kế toán chi
tiết hàng hóa

Sổ tổng hợp chi
tiết hàng hóa

Bảng vân đối phát sinh

Báo cáo kế toán

Diễn giải: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê phân loại chứng từ kế
toán vào sổ kế toán chi tiết và chứng từ ghi sổ .
Từ chứng từ ghi sổ kế toán ghi và đăng kí chứng từ ghi sổ kế toán chi tiết cuối
tháng kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này được đối chiếu sổ các tài
khoản liên quan và là cơ sở ghi vào báo cáo kế toán.


2.2.3.Kế toán tài sản cố định
+ Đặc điểm
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư và
mục đích sử dụng khác nhau. Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có các đặc điểm sau:
TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của một quốc
gia nói chung, và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói
riêng.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh thông
qua việc doanh nghiệp trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý doanh nghiệ phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.

TSCĐ giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư hỏng còn TSCĐ vô
hình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì cũng bị hao mòn do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng bị dịch chuyển dần dần, từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kì
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình có thêm các đặc điểm:
Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
Trong quá trình tồn tại, TSCĐ bị hao mòn.
Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không đồng
đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
+ Tài khoản sử dụng
TK 211 Tài sản cố định hữu hình : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên
giá. Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng trong kỳ.

Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm trong kỳ.


Dư Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có.







TK 211 được chi tiết thánh các tài khoản cấp 2:

TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113: Máy móc, thiết bị.
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn.
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản ký.
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.



TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 TSCĐ thuê tài chính dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài
hạn. Kết cấu của tài khoản này như sau:


Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.



Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ.



Dư Nợ: nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.

TK 213 TSCĐ vô hình phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ
vô hình thuộc quyền sở hữu của danh nghiệp theo chỉ tiêu nguên giá.


Bên Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ.




Bên Có: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ.



Dư Nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.

TK 213 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:

TK 2131: Quyền sử dụng đất.

TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.

TK 2133: Bảng phát minh sáng chế.

TK 2134: Chi hí nghiên cứu, phát triển.

TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại.

TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
TK 214 Hao mòn TSCĐ dùng để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm khấu hao. Kết cấu của tài khoản này như sau:


Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.



Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.




Dư Có: phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.

TK 214 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:

TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.

TK 2142: Hao mòn TCSĐ thuê tài chính.

TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
+ Chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận TSCĐ
Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Bảng tính và phân bổ TSCĐ
Thẻ TSCĐ


Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
Các chứng từ liên quan : Hóa đơn mua hàng, tờ khai thuế...
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
+ Quy trình kế toán (vẽ sơ đồ quy trình kế toán từ chứng từ vào sổ kế toán của hần
hành và diễn giải sơ đồ quy trình)
Chứng từ kế toán
( Bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ)
Sổ quỹ

Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái (211,214)
Trình tự hạch toán theo sơ đồ:

Hằng ngày, lập bảng tổng hợp chi tiết. Khóa sổ, tính tổng số tiền của các
ngiệp vụ trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số tiền phát sinh bên nợ và phát sinh
bên có của sổ cái. Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.

Sau khi đối chiếu, kiểm tra giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối
số phát sinh, giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết khớp đúng thì số liệu trên sổ cái
và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.


2.2.4 Đặc điểm ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH thương mại vận tải Daca
Tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề quan tâm hàng đầu của người
lao động cũng như những nhà quản lý.
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên
quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, liên quan đến tình hình chấp hành chính sách về lao động tiền lương của
Nhà nước,
Tiền lương có vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triền của công ty vì vậy
để nhận thấy hết được các tác dụng của nó thì ta phải nhận thức đúng, đầy đủ về
tiền lương, lựa chọn phương thức trả lương sao cho hợp lý. Có sự hài hòa đó người

lao động mới phát huy hết khả năng sáng tạo của mình trong công việc.
Thông qua việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã giúp cho
công ty quản lý lao động một cách nề nếp, bố trí hợp lý lao động, tạo điều kiện để
cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng định mức lao động và
đơn giá trả lương đúng đắn. Trả lương cho người lao động giúp họ phấn đấu tích
cực và yên tâm công tác giúp cho công ty ngày càng phát triển
2.2.4.1 Nguyên tắc trả lương cho cán bộ công nhân viên
Phải trả đủ lương được hưởng theo quy định của Nhà nước cán bộ công nhân
viên đang làm việc trong doanh nghiệp được hưởng theo hệ số lương riêng của công
ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty). Dựa
trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao.
Chế độ khoán sản phẩm, khoán nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với
sản phẩm cuối cùng của công ty trên cơ sở quỹ lương dược duyệt, việc phân phối
tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình
cho đơn vị đối với công việc định mức kĩ thuật. Công nhân hỗ trợ sản xuất, nhân
viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện chế độ lương
khoán, lương sản phẩm được hưởng các khoản đãu ngộ theo chế độ hiện hành.
2.2.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty


×