Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề cương triết 2 Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác lê nin 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.78 KB, 27 trang )

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊ NIN PHẦN II
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
*Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi mua bán.
*Hai thuộc tính của hàng hóa
-Giá trị sử dụng
+Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu là để sản xuất
Ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau do đó
nó có nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau: gạo có thể dùng để
nấu cơm nhưng cũng có thể dùng để sản xuất rượu.
+Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện
ngay được hết mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của
khoa học kĩ thuật.
+Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của
vật thể hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy giá trị sử dụng là một
phạm trù vĩnh viễn.
+Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội
dung vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế
nào.
+Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng nhưng
không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng là hàng hóa.Vd: Không khí,
nước suối, quả dại…
+Trong kinh tế hàng hóa , giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
-Giá trị
+Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi
thể hiện quan hệ về số lượng, là tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sd khác nhau.
VD: 1m vải= 5kg thóc.


+Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa, ẩn giấu trong hàng hóa chính là
giá trị của hàng hóa
+Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa.
+Bản chất của giá trị là lao động, sản phẩm nào không có lao động của
người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao
động hao phí để sản xuất ra nó càng nhiều thì giá trị càng cao.


Giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị là
nội dung là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu
hiện của giá trị. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên thì giá trị là thuộc
tính xã hội của hàng hóa.
=>Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
-Tính thống nhất: Đây là hai thuộc tính không thể thiếu của một hàng hóa.
Chúng tồn tại đồng thời trong một hàng hóa.
-Tính đối lập:
+Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất
Với tư cách là giá trị thì các hàng hóa đồng nhất về chất
+Giá trị của hàng hóa được thực hiện trước trong lưu thông
Giá trị sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng.
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
*Lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động hao phí để sản xuất hàng
hóa bao gồm lao động vật hóa(tlsx) và lao động sống.
-Lượng lao động hao phí được tính bằng thời gian lao động, tức được tính
bằng ngày, giờ, phút, giây lao động.
-Trong thực tế một loại hàng hóa được đưa ra thị trường do nhiều người sản

xuất ra khác nhau với những điều kiện sản xuất , trình độ tay nghề không
giống nhau nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ
cũng khác nhau.
-Thời gian lao động cá biệt quyết định đến lượng giá trị cá biệt của từng
người sản xuất hàng hóa và để trao đổi hàng hóa phổ biến trên thị trường thì
người ta không thể căn cứ vào thời gian lao động cá biệt mà là căn cứ vào
thời gian lao động xã hội cần thiết.
-Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kĩ
thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung
bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định
-Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng với thời gian lao
động cá biệt của người cung cấp đại bộ phận hàng hóa nào đó trên thị trường
do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách chiếm thị phần lớn trên thị trường để
có ưu thế áp đặt giá cả với các đối thủ cạnh tranh.
-Nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa trong điều kiện Việt Nam có ý nghĩa
thực tiễn rất quan trọng. Người sản xuất hàng hóa phải tiết kiệm chi phí sản
xuất thấp nhất, tiết kiệm thời gian lao động, ứng dụng các tiến bộ khoa học


công nghệ vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao giá trị hàng hóa và hạ giá
thành sản phẩm.
*Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Thứ nhất:Năng suât lao động
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời
gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+Có hai loại năng suất lao động là năng suất lao động cá biệt và năng suất
lao động xã hội. Trên thị trường hàng hóa được trao đổi không phải theo giá
trị cá biệt mà là giá trị xã hội.Vì vậy năng suất lao động có ảnh hưởng đến

giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.
+Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuân với số lượng lao động
kết tinh và tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội
+Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như trình độ khéo léo
của người lao động, sự phát triển của khoa học kĩ thuật,trình độ ứng dụng
tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư
liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
+Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau tới
lượng giá trị hàng hóa.
+Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng
thẳng mệt nhọc của người lao động.
Khi cường độ lao động tăng lên thì lượng lao động hao phí trong cùng một
đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tao ra cũng tăng lên
tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.
Xét về bản chất tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian
lao động.
-Thứ hai: Mức độ phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá
trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động
thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+Lao động giản đơn là lao động mà bất kì một người bình thường nào có
khả năng lao động cũng có thể thực hiện được
+Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành
lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được.
+Trong cùng thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn, vì vậy lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
=> Giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng, giản đơn, xã hội cần thiết của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và tác động của quy luật giá trị.
*Nội dung quy luật giá trị



-Yêu cầu chung của quy luật giá trị: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
-Trong kinh tế hàng hóa mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động
cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi
hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa mà bởi hao phí
lao động xã hội cần thiết.Vì vậy muốn bán được hàng hóa, bù đắp chi phí và
có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt
của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
-Trong lưu thông hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết, có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
-Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.
Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị . Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá
cả của nó sẽ cao và ngược lại.
-Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
khác:cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân
tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó.
*Tác động của quy luật giá trị
-Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông
qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy
luật cung cầu.
Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa sẽ lên cao hơn
giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao thì người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành
ấy.Do đó tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch vào ngành ấy
tăng lên. Ngược lại…

Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường.
Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ
nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó lưu thông hàng hóa thông suốt.
-Thứ 2: Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh
tế độc lập, tự quyết hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người
khác nhau. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí
lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao và ngược lại.
Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ phá sản họ phải hạ thấp
hao phí lao động cá biệt của mình sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần


thiết. Muốn vậy họ phải luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí, thực
hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt
càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, kết quả là lực lượng sản
xuất xã hội được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông
của hàng hóa.
• Giống nhau: Cả 2 sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là
mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất
đối diện nhau là tiền và hàng; 2 người có quan hệ kinh tế với nhau là
người mua và người bán.
• Khác nhau:
Lưu thông H giản đơn:
- Vận động: H-T-H
- Bắt đầu bằng việc bán, kết thúc bằng việc mua.
- T đóng vai trò trung gian.
- Mục đích là GTSD, H phải có GTSD khác nhau.

- Sự vận động kết thúc ở giai đoạn 2 khi có được GTSD mình cần.
Lưu thông H tư bản:
- Vận động: T-H-T.
- Bắt đầu bằng việc mua, kết thúc bằng việc bán.
- T vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc. T ứng ra rồi thu về,
H là trung gian.
- Mục đích là giá trị và giá trị tăng thêm( công thức đầy đủ là T-HT’)
- Sự vận động không giới hạn.
Câu 5: Trình bày khái niệm hàng hóa sức lao động, điều kiện để sức lao
động trở thành hàng hóa.
*Khái niệm hàng hóa sức lao động
-Sức lao động đó là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con
người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con
người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích
-Trong bất kì xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất
nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào sức lao động cũng là hàng hóa
Ví dụ như sức lao động của người nô lệ, thợ thủ công.
-Hàng hóa sức lao động là sức lao động được đem ra trao đổi mua bán.
*Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
-Thứ nhất: người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được
sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một
hàng hóa.


-Thứ hai: người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất,
để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống
Câu 6: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
*Giá trị hàng hóa sức lao động:
-Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao
động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con

người, muốn tái sản xuất ra năng lực đó người công dân phải tiêu dùng một
lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, ở, mặc, học nghề…
-Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu
sinh hoạt ấy. Hay nói cách khác,giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián
tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết.
-Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa
thông thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử
-Đối với mỗi nước nhất định và trong từng thời kì nhất định thì quy mô
những tư liệu sinh hoạt càn thiết cho người lao động là một đại lượng nhất
định. Do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hóa sức lao động do
những bộ phận sau hợp thành:
+Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để
tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân
+Hai là, Phí tổn đào tạo người công nhân
+Ba là, Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái người công nhân
*Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá
trình tiêu dùng sức lao động.
-Hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị
lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. Trái lại quá trình
tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng
hóa nào đó, đồng thời là quá trình sáng tạo ra giá trị mới
-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn
gốc sinh ra giá trị , tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó . Đó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản. Đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở
thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản
Câu 7: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản

xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối
*Khái niệm giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động, do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.


*So sánh sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối
-Giống nhau
+Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư đều là mục đích nâng cao trình
độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của CNTB
+Các phương pháp đó để tăng tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư của các
nhà tư bản nên trong ngày lao động không những công nhân phải tạo ra giá
trị bù đắp giá trị lao động của mình mà còn phải tạo ra giá trị thặng dư cho
nhà tư bản
+Cả hai phương thức đều là bóc lột sức lao động của công nhân trên cơ sở
kéo dài tổng thời gian lao động và rút ngắn thời gian lao động.
-Khác nhau
+Phương thức sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
/Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất TBCN, kỹ thuật còn thấp,
tiến bộ chậm chạp thì phương thức chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo
dài ngày lao động của công nhân
/Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian
lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động xã
hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
Ví dụ: Giả sử ngày lao động 8h, trong đó 4h là thời gian lao động tất yếu và
4h là thời gian lao động thặng dư thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
m’=4/4 x 100%=100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài lao động thêm 2h trong khi thời gian tất yếu
không thay đổi, vẫn là 4h. Như vậy thời gian lao động sẽ là

m’= 6/4 x 100% =150%
=>Như vậy kéo dài tuyệt đối thời gian lao động trong điều kiên thời gian lao
động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao động thặng dư tăng lên, nên tỉ
suất giá trị thặng dư tăng lên.
/Phương thức này đã vấp phải phong trào đấu tranh của công nhân, nhà tư
bản sẽ nâng cao trình độ bóc lột bằng việc tăng cường độ lao động. Tăng
cường độ lao động không khác gì kéo dài thời gian lao động nên càng làm
cho công nhân căng thẳng hơn trong công việc. Đây cũng là hạn chế của
phương thức sản xuất đó
+Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
/Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết trên cơ sở
tăng năng suất lao động xã hội và do đó sẽ kéo dài thời gian lao động thặng

/Ví dụ: Giả sử ngày lao động 8h, thời gian lao động cần thiết là 4h, thời gian
lao động thặng dư là 4h, khi áp dụng máy móc hiện đại, năng suất lao động


tăng, thời gian lao động cần thiết giảm từ 4h xuống 2h, thời gian lao động
thặng dư sẽ tăng từ 4h lên 6h
/Để rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì phải giảm giá trị sức lao động,
tức phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt của công nhân. Điều đó có thể
thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu
sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân, hoặc tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt
/Phương thức này là giai đoạn tiếp sau của TBCN, khi kĩ thuật phát triển thì
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là chủ yếu. Lịch sử phát
triển của lực lượng sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới hình thức
TBCN trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công và đại

công nghiệp cơ khí . Đó cũng là quá trình bóc lột giá trị thặng dư
Câu 8: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư
bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
*Bản chất của tư bản
-Các nhà kinh tế học cho rằng mọi công cụ lao động, mọi tư liệu sản xuất
đều là tư bản.
-Thực ra tư liệu sản xuất không phải là tư bản, nó chỉ là yếu tố cơ bản của
bất kì nền sản xuất nào.
-Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó là tài sản của các nhà tư bản và
được dùng để bóc lột lao động làm thuê
-Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể định nghĩa chính
xác tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động
không công của công nhân làm thuê.
Như vậy bản chất của tư bản là phản ánh quan hệ sản xuất xã hội mà trong
đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng
tạo ra.
*Vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến
-Tư bản bất biến
+Là bộ phận tư bản để mua tư liệu sản xuất, không thay đổi về lượng trong
quá trình sản xuất(kí hiệu c)
+Đặc điểm: Giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn từng phần
hàng hóa toàn bộ vào sản phẩm mới nhờ hoạt động cụ thể của công nhân
+Vai trò: là điều kiện để nâng cao năng suất lao động
+Các Mác “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản
xuất ra cái gì, mà là ở chúng được sản xuất ra bằng cách nào, với những tư
liệu lao động nào”


-Tư bản khả biến
+Là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, thông qua lao động trừu

tượng của công nhân mà giá trị của nó tăng lên trong quá trình sản xuất (kí
hiệu v)
+Vai trò: quyết định trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
Câu 9: Tại sao sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản
-Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản
ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của các phương thức đó là sản xuất
giá trị thặng dư-đó là quy luật tương đối của sản xuất tư bản chủ nghĩa
-Giá trị thặng dư-phần giá trị dôi ra ngoài sức lao động do công nhân làm tạo
ra và bị các nhà tư bản chiếm đoạt. Đó chính là phản ánh mối quan hệ bản
chất nhất của CNTB-mối quan hệ bóc lột lao động làm thuê
-Mục đích của sản xuất TBCN không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị
thặng dư. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy
sự hoạt động của mỗi nhà tư bản
-Sản xuất giá trị thặng dư còn phản ánh phương tiện của các nhà tư bản bóc
lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao độngvà kéo dài ngày
lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất
=>Như vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của
CNTB, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của CNTB. Nó là động lực vận
động và phát triển nhưng nó cũng là nguyên nhân thúc đẩy mâu thuẫn cơ
bản của CNTB ngày càng sâu sắc
-Ngày nay trình độ bóc lột của các nhà tư bản văn minh hơn và có những
điểm mới
+Do kĩ thuật và công nghệ hiện đại nên giá trị thặng dư chủ yếu được tạo ra
nhờ tăng năng suất lao động.Từ đó chi phí lao động sống trong một đơn vị
sản phẩm giảm nhanh
+Cơ cấu lao động xã hội ở các nước tư bản có sự biến đổi lớn. Lao động trí
tuệ tăng lên thay thế lao động giản đơn và lao động cơ bắp. Lao động trí tuệ
ngày càng có vai trò cao trong việc sản xuất ra giá trị thặng dư , ngoài ra tỉ
suất và khối lượng giá trị thặng dư tăng mạnh

+Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng
được mở rộng dưới nhiều hình thức như: xuất khẩu tư bản và hàng hóa, trao
đổi vật ngang giá…lợi nhuận mà các nước tư bản bòn rút từ các nước kém
phát triển.
Câu 10: Tích lũy tư bản là gì, những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản


*Tích lũy tư bản
Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư
thành tư bản, hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư
*Nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản
Chia làm hai trường hợp
-Một là, trường hợp khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô của
tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó
thành hai quỹ: quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản.
-Hai là, Nếu tỉ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích lũy tư
bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Trong trường hợp này khối
lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào những nhân tố sau
+Trình độ bóc lột sức lao động bằng những biện pháp: tăng cường độ lao
động, kéo dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân.
+Trình độ năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật chất để biến
giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô tích lũy
+Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn
bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng
phần. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử
dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng
lớn , tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng

nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy tư bản càng lớn.
+Quy mô của tư bản ứng trước
Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng dư do khối
lượng tư bản khả biến quyết định, do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất
là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột
được càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô tích lũy tư bản
Câu 11: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động
*Tư bản cố định
-Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng...về hiện vật tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị
của nó bị khấu hao từng phần và được chuyển dần vào sản phẩm mới được
sản xuất ra.
-Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kì sản xuất và nó bị
hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn
+Hao mòn hữu hình: Là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể
nhận thấy. Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự
nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ
hỏng và phải được thay thế.


+Hao mòn vô hình: Là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị. Hao mòn vô
hình xảy ra ngay khi cả máy móc còn tốt nhưng bị mất giá do xuất hiện máy
móc hiện đại, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương nhưng công suất cao hơn.
-Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để
tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên,
tránh thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình
gây ra
*Tư bản lưu động
-Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu phụ, sức lao động... giá trị của nó lưu thông toàn bộ cùng với sản phẩm

và được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất
-Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định
Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một
mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư
bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản đứng
trước.Mặt khác do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm
cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên
Câu 12: Trình bày nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự
do cạnh tranh sang độc quyền
-Thứ nhất: Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ
khoa học kĩ thuật dẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình
thành các xí nghiệp có quy mô lớn
-Thứ ba: Sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy
luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy..ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ
cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
-Thứ tư: Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kĩ
thuật, tăng quy mô tích lũy để thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời cạnh
tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư
bản lớn thì phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp
ngày càng to lớn
-Thứ năm: Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư
bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh
chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
-Thứ sáu: Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn
bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty
cổ phần, tạo tiền đề ra đời cho các tổ chức độc quyền.
=>Từ những nguyên nhân trên Lê nin khẳng định “...cạnh tranh tự do đẻ ra
tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ
nhất định, lại dẫn tới độc quyền”



Câu 13: Trình bày những đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc
quyền
*Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
-Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc
Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiến dẫn đến
hình thành các tổ chức độc quyền . Bởi vì, một mặt do có một số ít cá xí
nghiệp lớn nên có thể dễ dàng thỏa thuận với nhau, mặt khác các xí nghiệp
có quy mô lớn, kỹ thuật cao nên cạnh tranh sẽ rất gay gắt và quyết liệt, khó
đánh bại nhau do đó dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm độc
quyền
-Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giứa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa
nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
-Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang(cùng ngành) nhưng về sau phát triển liên kết
dọc(nhiều ngành khác nhau). Các hình thức độc quyền:
+Các ten
Là hình thức kí kết hiệp định giữa các xí nghiệp để thỏa thuận với nhau về
giá cả, quy mô, sản lượng, thị trường tiêu thụ. Nhưng họ vẫn độc lập về sản
xuất và cách thức tiêu thụ sản phẩm.
+Xanhđica
Giống như hinh thức độc quyền của Các ten nhưng ở mức cao hơn.Độc lập
về sản xuất nhưng về tiêu thụ sản phẩm được thống nhất thông qua ban quản
trị với mục đích là thống nhất đầu mối mua và bán sản phẩm. Mua nguyên
liệu giá rẻ, bán sản phẩm giá đắt, thu lợi nhuận độc quyền cao.
+Tơ rớt
Bao gồm nhiều xí nghiệp, những xí nghiệp này thống nhất do một ban quản
trị điều khiển

+Công xóocxiom
Là hình thức liên kết xí nghiệp thuộc các ngành khác nhau nhưng lại liên
quan về mặt kinh tế, kĩ thuật(liên kết dọc). Bao gồm cả Xanhđica và Tơ rớt
+Côn gơ lơ mê rát
Bao gồm các xí nghiệp lớn, hoạt động trong nhiều ngành công nghiệp khác
nhau kể cả các ngành công nghiệp không liên quan(Đây là hình thức cao
nhất xuất hiện ở giai đoạn ngày nay)
*Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
-Cùng với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp cũng
diễn ra quá trình tích tụ và tập trung tư bản trong ngân hàng dẫn đến các tổ
chức độc quyền trong ngân hàng.


-Sự xuất hiện và phát triển các tổ chức độc quyền trong ngân hàng đã làm
thay đổi quan hệ tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp làm cho ngân hàng
bắt đầu có vai trò mới. Ngân hàng từ chỗ chỉ là trung gian trong việc thanh
toán và tín dụng nay đã nắm bắt hầu hết tư bản tiền tệ của xã hội và khống
chế mọi hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Lê nin nói “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân
hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư bản của những liên
minh độc quyền các nhà công nghiệp”
-Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến một nhóm nhỏ độc quyền, chi
phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là bọn
tư bản tài chính.
Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham
dự. Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tài chính lớn hoặc một tập
đoàn tài chính nhờ có cổ phiếu khống chế mà nắm được một công ty lớn
nhất với tư cách là công ty gốc hay gọi là công ty mẹ , công ty này mua cổ
phiếu thống trị công ty khác gọi là công ty con, công ty con lại chi phối công
ty cháu…Nhờ có chế độ tham dự với phương pháp tổ chức máy móc như

vậy mà các nhà tư bản tài chính có thể khống chế một khối lượng tư bản lớn.
Nhưng đầu sỏ tài chính còn sử dụng những thủ đoạn như lập công ty mới,
phát hành trái khoán, kinh doanh công trái
-Thống trị về kinh tế là cơ sở để bọn đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và
các mặt khác.
*Xuất khẩu tư bản
-Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm
đích giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư
bản
Vào cuối TK XIX, đầu TK XX xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu
-Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và có
một khối lượng tư bản thừa tương đối để tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận
-Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh tế thế giới
nhưng lại rất thiếu tư bản, tiền lương thấp, tỉ suất lợi nhuận cao nên thu hút
các nhà tư bản đầu tư
-Xuất khẩu tư bản được hoạt động chủ yếu dưới hai hình thức là xuất khẩu
tư bản hoạt động và xuất khẩu tư bản cho vay
+Xuất khẩu tư bản hoạt động là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng
những xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở các
nước nhận đầu tư, biến nó thành một nhánh của công ty mẹ ở chính quốc
+Xuất khẩu tư bản cho vay là hình thức xuất khẩu tư bản được thực hiện
dưới hình thức cho chính phủ, thành phố hay một ngân hàng ở nước ngoài
vay tư bản tiền tệ có thu lãi.


-Thực hiện các hình thức xuất khẩu tư bản trên xét về chủ sở hữu tư bản có
thể phân tích thành xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước.
+Xuất khẩu tư bản tư nhân là nhà nước tư bản độc quyền dùng nguồn vốn từ
ngân quỹ của mình để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, để thực hiện
những mục tiêu về chính trị, kinh tế, quân sự.

+Xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tư bản tư nhân, viện trợ của nhà
nước tư sản thường duy trì và bảo vệ chế độ chính trị “thân cận” đã bị lung
lay ở các nước nhập khẩu tư bản , tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó
vào các nước đế quốc, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu tư bản.
-Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản tư nhân thực hiện.
Hình thức này áp dụng với những ngành kinh tế có vòng tay tư bản ngắn, thu
lợi nhuận độc quyền cao, với hình thức hoạt động cắm nhánh vào công ty
mẹ
=>Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra
nước ngoài, công cụ bành trướng thống trị, bóc lột. nô dịch của tư bản tài
chính trên toàn thế giới
*Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng
lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn đến sự phân chia thế giới về kinh tế
giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành tổ chức độc quyền quốc tế
*Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
-Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc
phân chia thế giới về lãnh thổ. Lê nin đã chỉ ra rằng “ chủ nghĩa tư bản phát
triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và
việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên thế giới ngày càng ráo riết thì cuộc
đấu tranh chiếm thuộc địa ngày càng quyết liệt hơn
-Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa vì thuộc địa là nơi
đảm bảo nguồn nguyên liệu và thị trường là nơi tương đối an toàn trong
chiến tranh, bảo đảm đồng thời mục đích về kinh tế và quân sự
-Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của CNTB tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh chia lại thế giới
=>Năm đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với
nhau nên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống trị của
chủ nghĩa độc quyền về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.

Câu 14: Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản
độc quyền nhà nước
*Nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước.


-Một là tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất
càng cao, do đó đẻ ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã
hội đối với sản xuất và phân phối , yêu cầu kế hoạch hóa tập trung từ một
trung tâm
-Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số
ngành mà các tổ chức độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn
kinh doanh vì dầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành
thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên cứu khoa
học cơ bản …đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh
các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh
các ngành khác có lợi hơn.
-Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa
giai cấp tư sản với giai cấp vô sản và nhân dân lao động, nhà nước phải có
những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó như trợ cấp thất nghiệp,
điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội.
-Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của
các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc
và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới, tình hình đó đòi
hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản để điều
tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
*Bản chất
-Xét về bản chất chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức
mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản
thành một thiết chế và thể chế thống nhất trong đó nhà nước tư sản bị phụ
thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm

bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
Câu 15: Trình bày những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước.
*Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
Sự kết hợp về nhân sự được thể hiện thông qua các hôi chủ xí nghiệp mang
những tên khác nhau. Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị
kinh tế to lớn là chỗ dựa CNTBĐQ nhà nước. Thông qua các hội chủ, một
mặt các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước
với những cương vị khác nhau , mặt khác các quan chức và nhân viên chính
phủ được cài vào ban quản trị của các tổ chức độc quyền, giữ các chức vụ
trọng yếu chính thức hoặc danh dự , hoặc trở thành những người đỡ đầu của
các tổ chức độc quyền.
*Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước


-Sở hữu nhà nước là sở hữu tập thể của các giai cấp tư sản độc quyền có
nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự
tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Nó không chỉ biểu hiện ở chỗ sở hữu nhà nước
tăng lên mà còn là sự tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước với sở
hữu độc quyền tư nhân. Hai quá trình này đan xen với nhau trong quá trình
tuần hoàn của tổng tư bản.
-Sở hữu nhà nước không chỉ bao gồm hoạt động động sản và bất động sản
mà ngân sách nhà nước là bộ phận quan trọng nhất.
-Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức như là xây dựng xí
nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách, quốc hữu hóa xí nghiệp tư nhân
bằng cách mua lại, nhà nước mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân, mở
rộng xí nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của các xí nghiệp tư nhân.
-Chức năng của nhà nước
+Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát
triển của CNTB và cấp vốn cho những xí nghiệp bị thua lỗ

+Giải phóng tư bản của tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào
những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn
+Là chỗ dựa kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số quá trình
kinh tế phục vụ tầng lớp của tổ chức tư bản độc quyền
*Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư bản
Một trong những biểu hiện quan trọng nhất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước là sự tham gia của nhà nước tư sản vào việc điều tiết quá trình kinh
tế.
Hệ thống xã hội điều tiết của nhà nước tư bản là một tổng thể những thiết
chế và thể chế về kinh tế của nhà nước. Nó bao gồm bộ máy quản lí gắn với
hệ thống chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình sản xuất xã hội theo hướng có lợi
cho tầng lớp đọc quyền
Các chính sách kinh tế của nhà nước tư sản là sự thể hiện rõ nét nhất sự điều
tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện
nay. Chúng bao gồm nhiều lĩnh vực như chính sách chống khủng hoảng chu
kì, chống lạm phát, chính sách tăng trưởng kinh tế, chính sách kinh tế đối
ngoại, các công cụ chủ yếu nhà nước tư sản dùng để điều tiết kinh tế và thực
hiện chính sách kinh tế như: ngân sách, thuế, hệ thống tiền tệ-tín dụng, các
doing nghiệp nhà nước, kế hoạch hóa hay chương trình kinh tế và các công
cụ hành chính, pháp lí.
Câu 16: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung và điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
*Khái niệm giai cấp công nhân


Là một tập đoàn xã hội ổn định , hình thành và phát triển cùng sự phát triển
công nghiệp hiện đại vs nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã hội hóa
ngày càng cao, là LLLĐ cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
QTSX , tái SX của cải vật chất và cải tạo các QHSX , đại biểu cho LLSX và

PTSX tiên tiến cho thời hiện đại..
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
-Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiệu đại, lực lượng
đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát
triển của phương thức sản xuất tương lai. Do đó về mặt khách quan nó là
giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế
độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội
mới-xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
-Việc thực hiện sứ mệnh lich sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai
bước: Một là, giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị và giai cấp vô sản
chiếm lấy chính quyền nhà nước. Hai là, gia cấp vô sản dùng sự thống trị
của mình để từng bước đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản để
tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước, tiến hành tỏ
chức xây dựng xã hội mới-xã hội chủ nghĩa. Hai bước này có quan hệ chặt
chẽ với nhau
-Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân nhất
định phải tập hơp được tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, tiến hành
đấu tranh xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính
trị, văn hóa, tư tưởng.
*Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lich sử của giai cấp công nhân
-Địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin, lực lượng sản xuất là yếu tố động
nhất, luôn luôn vận động và phát triển. Trong lực lượng sản xuất của bất cứ
xã hội nào, người lao động cũng là yếu tố quan trọng nhất. Trong chủ nghĩa
tư bản và chủ nghĩa xã hội, với nền sản xuất đại công nghiệp ngày càng phát
triển thì “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là
người lao động”
Trong nền sx đại công nghiệp , giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp
nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sx đó
Với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân hiện đại chỉ có thể

sống với điều kiện là kiếm được việc làm và chỉ kiếm được việc làm nếu lao
động của họ làm tăng thêm tư bản. Từ điều kiện làm việc như vậy đã buộc
giai cấp công nhân phải không ngừng học tập vươn lên sao cho đáp ứng
được yêu cầu của nền sản xuất ngày càng hiện đại
Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân hoàn toàn không có hoặc
có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, vì thế họ phải chịu hết


sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ khác
nhau. Như vậy trong chế độ tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân có lợi ích
cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản
Giai cấp công nhân trong nền sản xuất đại công nghiệp có quy mô sản xuất
ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng
nhiều, họ lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu công nghiệp
tập trung . Điều kiện làm việc, điều kiện sống đã tạo điều kiện cho họ có thể
đoàn kết với nhau trong cuộc đấu tranh chống CNTB
Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số
quần chúng nhân dân, do vậy tạo điều kiện cho giai cấp này có thể đoàn kết
với giai cấp khác trong cuộc đấu tranh chống lại gc tư sản.
-Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân
+Thứ nhất: giai cấp công nhân là gia cấp tiên phong cách mạng
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng vi họ đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và
công nghệ hiện đại. Đó là giai cấp được trang bị bởi một lí luận khoa học,
cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu
xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp
được đông đảo giai cấp, tầng lớp khác vào phong trao cách mạng
+Thứ hai:giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
thời đại ngày nay
Trong cuộc cách mạng tư sản, giai cấp tư sản chỉ có tinh thần cách mạng

trong thời kì đấu tranh chống phong kiến, còn khi họ đã giành được chính
quyền lại quay sang bóc lột giai cấp công nhân, nông dân-những giai cấp đã
kề vai sát cánh với họ trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản.
Khác với gc tư sản, giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, có lợi ích
cơ bản đối lập trực tiếp với giai cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện lao
động trong chế độ tư bản chủ nghĩa đã chỉ cho học thấy : họ chỉ có thể được
giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
Các Mác, Ăng ghen “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp
tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng”
Các tầng lớp trung đẳng là các nhà tiểu công nghiệp, tiểu thương, thợ thủ
công và nông dân, tất cả đều đấu tranh với giai cấp tư sản để cứu lấy sự sống
còn của họ, họ không cách mạng mà bảo thủ
+Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao
Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ
thống sản xuất mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương
buộc giai cấp này phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động, cùng với cuộc
sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỉ luật chặt chẽ cho giai cấp
công nhân.


Tính tổ chức và kỉ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó phát
triển thành một lực lượng chính trị lớn mạnh.
+Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Họ không chỉ bóc lột công nhân ở
nước họ mà còn bóc lột công nhân ở các nước thuộc địa. Vì thế phong trào
đấu tranh của công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở
mỗi quốc gia mà ngày càng phai gắn bó phong trào công nhân giữa các
nước.
Câu 17: Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ
nghĩa

*Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản
chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cùng với quần chúng nhân dân lao động nhằm xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh
+Theo nghĩa hẹp: Đây là cuộc cách mạng chính trị, được kết thúc bằng việc
giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân giành được chính quyền, thiết
lập được nhà nước chuyên chính vô sản.
+Theo nghĩa rộng: Cuộc cách mạng này bao gồm hai thời kì
Cách mạng chính trị với nội dung là thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản
Thời kì giai cấp công nhân và nhân dân lao động sử dụng nhà nước của
mình để cải tạo xã hội cũ về mọi mặt kinh tế, văn hóa, tư tưởng, chính trị…
xây dựng xã hội mới về mọi mặt nhằm thực hiện thắng lợi CNXH và CNCS
*Nguyên nhân của CMXHCN
-Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc cách mạng trong xã hội là do mâu thuẫn
gay gắt giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của
quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời
-Trong xã hội TBCN lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng có
tính xã hội hóa cao, mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất mang tính chất
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.
-Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế là tính tổ chức, tính kế hoạch
cao trong từng doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của sản xuất
toàn xã hội do sự cạnh tranh của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tạo
ra
-Quy luật cạnh tranh, tính chất vô chính phủ trong sản xuất dưới chế độ tư
bản chủ nghĩa dẫn tới khủng hoàng thừa , buộc một số doanh nghiệp phải
ngừng sản xuất. Giai cấp công nhân sống bằng việc bán sức lao động, do đó
khi sx đình trệ họ không có việc làm nên họ đã đứng lên đấu tránh chống lại
giai cấp tư sản



-Sự phù hợp thực sự với tính chất ngày càng xã hội hóa cao của lực lượng
sản xuất chỉ có thể là sự thay thế quan hệ sản xuất TBCN bằng quan hệ sx
mới thông qua cuộc cách mạng XHCN
-Cuộc CMXHCN không tự diễn ra mà phải là kết quả giác ngộ của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động trên cơ sở chủ nghĩa xã hội khoa học.
-Cách mạng XHCN nổ ra nhưng giành được thắng lợi hay không phải có
thời cơ cách mạng, đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa yếu tố bên trong và yếu tố
bên ngoài.Bên trong là gc thống trị đã suy yếu, lực lượng lãnh đạo trưởng
thành, nhân dân đã giác ngộ. Bên ngoài là sự ủng hộ đồng tình của bạn bè
thế giới…
-Cuộc cách mạng XHCN nổ ra do nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn gay gắt
giữa lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất dưới CNTB. Cho nên chừng nào quan hệ sản
xuất TBCN vẫn được duy trì thì nguyên nhân của cuộc CMXHCN vẫn còn
tồn tại. Vì vậy CMXHCN là tất yếu khách quan của tiến trình phát triển lịch
sử nhân loại
=>Nguyên nhân của cuộc CMXHCN nằm ngay trong phương thức sản xuất
TBCN, chừng nào quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân TBCN còn được duy
trì nguyên nhân cuộc CMXHCN còn nguyên giá trị
Câu 18: Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
*Tính tất yếu
-Một là, chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ
nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức và bóc lột.Chủ nghĩa xã hội được xây
dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới
hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn giai cấp đối kháng, không
còn áp bức bóc lột
-Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp

có trình độ cao. Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền đề
vật chất kĩ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn cho tiền đề vật
chất kĩ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời gian tổ chức, sắp
xếp lại.
-Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong
lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã
hội chủ nghĩa.Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng
chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã
hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để
xây dựng và phát triển các quan hệ đó


-Bốn là, xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công cuộc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân làm quen với những
công việc đó
*Đặc điểm
-Trên lĩnh vực kinh tế
+Thời kì quá độ là thời kì tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất
+Nền kinh tế bao gồm 5 thành phần: kinh tế nông dân kiểu gia trưởng, kinh
tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế xã hội
chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế này tồn tại vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
và đấu tranh với nhau
+Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về
tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn
hợp và tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau,trong đó
hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức
phân phối chủ đạo.
-Trên lĩnh vực chính trị

Do kết cấu kinh tế ở giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội rất đa dạng phức
tạp nên gia cấp xã hội trong thời kì này cũng rất đa dạng phức tạp
Bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức, những
người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản. Các gia cấp tầng lớp này vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau
-Trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa
Thời kì này tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư
tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lí tiểu
nông. Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại các yếu tố văn hóa cũ và mới,
chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
Câu 19: Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thấp của hình thái kinh - tế xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Nó có sự khác nhau về chất và nguyên tắc xây dựng so với chủ
nghĩa tư bản.
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa
Mac – Lênin và thực tiển xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra
những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau.
*Thứ nhất: Cơ sở vật chất của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công
nghiệp được phát triển lên từ những tiền đề vật chất kĩ thuật của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa.


Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp
hiện đại. Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng xuất lao
động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo
đáp ứng những nhu cầu vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được
phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phat triên cao.ở những nước thực
hiện sự quá độ”bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong

đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chât kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã
hội.
*Thứ hai: Chủ nghĩa xã hội xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa,
thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Thu tiêu chế độ tư hưu là cách nói vắn
tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập
trường của gccn.tuy nhiên ko phai xóa bỏ chế độ tư hưu nói chung mà là xóa
bỏ chế độ TBCN.
CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiêt lập chế độ sở hữu
XHCN về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế
độ này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. mở đường cho lực lượng sản xuất phát
triển, xóa bỏ dần những mẫu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi
thành viên trong xh gắn bó với nhau vì lợi ích căn bản
*Thứ 3: Xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ
chức lao động và kỉ luật lao động mới
CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới quá trình xây
dựng cnxh và bảo vệ tổ quốc xhcn là một quá trình hoạt động tự giác của đại
đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và
mục đích đó cần phải tổ chức lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm
chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao
động bị tha hóa trong xã hội cũ.
*Thứ 4: Xã hội xã hội chủ nghĩa là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động, coi đó là nguyên tắc cơ bản nhất
CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động nguyên tắc phân phối
cơ bản nhất CNXH bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao
động, sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và
được hưởng thù lao theo nguyên tắc” làm theo lăng lực hưởng theo lao

động”. đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.
*Thứ 5: Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, có tính dân tộc sâu sắc


CNXH có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất
gccn, tình nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và
lợi ích của nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh đạo. thông qua nhà nước đảng lãnh đạo toàn xh về
mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong
mọi mặt xh. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. đây
là một” nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác tự quản của nhân dân rất
cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày
càng rõ hơn
*Thứ 6: CNXH đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện
công băng bình đẳng tiến bộ xã hội, tao những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.
Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức
về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân,
hình thành và phát triển lối sống xhcn, làm cho mọi người phát huy tính tích
cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa bỏ chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ
tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực
hiện được sự công bằng và bình đẳng xã hội.
Những đặc trung trên phản ánh bản chất của CNXH nói lên tính ưu việt của
CNXH và do đó CNXH là một xã hội tốt đẹp lý tưởng ước mơ của toàn thể
nhân loại. những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó
trong quá trình XD. CNXH cần phải quan tâm tất cả các đặc trưng này.
Câu 20: Trình bày khái niệm dân tộc và nguyên tắc của chủ nghĩa MácLê nin trong giải quyết vấn đề dân tộc.
*Khái niệm dân tộc

Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa
-Thứ nhất: khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có
những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn
ngữ chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc thù
so với những cộng đồng khác, xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc, có sự kế thừa
và phát triển hơn nữa những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lajcvaf thể
hiện thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
-Thứ hai: Khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền
vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, có nền kinh
tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu
tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
*Nguyên tắc chủ nghĩa Mác- Lê nin trong giải quyết vấn đề dân tộc
-Vấn đề dân tộc là một bộ phận của những vấn đề chung về cách mạnh vô
sản và chuyên chính.Do đó giải quyết vấn đề dân tộc phải gắn với cách


mạng vô sản và trên cơ sở của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Khi xem xét và
giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân,
có nghĩa là phải trên cơ sở và vì lợi ích cơ bản, lâu dài của dân tộc.
-Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình
đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
-“Cương lĩnh dân tộc” của Lê nin với ba nội dung cơ bản-đây chính là
nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc
+Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc dù đông dân hay ít,
dù phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau. Không có
đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc
nào.
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải

được pháp luật bảo vệ và phải được thực hiên trong thực tế.Việc khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa rất quan trọng.
Trong quan hệ giữa các quốc gia-dân tộc quyền bình đẳng dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền
nước lớn, chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển với các
nước lạc hậu, chậm phát triển. Mọi quốc gia đều bình đẳng trong quan hệ
quốc tế.
+Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết
định con đường phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của dân tộc mình
Quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng
quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc
khác trên cơ sở bình đẳng
Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của các dân tộc cần đứng vững trên
lập trường của giai cấp công nhân, ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ
+Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Tư tưởng này là sự thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong
trào công nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân
tộc với giải phóng giai cấp.
Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp
giải phóng dân tộc. Nó có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện
quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Đồng thời đây cũng là
yếu tố tạo nên sức mạnh bảo đảm cho thắng lợi của giai cấp công nhân và
các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.


Câu 21: Trình bày bản chất của tôn giáo, quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác- Lê nin đối với vấn đề tôn giáo trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa
*Bản chất của tôn giáo

-Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và
tồn tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm
qua. Bất cứ tôn giáo nào với hình thức phát triển đầy đủ của nó cũng bao
gồm: ý thức tôn giáo và hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động
mang tín chất nghi thức tín ngưỡng của nó.
-Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội “tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào trong đầu óc của con người-của những lực
lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh
trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu
trần thế”
-Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện tự nhiên và
lịch sử cụ thể, xác định. Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản
ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên
trong ý thức tôn giáo cũng chứ đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo đức, đạo
lý con người.
-Trong lịch sử xã hội loài người, tôn giáo xuất hiện từ rất sớm, hoàn thiện và
biến đổi cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa,
chính trị. Tôn giáo góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi
trống vắng trong tâm hồn, xoa dịu nỗi đau của con người.
*Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lê nin
-Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội
phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
-Hai là, tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Công
dân có tôn giáo hay không tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền
lợi và nghĩa vụ như nhau.Cần phát huy những giá trị tích cực của tôn giáo,
nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và không tín
ngưỡng của công dân.
-Ba là, Thực hiện đoàn kết giữa những người có tôn giáo và những người
không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn
giáo và những người không theo tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và

bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẻ cộng động vì lí do tín
ngưỡng tôn giáo.
-Bốn là, Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo
Mặt tư tưởng là thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo, khắc phục mặt này là
việc làm thường xuyên và lâu dài


×