Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ MỨC GIÁ SẴN LÒNG CHI TRẢ TẠI THÀNH PHỐ HẠ LON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ MỨC
GIÁ SẴN LÒNG CHI TRẢ TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG

Hà Nội ,tháng 06 năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI


KHOA MÔI TRƯỜNG


ĐOÀN THỊ HỒNG NHUNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH VÀ MỨC
GIÁ SẴN LÒNG CHI TRẢ TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG

Chuyên ngành:
Mã ngành:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:THS. HOÀNG THỊ HUÊ

Hà Nội ,tháng 06 năm 2016
2



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo khoa Môi trường- Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội, cùng sự giúp đỡ của bạn bè và gia đình.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa
Môi trường của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô Hoàng Thị Huê - giảng
viên Khoa Môi Trường tại trường Đại học Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội đã
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn tôi rất tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện và
hoàn thiện đồ án tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động
viên giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Đoàn Thị Hồng Nhung


LỜI CAM ĐOAN
 
Nhằm thực hiện đúng theo quy định chung của Khoa Môi trường - Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội về việc thực hiện đồ án tốt nghiệp. Tôi
xin cam đoan đề tài “Đánh giá nhu cầu sử dụng nước sạch và mức giá sẵn lòng
chi trả tại Thành phố Hạ Long” do chính tôi thực hiện. Những phần sử dụng tài
liệu trong đồ án là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm.




MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WTP - willingness to pay
CVM - Contingent Valuation
Method
GDP
TP
UBND
XNN
TNHH

Sẵn lòng chi trả
Phương pháp đánh giá ngẫu
nhiên
Gross Domestic Product- giá
trị thị trường
Thành phố
Ủy ban nhân dân
Xí nghiệp nước
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH



DANH MỤC SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước là loại tài nguyên quý giá, là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo sự
sống trên hành tinh chúng ta. Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân
sinh kinh tế của con người. Trữ lượng nước trên thế giới rất lớn nhưng không phải
là vô tận, bởi sức tái tạo của dòng chảy cũng nằm trong một giới hạn nào đó, với áp
lực của sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội đã ảnh hưởng tiêu
cực đến tài nguyên nước như tăng dòng chảy, lũ quét, cạn kiệt nguồn nước mùa cạn,
hạ thấp nước ngầm, suy thoái chất lượng nước…. Chính vì vậy mà hiện nay trên thế
giới có rất nhiều nơi khan hiếm và thiếu nước nghiêm trọng. Do đó giữ gìn và bảo
vệ tài nguyên nước đủ dùng cho hôm nay, giữ gìn cho ngày mai là trách nhiệm của
toàn xã hội, toàn thể người dân của mọi quốc gia trên toàn thế giới.
Nhận thấy được vai trò vô cùng quan trọng của nguồn tài nguyên nước, cùng
với nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của người dân ngày càng lớn cho nên hiện
nay ở Việt Nam vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của người dân đang được
nhà nước chú trọng quan tâm.
Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của tỉnh Quảng
Ninh đồng thời là đô thị loại I của nước ta. Trong 20 năm đổi mới, nhất là từ những
năm đầu của thế kỷ XXI, sự phát triển với tốc độ cao của kinh tế xã hội, đã làm cho
thành phố thay đổi nhanh chóng, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Sự hình
thành các khu công nghiệp mới, những tăng trưởng trong sản xuất đã làm cho đời
sống xã hội sôi động, mức sống của nhân dân, kể cả vật chất lẫn tinh thần, đều được
nâng cao.Với sự phát triển mạnh mẽ đó thì vấn đề về nước sạch sinh hoạt của người
dân ở TP. Hạ Long đang là vấn đề được các cấp chính quyền địa phương và người
dân hết sức quan tâm, lo lắng.
Với thực tiễn như trên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá nhu

cầu sử dụng nước sạch và mức giá sẵn lòng chi trả tại thành phố Hạ Long” qua

11


đó nắm bắt được hiện trạng cấp nước, nhu cầu sử dụng nước sạch và mức giá sẵn
lòng chi trả của người dân cho việc bảo tồn nguồn nước sạch trong tương lai.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá hiện trạng và dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình
-

tại thành phố Hạ Long.
Ước tính mức giá sẵn lòng chi trả nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo tồn
nguồn nước sạch trong tương lai của người dân.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Đánh giá hiện trạng nguồn cấp nước và hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của các
-

hộ dân trên địa bàn TP Hạ Long.
Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của các hộ dân ở TP Hạ Long đến năm 2020.
Đề xuất giải pháp kinh tế: Giải pháp ước tính mức sẵn lòng chi trả của người dân
nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo tồn nguồn nước sạch trong tương lai.

12


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU


1.1.

Tổng quan điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội thành phố Hạ Long

1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý [6]
Thành phố Hạ Long là Trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của Tỉnh
Quảng Ninh đồng thời là địa điểm du lịch hấp dẫn của Việt Nam với điểm nhấn
Vịnh Hạ Long nổi tiếng hai lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế
giới. Thành phố gồm 2 phần là Bãi Cháy và Hòn Gai cách nhau qua eo biển Cửa
Lục và nối với nhau bằng cầu Bãi Cháy. Hạ Long có tọa độ từ 20055’ đến 21005’ vĩ
độ bắc, 106050’ đến 107030’ kinh độ đông.
+ Phía bắc- tây bắc giáp huyện Hoành Bồ
+ Phía nam thông ra biển qua vịnh Hạ Long và thành phố Hải Phòng
+ Phía đông- đông bắc giáp thành phố Cẩm Phả
+ Phía tây- tây nam giáp thị xã Quảng Yên.
Thành phố Hạ Long có vị trí địa lý khá thuận lợi về giao thông thủy, bộ, giao
lưu thuận tiện với các huyện trong và ngoài tỉnh. Diện tích đất toàn thành phố là
22.250 ha.

13


Hình 1.1: Vị trí địa lý thành phố Hạ Long

Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu
vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng,
vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt:
- Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm
70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài

từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m.
- Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5m
- Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo
đá. Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ 18A dài
khoảng 2km.

b. Khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt,
mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt
độ trung bình hằng năm là 23.70C. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34.9 oC,
nóng nhất đến 38oC. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13.7 oC rét nhất là
5oC.

14


Lượng mưa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2 mùa.
Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80- 85% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Lượng mưa ít nhất là
tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới
90%, thấp nhất có tháng xuống đến 68%.
Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ Long có 2 loại
hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam về
mùa hè.
Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức
gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. Cá biệt có cơn bão mạnh
cấp 11.

c. Sông ngòi

Các sông chính chảy qua địa phận Thành phố gồm có các sông Diễn Vọng,
Vũ Oai, Man, Trới, cả 4 sông này đều đổ vào vịnh Cửa Lục rồi chảy ra vịnh Hạ
Long. Riêng sông Míp đổ vào hồ Yên Lập. Các con suối chảy dọc sườn núi phía
nam thuộc phường Hồng Gai, Hà Tu, Hà Phong. Cả sông và suối ở thành phố Hạ
Long đều nhỏ, ngắn, lưu lượng nước không nhiều. Vì địa hình dốc nên khi có mưa
to, nước dâng lên nhanh và thoát ra biển cũng nhanh.
Chế độ thuỷ triều của vùng biển Hạ Long, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế
độ nhật triều vịnh Bắc Bộ, biên độ dao động thuỷ triều trung bình là 3.6m.
Nhiệt độ nước biển ở lớp bề mặt trung bình là 18 oC đến 30.8oC, độ mặn nước
biển trung bình là 21.6% (vào tháng7) cao nhất là 32.4% (vào tháng 2 và 3 hằng
năm).

1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
a. Diện tích, dân số [8]
Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2012 dân số thành phố Hạ
Long đạt 225825 người, năm 2015 dân số thành phố Hạ Long đạt 233.200 người
tăng 7.375 người so với năm 2012.

15


Bảng 1.1. Thống kê dân số trên địa bàn thành phố Hạ Long năm 2015
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên phường/xã

Diện tích

Dân số

Số hộ gia đình
(ha)
(người)
Phường Hồng Gai
167,2
9072
2293
2
Phường Bạch Đằng
1,68 km

10.406
2981
Phường Trần Hưng Đạo
62
11.345
2643
Phường Yết Kiêu
153,5
10.196
2178
Phường Cao Xanh
679
16.656
3737
Phường Cao Thắng
238
17.120
4292
Phường Hà Khánh
3.153,5
7.506
1658
Phường Hà Lầm
400
10.177
2507
Phường Hà Trung
5.193
8.968
1871

Phường Hồng Hà
350
16.130
3841
Phường Hà Tu
1.700
13.306
3222
Phường Hà Phong
2.400
10.292
2449
Phường Bãi Cháy
2.100
18.890
4794
Phường Giếng Đáy
56 km2
15.894
3222
Phường Hà Khẩu
828
12.660
3001
Phường Hồng Hải
2.600
18.788
4386
Phường Hùng Thắng
389

6122
1007
Phường Tuần Châu
710
2.049
495
2
Phường Đại Yên
44,75 km
8975
1968
Phường Việt Hưng
3.400
8648
2344
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê dân số tỉnh Quảng Ninh năm 2015)

b. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, TP.Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung
luôn là một trong những tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong
nước (GDP) cao nhất trong cả nước.
Về phát triển Công nghiệp:
Hạ Long là một đỉnh của tam giác công nghiệp miền Bắc Hà Nội-Hải PhòngQuảng Ninh. Ở Hạ Long việc khai thác than đã hình thành từ lâu và trở thành một
thế mạnh của thành phố với nhiều mỏ than lớn nhỏ, gắn liền với các mỏ là các nhà
máy sàng tuyển, cơ khí, các xí nghiệp vận tải và bến cảng.
Hạ Long phát triển mạnh công nghiệp đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến thực phẩm hải sản, một phần xuất khẩu..

16



Các doanh nghiệp ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng đã đầu tư dây
chuyền công nghệ hiện đại, sản phẩm đảm bảo chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị
trường.
Nông nghiệp- thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 ước đạt 55 tỷ đồng, tăng 7,1% so với
cùng kỳ năm 2014.
Diện tích đất lâm nghiệp hiện có 2.982 ha, độ che phủ rừng trên địa bàn thành
phố đạt 25,1 % so với năm 2014.
Thành phố hiện có hơn 1.500 lồng bè nuôi cá. Một số diện tích trồng lúa hiệu
quả thấp đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản với diện tích 1.320 ha, bước đầu
đạt hiệu quả tốt. giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 7% so với cùng kỳ.
Thương mại dịch vụ
Hạ Long có rất nhiều chợ lớn và trung tâm thương mại đã và đang được xây
dựng như: chợ Hạ Long, chợ Hồng Hà, Trung tâm thương mại Hồng Gai, Trung
tâm thương mại Vườn Đào…
Hạ Long có hơn 1900 hòn đảo đá, hang động nhũ thạch, đặc biệt có kì quan
thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long thu hút được rất nhiều khách thăm quan trong và
ngoài nước.
Y tế, văn hóa, giáo dục
Y tế của Hạ Long đã dành được nhiều quan tâm của chính quyền địa phương
và các cấp các ngành. Trong những năm gần đây, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh
viện Bãi Cháy được đầu tư xây dựng hiện đại, trang thiết bị y tế tân tiến hệ thống
các trạm y tế xã, phường cũng được quan tâm, chất lượng phục vụ ngày càng được
cải thiện.
Văn hóa luôn được giữ gìn, kế thừa và phát huy. Các lễ hội truyền thống
được sử dụng như một lợi thế để phát triển du lịch, ngược lại du lịch là ngành tạo
điều kiện để bảo tồn và phát huy vốn truyền thống văn hóa dân tộc.
Giáo dục là một trong những động lực và đòn bẩy quan trọng nhất thúc đẩy

sự phát triển của xã hội vì vậy ngành giáo dục của thành phố luôn dành được sự
quan tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương.

17


1.1.3. Hiện trạng kết cấu hạ tầng
a. Cấp điện
Thành phố được cấp điện quốc gia từ đường dây 110KV Uông Bí- Mông
Dương I và II ; Một số trạm giảm áp như trạm Cẩm Phả, Giếng Đáy, Giáp Khẩu và
Mông Dương; Bình quân 500 KWh/người/năm. Mạng điện chiếu sáng dài 280 km .

b. Cấp nước
Thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm phả có hệ thống nước máy được Công
ty cấp nước Quảng Ninh vận hành và bảo dưỡng. Việc cấp nước được cung cấp
thông qua hai hệ thống hoàn toàn tách rời nhau bởi eo biển Cửa Lục.
Nước cho khu vực Bãi Cháy đủ cung cấp cho nhu cầu hiện nay, nước cấp cho
khu vực Hòn Gai thiếu trầm trọng do nguồn nước chính từ sông Diễn Vọng không
đủ khả năng cung cấp nước về mùa khô. Nước cấp được lấy từ 2 nhà máy nước
chính:
Nhà máy nước Đồng Ho (phục vụ cho khu vực Bãi Cháy)
Nhà máy nước Diễn Vọng: Phục vụ cho khu vực Hồng Gai Đông và Cẩm Phả

c. Giao thông
TP Hạ Long nằm trên quốc lộ 18 nối từ Bắc Ninh tới cửa khẩu Móng Cái.
Các tuyến đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long, Hải Phòng - Hạ Long, Móng Cái - Hạ
Long đang được xây dưng và hoàn thiện. TP Hạ Long còn có những bãi đỗ cho sân
bay trực thăng và thuỷ phi cơ. Thành phố còn có tiềm năng lớn phát triển giao thông
thuỷ như Cảng Cái Lân có khả năng tiếp nhận 1 triệu tấn hàng hoá mỗi năm; cảng
xăng dầu B12 có thể tiếp nhận 30.000 tấn, mỗi năm nhập rồi xuất trên dưới 1 triệu

tấn xăng dầu.

1.2.

Tổng quan về tài nguyên nước và công ty cấp nước

1.2.1. Tổng quan về tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tại thành phố Hạ Long tập trung tại các khu vực hồ Yên
Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hưng, Hoành Bồ
khoảng 107.200.000 m3 (thời điểm đo trong tháng 8/2013)), hồ Khe Cá tại phường
Hà Tu, đập Thác Nhoòng, đập hồ Cao Văn … đây là nguồn cung cấp lớn nước cho

18


sinh hoạt và tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo
cảnh quan cho thành phố: Yết Kiêu, Ao Cá-Kênh Đồng …
Nguồn nước mặt ở TP Hạ Long có nhiều hạn chế, đặc biệt khó khăn về mùa
khô. Do phân bố mưa không đồng đều lại bị địa hình đồi núi chia cắt nhiều nên
nguồn nước có sự thay đổi lớn về lưu lượng theo không gian và thời gian. Mùa mưa
dòng chảy chiếm 75-85% tổng lượng dòng chảy năm, mùa khô lượng dòng chảy chỉ
bằng khoảng 5-6%.
Nguồn nước ngầm ỏ TP Hạ Long có trữ lượng không lớn. Hiện nguồn nước
ngầm được khai thác bằng cách khoan giếng ở độ sâu từ 100 đến 130m, lượng nước
khai thác cao nhất 20.626m3 /ngày đêm. Hồng Gai có 5 giếng, trữ lượng khai thác
2000- 3000m3 , Bãi Cháy có 1 giếng, trữ lượng khai thác 300- 400m3 / ngày đêm.

1.2.2. Tổng quan về công ty cấp nước
Lĩnh vực cấp nước đô thị tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây đã có
bước phát triển rõ rệt, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hạ Long, Cẩm Phả, Móng

Cái…tỷ lệ dân cư đô thị được tiếp cận với hệ thống cung cấp nước sạch tăng nhanh,
phạm vi cấp nước được mở rộng, chất lượng nước được nâng cao, điều kiện vệ sinh
nhờ đó cũng được cải thiện.
Hiện nay công tác quản lý vận hành hệ thống cấp nước đô thị của tỉnh Quảng
Ninh được UBND tỉnh giao cho Công ty THHH MTV Kinh doanh nước sạch
Quảng Ninh toàn quyền quản lý. Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch
Quảng Ninh là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 484TC/UB ngày 03/08/1976 của UBND tinh Quảng Ninh. Trước năm 2010 công ty có
tên là Công ty Thi công và Cấp nước Quảng Ninh, năm 2010 công ty được đổi tên
là Công ty TNHH MTV Kinh doanh Nước sạch Quảng Ninh.
Từ khi Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Quảng Ninh được giao
thống nhất quản lý các hệ thống cấp nước đô thị trên phạm vi toàn tỉnh, trình độ
quản lý vận hành, khả năng tổ chức sản xuất của từng hệ thống cấp nước cũng đã
được cải thiện, hiệu quả sản xuất tăng, từng bước giảm được gánh nặng cho ngân
sách nhà nước. Hiện nay Công ty đã quản lý 11 hệ thống cấp nước, mạng lưới cấp

19


nước do Công ty đang quản lý vận hành gồm các loại đường ống có tổng độ dài là
1160km. Trong đó:

- Đường ống cấp 1 (Có đường kính D > 200mm) độ dài L = 196 km
- Đường ống cấp 2 (Có đường kính 110mm < D < 200mm) độ dài L=296km
- Đường ống cấp 3, mạng lưới đường ống phân phối ( Có đường kính 50mm < D <
110mm) độ dài L=668km.
Xí nghiệp nước Bãi Cháy và Xí nghiệp nước Hòn Gai là hai XNN trực thuộc
Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Quảng Ninh. Việc quản lý hệ thống và
kinh doanh nước sạch trên địa bàn TP Hạ Long, công ty TNHH MTV Kinh doanh
nước sạch Quảng Ninh giao cho do hai XNN này phụ trách quản lý.
Xí nghiệp nước Bãi Cháy thành lập vào ngày 04/12/1978. Xí nghiệp gồm có

tổng số 2 nhà máy, 7 trạm bơm và 11 bể chứa. Địa bàn phục vụ của XNN Bãi Cháy
gồm 7 phường phía Tây TP Hạ Long: Việt Hưng, Hùng Thắng, Tuần Châu, Đại
Yên, Giếng Đáy, Hà Khẩu.
Xí nghiệp nước Hòn Gai thành lập vào năm 1958. Xí nghiệp gồm có tổng số
24 trạm bơm và 12 bể chứa. Địa bàn phục vụ của XNN Hòn Gai gồm 13 phường
phía Đông thành phố Hạ Long: Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hà, Hồng Hải, Hồng Gai,
Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Cao Xanh, Hà Khánh, Cao Thắng, Hà Lầm, Hà Trung.

1.3.

Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả tại Việt Nam
Tại Việt Nam, phương pháp định giá ngẫu nhiên phụ thuộc (CMV) vẫn được
dùng trong các nghiên cứu về kinh tế và kinh tế môi trường. CVM đã được áp dụng
ở một vài nghiên cứu trong việc xác định mức sẵn sàng chi trả cho bảo vệ giá trị
kinh tế của môi trường, xác định mức sẵn sàng chi trả cho việc sử dụng nước sạch,
xác định mức sẵn lòng chi trả cho việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
Luận văn: “Phân tích nhận thức và ước muốn sẵn lòng chi trả cho việc sử
dụng nước sạch của người dân Huyện Châu Thành Tỉnh Hậu Giang” của Phan Thị
Chúc Ly (2010). Đề tài đi sâu vào phân tích được hiện trạng chất lượng nước mặt
toàn huyện nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước, và nêu lên được nhận
thức cũng như nhu cầu về việc sử dụng nước máy. Hơn thế nữa, đề tài đã đi sâu vào

20


phân tích được ước muốn sẵn lòng chi trả bao nhiêu tiền khi người dân được cung
cấp nước máy, đại diện của 60 hộ được phỏng vấn. Với mục tiêu mong muốn là đề
xuất ra được những giải pháp góp phần đưa nước sạch đến người dân nhiều hơn và
giải quyết khó khăn trong công tác bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước
mặt. Đề tài sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) và sự sẵn lòng chi trả

cho nước sạch (WTP), còn sử dụng Logistic trong Stata để phân tích mức sẵn lòng
chi trả cho nước sạch trong sinh hoạt.
Luận văn: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước sạch
của người dân nông thôn tại huyện Cai Lậy- tỉnh Tiền Giang” của Phạm Thị Kim
Anh ( 2010). Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử
dụng nước sạch của các hộ gia đình. Cụ thể, đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến mức cầu nước sạch của các hộ gia đình đang sử dụng nước sạch. Bên
cạnh đó, đề tài cũng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
nước sạch trong thời gian tới của các hộ gia đình đã từng sử dụng nước sạch trước
đây (nhưng hiện nay không còn sử dụng) và các hộ gia đình chưa sử dụng nước
sạch từ trước đến nay.
Năm 2009, Bùi Đức Kính và cộng sự thuộc Viện phát triển bền vững vùng
Nam Bộ đã áp dụng phương pháp CVM để định giá cấp nước nông thôn cho người
dân tại Xã Phướng Vĩnh Đông một xã vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 95%các hộ gia đình sẵn sàng chi trả để có thể được cung cấp
nước sạch. Mức giá trung bình các hộ gia đình sẵn sàng chi trả để có nước sạch là
99.596 đồng chiếm khoảng 5.8% tổng thu nhập hộ gia đình. Nghiên cứu cũng tìm ra
mặc dù mức giá là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới WTP của người dân; nhưng kết
quả còn cho thấy thu nhập, chất lượng nguồn nước, giới tính chủ hộ, số người già
trong gia đình, tình hình sức khỏe tự khai báo của hộ gia đình cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng sẵn sàng chi trả của các hộ gia đình.
Năm 2011, Nguyễn Văn Song và cộng sự thuộc trường Trường Đại Học
Nông Nghiệp đã áp dụng phương pháp CVM, để xác định mức sẵn lòng chi trả cho
việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình tại huyện Gia Lâm. Kết
nghiên cứu đã tìm ra mức chi trả bình quân của các hộ dân cho việc thu gom rác

21


thải sinh hoạt là 6000 đồng/người/tháng. Nghiên cứu cho thấy mức WTP phụ thuộc

vào giới tính, trình độ học vấn, thu nhập ,nghề nghiệp, tuổi và số khẩu/hộ.

1.4.

Tổng quan về phương pháp CVM

1.4.1. Khái niệm và mục đích của phương pháp CVM
♦ Phương pbáp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Đánh giá ngẫu nhiên ( tên gốc là Contingent Valuation – CV) hay phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) là phương pháp được dùng để đánh giá chất
lượng môi trường không dựa trên thị trường. Bằng cách xây dựng một thị trường ảo,
người ta phải xác định được hàm cầu về hàng hóa môi trường thông qua sự sẵn lòng
chi trả của người dân (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi họ mất đi hàng hóa đó
( WTA), đặt trong tình huống giả định. Thị trường không có thực, WTP thì không
thể biết trước, ta gọi đây là phương pháp ngẫu nhiên. Một tình huống giả thuyết đưa
ra đủ tính khách quan, người trả đúng với hành động thực của họ thì phương pháp là
khá chính xác. Các nhà phân tích sau đó có tính toán mức sẵn lòng chi trả trung
bình của những người được hỏi, nhân với tổng số người hưởng thụ giá trị hay tài
sản môi trường thì thu được ước lượng giá trị mà tổng thể dân chi cho tài sản đó.
Phương pháp định giá ngẫu nhiên bỏ qua nhu cầu tham khảo giá thị trường
của loại hàng hóa, dịch vụ môi trường bằng cách hỏi thẳng từng cá nhân để giả định
giá của một hàng hóa hay giá trị của môi trường. Phương pháp thường được áp
dụng nhất là phỏng vấn các cá nhân tại hộ gia đình, sử dụng các câu hỏi về sự sẵn
sàng chi trả (Willingness to pay-WTP) của họ cho việc bảo vệ môi trường hay cho
một loại hàng hóa nào đó. Sau đó các nhà phân tích có thể tính giá trị WTP trung
bình của những người trả lời phỏng vấn nhân với tổng số người được hưởng thụ
hàng hóa, lợi ích của việc bảo vệ môi trường, để có tổng giá trị ước tính của loại
hàng hóa hay môi trường đang được xem xét.

♦ Mức sẵn lòng chi trả ( Wiliingness To Pay – WTP)

Mức sẵn lòng chi trả là một khái niệm cơ bản trong kinh tế học. Mức sẵn lòng
chi trả được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về mức sẵn lòng chi trả.

22


Theo Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc UNEP: “ WTP được định
nghĩa như là một khoản tiền mà một cá nhân sẵn lòng chi trả để có được hàng hóa
hay dịch vụ nào đó”.
“WTP là số tiền tối đa mà một cá nhân tuyên bố họ sẵn sàng trả cho một hàng
hóa hoặc dịch vụ”. (DFID 1997)
Có hai cách tiếp cận với WTP: thứ nhất là dùng giá trị thị trường để phản ánh
WTP. Cách này đo lường thiệt hại dưới dạng mất mát thu nhập hay sản lượng, hay
tiêu dùng để bù đắp thiệt hại. Cách này được gọi là đo lường WTP trực tiếp. Thứ
hai, WTP được tiếp cận thông qua hành vi tiêu dùng của họ hoặc hỏi trực tiếp. Cách
này được thực hiện khi không có thị trường thực. Cách này thường được gọi là đo
lường WTP gián tiếp.
1.4.2. Các bước tiến hành CVM
- Bước 1: Xây dựng các công cụ cho điều tra để tìm ra mức WTP của cá nhân.
Cần lưu ý thiết kế một kịch bản phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo người
được hỏi hiểu rõ kịch bản được hỏi.
- Bước 2: Tiến hành điều tra, cần lưu ý tiến hành điều tra như thế nào? Phỏng
vấn trực tiếp hay gửi thư, lấy ý kiến... Tuy nhiên phải đảm bảo tính chính xác và
tính hiệu quả.
- Bước 3: Xử lý số liệu
Bước này là bước tiến hành tổng hợp những thông tin thu được và xử lý số
liệu. Những phiếu điều tra không hợp lệ sẽ bị loại bỏ, những thông tin thu thập hợp
lệ sẽ được tổng hợp trên cơ sở đó xây dựng các biến để phân tích.
- Bước 4:Phân tích câu trả lời từ kết quả điều tra.

- Bước 5: Ước lượng mức WTP
Dữ liệu được phân tích bằng các phần mềm thống kê để xác định các thông số
cần thiết cho báo cáo như trung bình của mẫu,WTP trung bình, sau đó phân tích các
nhân tố ảnh hưởng.

1.4.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp CVM
♦ Ưu điểm
23


Một ưu điểm nổi trội của phương pháp này là, trên lý thuyết phương pháp có
thể được sử dụng để đánh giá các nguồn tài nguyên mà sự tồn tại tiếp tục của nó
được người ta đánh giá cao, nhưng bản thân họ không bao giờ đến thăm quan. Ví
dụ: Nam cực là nơi mà người ta sẵn sàng trả cho việc bảo vệ, nhưng nói chung thì
họ không bao giờ đến thăm quan. Phương pháp này đặc biệt hữu ích khi đánh giá
chất lượng môi trường của một vùng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả này
cho kết quả đánh giá cao khi người dân hiểu được tính chất các tính chất nghiêm
trọng của việc ô nhiễm môi trường mà phải chịu đựng trong giả định.
♦ Nhược điểm
Thực hiện CVM tưởng chừng dễ, nhưng có hai vấn đề sau đây rất dễ mắc
phải, gây cản trở cho việc làm một nghiên cứu thành công:
• Về phía người trả lời: khi thực hiện mua bán một món hàng trên thị trường,
người mua sẽ đưa giá thực dựa trên chi phí và lợi nhuận, người mua sẽ trả tiền thật
dựa trên nhu cầu và ngân sách. Hàng hóa môi trường vốn đã không hiện hữu trên thị
trường, nay lại được đặt trong một tình huốn giả định, do người nghiên cứu nghĩ ra,
buộc người trả lời phải suy nghĩ và tưởng tượng. Sẽ có hai trường hợp xảy ra:
1. Họ không tưởng tượng hết được những điều gì sẽ xảy ra trên thị trường
thật.
2. Họ hiểu được vấn đề và có ý định trả lời sai lệch.
Trường hợp 1, người người trả lời không thực hiện những chuyển giao thực

nên họ cũng không biết rõ nên đặt giá như thế nào cho đúng, họ sẽ đưa ra một mức
giá bừa. Nếu đặt trong hoàn cảnh họ hiểu hết, chưa chắc họ đã có những hành vi
tương ứng. Mặt khác người trả lời chưa chắc đã đủ kiến thức về khoa học tự nhiên
và xã hội để hiểu các mức độ tác động của môi trường. Trong trường hợp thứ 2,
người trả lời có một suy nghĩ rằng, nếu họ trả lời đúng như mình nghĩ, mức giá đó
có thể áp dụng rộng rãi, vì vậy có thể vì động lực cá nhân nào đó, họ trả lời mức cao
hơn hoặc thấp hơn, không đúng đánh giá thực của mình. Nhìn chung CVM mang
nhiều tính giả thuyết.
• Về phía người hỏi: Từ những khâu như thiết kế bảng hỏi, chọn phương
pháp chi trả, đặt kịch bản giả định, chọn kích thước mẫu đến cách tiếp cận với

24


người trả lời đều có thể gây ra sai số. Nếu đánh giá quy mô nhỏ, người nghiên cứu
có thể tự tin lấy thông tin, tuy nhiên trường hợp này là hiếm vì thường hàng hóa
môi trường có quy mô khá lớn và liên quan đến nhiều người. Khi đó phải đào tạo
người điều tra, điều tra thử, chỉnh sửa bảng hỏi, lưu trữ khối lượng văn bản lớn...
những điều này đều tiêu tốn khá nhiều nguồn lực. Nhiều khi xong hết các khâu thu
thập dữ liệu, tính được WTP trung bình, tổng WTP, nhưng tổng này lại không phù
hợp với thực tế thì ta lại phải xem mẫu đã chọn ban đầu.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nước sạch sinh hoạt và các hộ gia đình trên
địa bàn TP Hạ Long.


2.2.

Phạm vi nghiên cứu

♦ Phạm vi không gian
Việc đánh giá nhu cầu sử dụng nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho việc sử
dụng nước sạch tiết kiệm, hiệu quả trong sinh hoạt tại thành phố Hạ Long là một
vấn đề cần thiết nên đề tài được thực hiện tại 3 phường trên địa bàn thành phố Hạ
Long.
+ Phường Bãi Cháy (có số dân đông nhất)

25


×