Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại “Công ty Cổ phần Quảng cáo Dân An”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.81 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO DÂN AN...............................4

Page 1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


21
22
23
24
25
26
27
28
29

Từ viết tắt
BCTC
BH
BTC
CCDC
CCDV
CP
DT
DTBH
DN
ĐVT
GVHB
GTGT
HCNS
KT-KCS
KT-TV
LN
LNST
NVL
TK

TSCĐ
TNDN
TC
PX

QLDN
VCĐ
VKD
VKDBQ
VT

Diễn giải
Báo cáo tài chính
Bán hàng
Bộ tài chính
Công cụ dụng cụ
Cung cấp dịch vụ
Chi phí
Doanh thu
Doanh thu bán hàng
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giá vốn hàng bán
Giá trị gia tăng
Hành chính nhân sự
Kỹ thuật – Kiểm soát chất lượng sản phẩm
Kế toán – tài vụ
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên vật liệu

Tài khoản
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Tài chính
Phân xưởng
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
Vật tư

Page 2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1: Giấy đề nghị thanh toán
Biểu 2.2: Báo giá
Biểu 2.3: Hoá đơn GTGT
Biểu 2.4: Phiếu chi
Biểu 2.5: Sổ Nhật kí chung
Biểu 2.6: Sổ Cái
Biểu 2.7: Sổ Quỹ tiền mặt
Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
Sơ đồ 1.1: Quy trình lưu chuyển phiếu thu
Sơ đồ 1.2: Quy trình lưu chuyển phiếu chi

Page 3



LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, nền
kinh tế cũng có những thay đổi mới. Giờ đây cạnh tranh trong nền kinh tế không chỉ
cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng mà còn là cả thông tin và thời gian. Và điều này
có thể thấy rõ trong quá trình phát triển của ngành quảng cáo.
Đã xuất hiện ở Việt Nam khoảng thời gian dài, hoạt động quảng cáo càng ngày
càng khẳng định vai trò cung cấp thông tin, là cầu nối giữa nhà cung cấp với những
người quan tâm, sử dụng và những thông điệp xã hội tới cộng đồng. Từ đó hứa hẹn
khả năng phát triển mạnh và thu được doanh thu lớn trong ngành. Vậy yêu cầu hoạt
động và tổ chức kế toán như thế nào? Xuất phát từ hoạt động quảng cáo cũng như
việc ứng dụng những kiến thức tài chính kế toán đã học được về mặt lý thuyết vào
thực tiễn em đã xin thực tập kế toán tại “Công ty Cổ phần Quảng cáo Dân An”.
Qua hơn một tháng tìm hiểu thực tiễn tại công ty dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của cô giáo Nguyễn Kiều Hoa cùng các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty
em đã hoàn thành báo cáo của mình. Tuy nhiên do thời gian, trình độ và kinh
nghiệm có giới hạn nên dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài báo cáo không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo
Nguyễn Kiều Hoa và các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Về kết cấu báo cáo bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế – Kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần quảng cáo Dân An.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần quảng cáo Dân An.
Chương 3: Một số dánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần quảng
cáo Dân An.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO DÂN AN
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢNG CÁO DÂN AN

1.1.1.Quá trình hình thành công ty
Page 4


Công ty Cổ phần quảng cáo Dân An được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp được Quốc nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 12/06/1999.
Năm 2000 bắt đầu được thành lập và đi vào hoạt động.
1.Tên Công ty: Công ty CỔ PHẦN QUẢNG CÁO DÂN AN
2.Địa chỉ: 221 – Trần Phú – P.Ba Đình – TP.Thanh Hoá
Điện thoại: 0376.685.695

Fax: 0373.964.388

Website: http://
3.Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
1.1.2.Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
Năm 2000 công ty Cổ phần quảng cáo Dân An đã ra đời và đi vào hoạt động
dưới sự cho phép của...
Từ đó, công ty bắt đầu đi vào hoạt động với lĩnh vực như sau:
- Thiết kế logo quảng cáo
- Thi công mặt dựng Aluminum & Decor showroom, Shop
- Ép khối mica
- Sản xuất quầy – tủ - kệ
 Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với những khó
khăn của thời kì cơ chế của thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần
kinh tế. Thị trường đầu ra của công ty chưa được mở rộng do công nghệ sản xuất
còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao nên chất lượng vẫn chưa
đạt yêu cầu của khách hàng. Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo
công ty đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình đề ra các chiến lược kinh

doanh, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máy móc,
phương tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân,
phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng, hạ giá thành, chiếm lĩnh thị trường Thanh Hoá, Ninh Bình, Yên Bái,
Hoà Bình.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, công ty Cổ phần quảng cáo Dân An luôn có
sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty không chỉ dừng lại
ở việc kinh doanh các sản phẩm như thiết kế các loại hộp đèn quảng cáo, thiết kế
Page 5


logo, sản xuất các loại chữ nổi quảng cáo...mà công ty còn đầu tư thêm một số trang
thiết bị mới để phục vụ cho ra đời những sản phẩm tân tiến hơn như thi công mặt
dựng Aluminum & Decor showroom, bộ nhận dạng thương hiệu...
1.1.3.Thành tựu cơ bản của công ty
Tạo được sự tin tưởng với nhiều đối tác, công ty Cổ phần quảng cáo Dân An đã
dành được không ít thành tựu :
- Công ty Cổ phần quảng cáo Dân An là đơn vị đã trúng thầu cung cấp biển hiệu
mặt tiền, giá tờ rơi, backrop, khung treo quảng cáo cho toàn bộ hệ thống cửa hàng
giao dịch trên toàn quốc.
- Công ty Cổ phần quảng cáo Dân An đã trúng thầu và thi công hoàn chỉnh cửa
cho toàn bộ chung cư cao cấp FLC Landmark Tower – Đường Lê Đức Thọ, Mỹ
Đình, Từ Liêm, Hà Nội.
- Công ty Cổ phần quảng cáo Dân An đã thi công lắp đặt khung chữ quảng cáo ”
Nội Thất Hoàng Dân ” găn led cho nhà máy sản xuất Hoàng Dân.
1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢNG CÁO DÂN AN
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần quảng cáo Dân An
1.2.1.1.Chức năng
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạch toán độc lập, có con dấu riêng và

được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà
nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính, an
ninh....của UBND các cấp nơi đặt trụ sợ của Công ty.
1.2.1.2.Nghiệp vụ
Công ty Cổ phần Quảng cáo Dân An có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh
đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của công ty trả nợ đúng hạn,
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiêm thị trường mới, kinh doanh các
sản phẩm dịch vụ như các loại hộp đèn quảng cáo, gia công các sản phẩm mica,
thiết kế logo và các công việc khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.

Page 6


Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh các
chế độ hoạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản
lý của các cơ quan ban nghành.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp
giúp đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc công ty đang làm tại địa bàn hoặc các
tỉnh lân cận.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần quảng cáo
Dân An
Mặt hàng chủ yếu của công ty là các bảng hiệu quảng cáo phục vụ cho nhu cầu
của toàn xã hội.
Công ty Cổ phần quảng cáo Dân An chuyên thi công, lắp đặt hoàn chỉnh các
mặt hàng kinh doanh sau:
- Thi công mặt dựng Aluminum & Decor showroom
- Lắp đặt bảng hiệu quảng cáo

- Thi công đèn LED quảng cáo
- Thiết kế logo, cattalog
 Đặc điểm thị trường của công ty Cổ phần quảng cáo Dân An
-Đặc điểm thị trường cung cấp đầu vào của công ty:
Thị trường cung cấp đầu vào của công ty là tất cả các cơ sở sản xuất kinh
doanh, tập thể hoặc quốc doanh có kinh doanh những mặt hàng mà công ty có nhu
cầu mua để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty như: Công ty nhựa Duy Tân,
Công ty TNHH keo tổng hợp Đại Đông, Công ty TNHH Thiết bị Tân An Phát,
Công ty TNHH Thành Lợi, Công ty TNHH TM & thiết bị văn phòng Việt Nhật.
Những nhà cung cấp đầu vào của Công ty hội đủ điều kiện về giá cả, số lượng,
chất lượng, chủng loại, phương thức mua bán phù hợp với đặc điểm kinh daonh của
Công ty.
-Đặc điểm thị trường đầu ra mặt hàng của Công ty:
Mặt hàng đầu ra của công ty Cổ phần quảng cáo Dân An là các DN Nhà nước,
DN tư nhân, các Sở ban ngành, các Công ty , Xí nghiệp....trong và ngoài tỉnh có các

Page 7


nhu cầu về dịch vụ quảng cáo như các cửa hàng giao dịch Viettel trên toàn quốc,
quảng cáo thương hiệu nội thất Công ty CPĐT và SXNT Hoàng Dân.
 Đặc điểm đối thủ cạnh tranh:
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần quảng cáo Dân
An
Tổ chức sản xuất, kinh doanh là các phương pháp và thủ thuật kết hợp các yếu
tố của quá trình sản xuất một cách có hiệu quả.
Việc tổ chức sản xuất của Công ty phụ thuộc vào chất lượng, quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, tiến độ cung ứng vật tư, hàng hoá và thời gian hoàn thành
của mỗi loại sản phẩm.


Page 8


Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO DÂN AN
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH
DỰ ÁN

KINH
DOANH

PHÒNG HÀNH
CHÍNH
VĂN
PHÒNG

PHÒNG KẾ
HOẠCH

KẾ
TOÁN

THIẾT
KẾ
Thiết
kế

logo

BP.SẢN
XUẤT
TK
2D
3D

Quản
g cáo

 Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật.
Giám đốc công ty có quyền:
-Tổ chức thực hiện các quy định của Hội đồng thành viên.
-Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của công ty.
-Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
-Bổ nhiệm miễn nhiệm cách thức các chức danh quản lý trong công ty trừ các
chức danh thuộc thẩm quyên của Hội đồng thành viên.
-Tuyển dụng lao động
-Kiến nghị các phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
Giám đốc phải có nghĩa vụ:
-Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì
lợi ích hợp pháp của công ty.
-Khi công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ thì phải thông báo cho
tất cả các thành viên của công ty và chủ nợ biết, không được tăng lương, không
được trả tiền thưởng, phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản nợ đối với
chủ nợ.

-Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp luật và điều lệ công ty quy định.
Page 9

In
phun


Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý các công trình quảng cáo, các sự kiện
văn hoá đã kí kết. Phân bổ nhiệm vụ theo từng bộ phận dự án, kinh doanh đảm bảo
thi công, cung cấp sản phẩm – dịch vụ đúng thời gian, đúng quy cách, chất lượng.
Hơn thế nữa, đầu vào nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm quảng cáo phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng tìm kiếm thị trường của các nhân viên kinh doanh.
Phòng hành chính:
Phòng hành chính bao gồm bộ phận văn phòng và kế toán. Bộ phận văn phòng
có nhiệm vụ giao dịch, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quá trình kí
kết hợp đồng, giao nhận hàng như: chuẩn bị hồ sơ, hợp đồng, các giấy tờ....và chịu
trách nhiệm về cơ cấu tổ chức nhân viên của công ty. Bộ phận kế toán là một mắt
xích quan trọng trong bộ máy của công ty, bộ phận này có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
vốn và tài sản của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kinh tế, tài chính,
thống kê kịp thời, chính xác tình hình tài sản và nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra
thường xuyên toàn bộ hoạt động của công ty để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
Phòng kế hoạch:
Nhiệm vụ chính của phòng kế hoạch là lên kế hoạch phân bổ công việc thiết kế
hình ảnh liên quan đến các hợp đồng đã ký kết, lên Market từ đó chuyển hình ảnh
kỹ thuật xuống bộ phận sản xuất để hoàn thiện sản phẩm theo từng giai đoạn, từng
hợp đồng. Phòng kế hoạch đóngvai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất
và cung cấp sản phẩm – dịch vụ của công ty. Niềm tin của khách hàng, chất lượng
sản phẩm – dịch vụ uy tín của công ty trên thị trường phụ thuộc rất lớn vào trình độ
tổ chức, quản lý, sản xuất của đội ngũ nhân viên trong phòng kế hoạch.

Bộ phận thiết kế:
Có nhiệm vụ thường xuyên đề đạt ý tưởng về các mẫu mã sản phẩm phù hợp
với sự phát triển chung của ngành, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bộ phận sản xuất:
Sau khi bộ phận kinh doanh tiến hành thương thảo kí kết hợp đồng, phòng kế
hoạch lên market thiết thế tổng thể và chi tiết sản phẩm, sau đó bản vẽ sẽ được
chuyển giao xuống bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất có trách nhiệm phân bổ đến
từng khâu, tổ gia công quảng cáo sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành phần cứng của sản
phẩm theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật của bản vẽ. Tổ in phun s, in offset hoàn thành sản
phẩm. Sản phầm hoàn thành sẽ được tổ kỹ thuật kiểm tra chất lượng. Tiếp theo, sản
phẩm đảm bảo đúng quy cách chất lượng được chuyển giao thi công lắp đặt, bàn
giao cho khách hàng.
Page 10


1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢNG CÁO DÂN AN
1.4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm gần đây
Bảng 1.1.Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm

STT
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu
Doanh thu bán hàng và
2
CCDV
3
Doanh thu tài chính
4

Tổng chi phí
5
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh
6
nghiệp
7
Lợi nhuận trước thuế
Tiền lương bình
8
quân/lao động
9
Thuế TNDN phải nộp
10 Lợi nhuận sau thuế

2013
5.179.039.072

2014
7.264.582.495

Chênh lệch
Số tiền
%
2.085.543.423 40.26

5.179.039.072
9.727.926
5.094.700.178
16.523.085


7.264.582.495
10.011.088
7.318.808.089
3.387.667

2.085.543.423
283.162
2.224.107.911
(13.135.418)

40.26
2.91
43.65
79.5

639.783.482
84.338.894

1.079.819.584
(54.225.594)

440.036.102
(30.113.300)

68.77
35.7

3.120.189
23.614.890

60.724.004

3.405.088
29.963.787
84.189.381

284.899
6.348.897
23.465.377

9.13
26.88
38.64

Page 11


Qua bảng trên, chúng ta có thể rút ra được một số nhận xét sau:
Quy mô: Công ty CP Quảng cáo Dân An là công ty thuộc nhóm doanh nghiệp
vừa và nhỏ, dựa vào bảng số liệu tình hình và kết quả kinh doanh có thế thấy công
ty đang co sự phát triển trong 2 năm 2013-2014.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Với chiến lược kinh doanh đúng hướng và hiệu
quả, công ty đã đạt được những mức tăng trưởng nhất định:
-Doanh thu thuần về bán hàng năm 2014 so với năm 2013 tăng 40% tương ứng
tăng 2.085.543.423 VND. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty phát triển tốt, được mở rộng.
-Doanh thu hoạt động tài chính từ lãi tiền gửi, tiền cho vay năm 2014 so với
2013 tăng gần 3% tương ứng với đó tăng 283.162 VND, bên cạnh đó chi phí lãi tiền
vay giảm mạnh còn 79.5% tương ứng giảm 13.135.418 VND. Đó là một dấu hiệu
tốt thể hiện khả năng tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh tiến triển tốt. Có

thể cung ứng vốn cho quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh hay hoạt động đầu tư
gia tăng trong tương lai.
-Thu nhập bình quân của người lao động năm 2013 chỉ có 3.120.189
VND/người/tháng

thì

đến

năm

2014

đã

có

chút

tăng

là

3.405.088

VND/người/tháng.
-Các khoản thuế và nghĩa vụ phải nộp nhà nước đầu năm 2013 có số dư bằng 0
chứng tỏ công ty thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
=> Từ đó, ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khá khả quan, có triển
vọng phát triển gia tăng trong tương lai. Doanh nghiệp đang có những bước phát

triển đúng đắn và hiệu quả. Với một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh đã có được những bước phát triển với mức tăng trưởng ổn định trong điều
kiện nền kinh tế thị trường biến động.

Page 12


1.4.2.Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm gần đây
Bảng 1.2.Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm gần đây

Chỉ Tiêu

Chênh Lệch
2013/2012
2014/2013
+/%
+/%

2012

2013

2014

1.56

1.41

2.03


-0.15

9.61

0.62

43.97

0.57

0.64

0.59

0.07

12.28

-0.05

7.81

0.89

0.91

1.2

0.02


2.24

0.29

31.86

1.57 1.67 2.13
0.1
hành (lần)
ROA (%)
0.17 0.77 1.65
0.6
ROE (%)
0.20 1.97 2.40 1.77
Qua bảng trên, chúng ta có thể đưa ra một số nhận xét:

6.36

0.46

27.54

Khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn (lần)
Hệ số khả năng thanh toán
của TSNH (lần)
Khả năng thanh toán nhanh
(lần)
Khả năng thanh toán hiện


0.88
0.43

-Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2013 đạt 1.14 lần
giảm so với năm 2012 là 0.15 lần. Điều này chứng tỏ năm 2013 khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty không được tốt, nhưng trong năm 2014 hệ
số này đạt 2.03 lần tăng so với năm 2013 là 0.62 lần. Như vậy, năm 2014 Công ty
đã chủ động được các khoản nợ ngắn hạn, không bị sức ép từ các chủ nợ, đảm bảo
được tình hình tài chính.
-Hệ số khả năng thanh toán của TSNH năm 2013/2012 tăng 0.07 lần và năm
2014/2013 giảm 0.05 lần. Dễ dàng nhận thấy được các khoản phải thu, hàng tồn kho
chiếm trong tổng tài sản ngắn hạn năm 2014 tăng lên so với năm 2013. Do vậy
trong thời gian tới, Công ty nên có biện pháp trong công tác thu hồi nợ và đẩy
nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm.
-Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2013/2012 là 0.02 lần và
năm 2014/2013 là 0.29 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của Công ty có
xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0.89
đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn thì có 0.91 đồng tài sản có khả năng thanh toán đảm bảo. Năm 2014 cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn thì có 1.2 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy

Page 13


so với năm 2013 thì năm 2014 với lượng tiền và tương đương tiền hiện có của Công
ty sẽ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của mình.
-Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty năm 2013/2012 là 0.1 lần và
năm 2014/2013 là 0.46 lần. Như vậy có thể thấy khả năng thanh toán hiện hành của
Công ty có xu hướng tăng qua các năm.
-Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của Công ty năm 2013/2012 là 0.6 %

và trong năm 2014/2013 là 0.88%, qua đó có thể thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản có xu hướng tăng qua các năm và nó cho biết trong năm 2014 cứ 100 đồng tài
sản sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 1.65 đồng lợi
nhuận.
-Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROE) của Công ty năm 2013/2012 là 1.77% và
năm 2014/2013 là 0.43%, qua đó ta thấy, tỷ suất sinh lời trên doanh thu cũng tăng
đều qua các năm nhưng năm 2013/2012 tăng mạnh hơn, nó cho biết trong năm
2014: cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra 1.77 đồng lợi nhuận.
=> Qua đó, chúng ta có thể thấy được quá trình tổ chức. Quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt, công ty đang có những bước phát
triển ổn định và vững chắc.

Page 14


1.4.3.Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm
Bảng 1.3.Tình hình lao động của công ty qua 3 năm
Chỉ Tiêu

Chênh Lệch
2013/2012
2014/2013
+/%
+/%

2012

2013

2014


Đại học

8

8

8

0

Cao đẳng, trung cấp

10

9

13

-1

10

4

44.44

Lao động phổ thông

45


60

72

5

11.11

12

20

Nam

50

62

78

12

24

16

25.8

Nữ


13

15

15

2

15.38

0

63

77

93

1. Phân loại theo trình độ
0

2. Phân loại theo giới tính

TỔNG
Nhận xét:

-Phân loại theo trình độ: Ở trình độ đại học số lượng nhân viên vẫn giữ nguyên
qua các năm, ở bậc trung cấp và lao động phổ thông có tăng qua các năm, cụ thể: ở
bậc cao đẳng, trung cấp năm 2013/2012 giảm đi 1 người nhưng năm 2014/2013

tăng them 4 người. Ở bậc lao động phổ thông số lượng nhân viên tăng mạnh nhất,
trong năm 2013/2012 tăng 5 người nhưng trong năm 2014/2013 tăng vọt lên 20
người. Số liệu trên cho thấy, trình độ cấp bậc của công nhân viên không được cao là
một khó khăn cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Xã hội ngày càng
hướng tới sự tiên tiến, khoa học, nhu cầu tiêu dùng của con người đòi hỏi cao, đối
với những sản phầm kinh doanh của công ty cũng đòi hỏi chất lượng cao, đảm bảo
đúng quy cách nên đòi hỏi lao động nghề và công nhân thợ bậc cao, công nhân có
trình độ tay nghề, kỹ năng lao động giỏi là quan trọng nhất để đạt được một hệ
thống sản xuất kinh doanh tốt nhất mang lại lợi nhuân cho công ty.
-Phân loại theo giới tính: Qua bảng số liệu trên, nhìn chung nam giới trong
công ty chiếm phần lớn hơn nữ giới do đặc thù hoạt động kinh doanh của công
Công ty chiếm phần lớn đặc điểm của lao động chân tay và làm những công việc
nặng nhọc nên công nhân, nhân viên nam giới dễ dàng đảm nhiệm hơn.
1.4.4.Tình hình cơ sở vật chất của công ty qua 3 năm
Page 15


Bảng 1.4.Tình hình cơ sở vật chất của công ty qua 3 năm

Page 16


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢNG CÁO DÂN AN
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần quảng cáo Dân An

Kế toán
trưởng

Kế toán

tổng hợp

Kế toán
tiền mặt

Kế toán
thanh toán

Thủ quỹ

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ Phần quảng cáo Dân An
Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành:
Kế toán trưởng có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ việc kế toán của
công ty, phụ trách chung toàn bộ các khâu công việc hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra
hoạt động các nhân viên kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cuối
cùng về tính chính xác, trung thực của các con số, số liệu đã cập nhập vào phần
mềm. Tư vẫn tham mưu cho giám đốc những thông tin tài chính kịp thời đề ra các
quyết định quản lý.
Kế toán tổng hợp: theo dõi tập hợp các chi phí tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
dựa trên các số liệu của các bộ phận liên quan cung cấp. Cuối quý, năm lập báo cáo
tài chính, báo cáo thuế và các mẫu biểu báo cáo khác có liên quan đến chế độ tài
chính nhà nước.
Kế toán thanh toán: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ thanh toán chi tiết với
người bán, khách hàng nhân viên của công ty (trong công ty kế toán thanh toán
kiêm luôn kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương). Quản lý và chịu trách
nhiệm về tình hình thu hồi công nợ và đảm bảo chính xác số liệu ké toán cập nhập
vào phần mềm.
Kế toán tiền mặt: quản lý tiền mặt, ghi sổ quỹ nghiệp vụ thu, chi tiền mặt căn
cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh
toán. Do tổ chức của công ty quy mô còn nhỏ nên kế toán kiêm luôn theo dõi phần

tài sản cố định và hàng tồn kho.
Page 17


Thủ quỹ: là người giữ tiền mặt cho công ty, chịu trách nhiệm quản lý thu chi và
cuối ngày phải tính số tồn cuối ngày để đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt của kế
toán thanh toán và báo cáo lên nhà quản lý bất cứ khi nào cần.
2.1.TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO
DÂN AN
2.1.1.Các chính sách kế toán chung
Công ty đã lựa chọn những chính sách kế toán phù hợp với đặc điển ngành nghề kinh
doanh cũng như điều kiện thực tế của mình, đảm bảo tuân thủ những chính sách, chuẩn
mực kế toán chung được quy định và chấp nhận rộng rãi Việt Nam.
-Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính, áp dụng cho các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
-Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng , năm dương lịch
và bắt đầu từ ngày 1/1 năm dương lịch đến hết 31/12 năm dương lịch.
-Đơn vị tiền tệ hoạch toán: Việt Nam Đồng (VND)
-Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh
theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng.
-Thuế GTGT kê khai và nộp theo phương pháp khấu trừ. Việc xác định thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty căn cứ vào các quy định hiện
hành về thuế. Tuy nhiên những quy định này thay đổi trong thời kỳ và việc xác định
sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan
thuế có thẩm quyền. Các loại thuế, phí và lệ phí khác được tính và nộp theo quy
định hiện hành.
-Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hoạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và

giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua,
chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và hiện trạng hiện thời. Giá thị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước
tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước

Page 18


tính để hoàn thành sản phảm và chi phí ước tính cần thiết để tiêu thụ chúng. Giá
xuất và hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
-Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: TSCĐ cảu công ty bao gồm TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ được xác định theo nguyên giá và khấu hao luỹ
kế. Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
-Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận dựa trên cơ
sở hàng đã giao, dịch vụ đã hoàn thành và người mua chấp nhận thanh toán không
phân biệt đã thu được tiền chưa. Lãi tiền vay được ghi nhận dựa trên cơ sở .....
-Chuyển đổi ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi
sang đồng Việt Nam theo tỉ giá ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát
sinh từ các nghiệp vụ được hoạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Số dư các khoản mục ngoại tệ tại ngày kết thúc năm tài chính được đánh giá
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm. Lãi chênh lệch do đánh
giá lại các số dư tại ngày kết thúc năm không được dùng để chia cho cổ đông.
-Hình thức kế toán áp dụng: kế toán máy
-Hình thức sổ kế toán là: Sổ nhật ký chung
2.1.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế
của doanh nghiệp của công ty đều được lập chứng từ, ghi chép đầy đủ, trung thực khách
quan vào chứng từ kế toán. Đây là giấy tờ quan trọng của công ty được bảo quản và lưu
giữ thông tin. Quản lý và tổ chức chứng từ cũng là một hoạt động giúp người lãnh đạo có

cơ sở để kiểm tra hoạt động và đánh giá về hoạt động kinh doanh.
Các chứng từ của công ty đều theo mẫu quy định trong quyết định số
48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính bán hành ngày 14/09/2006. Mỗi nghiệp vụ chỉ
lập chứng từ một lần để tránh trùng lặp, nhầm lẫn chứng từ. Khi kiểm tra chứng từ
kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính
của nhà nước và đơn vị phải từ chối thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho...)
đồng thời báo cho giám đốc biết để xử lý kịp thời. Đối với những chứng từ kế toán
lập không đúng kế toán thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu

Page 19


trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo nơi lập chứng từ biết để
làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ.
Việc áp dụng hình thức kế toán máy giúp cho hoạt động kế toán và quản lý
cũng dễ dàng hơn, hạn chế những sai sót nhưng mỗi chứng từ được lập trên máy
đều được in ra kí xác nhận và lưu trữ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chứng từ kế toán hợp lệ phải có đầy đủ yếu tố tên, số hiệu chứng từ, ngày
tháng, địa chỉ, đơn vị, cá nhân, nội dung nghiệp vụ kinh tế, có đầy đủ chữ kí và dấu
xác nhận theo yêu cầu. Các chứng từ được tổ chức theo từng loại nghiệp vụ, mỗi
loại nghiệp vụ xác định rõ số các loại chứng từ cần thiết và yêu cầu bổ sung tuỳ vào
đặc trưng của các nghiệp vụ. Trước khi ghi sổ các chứng từ được kiểm tra, đánh giá
xem xét tính đúng đắn hợp lý. Sau khi đã ghi sổ các chứng từ được sắp xêp, phân
loại, bảo quản, lưu giữ theo từng loại nghiệp vụ và theo thời gian phát sinh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc rà soát, kiểm tra đối chiếu thông tin. Chứng từ được
đem đi lưu trữ hết hạn lưu trữ thì sẽ được đem đi tiêu huỷ theo luật định. Mọi
trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo với giám đốc và kế toán trưởng đơn
vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Khi mất hoá đơn bán hàng, biên lai phải báo
cáo với cơ quan thuế hoặc công an để xác minh và xử lý và có biện pháp vô hiệu
quá chứng từ bị mất.

Các chứng từ phổ biến của công ty là hoá đơn bán GTGT, phiếu thu, phiếu chi,
bảng chấm công, bản thanh toán lương, phiếu xuất kho...
Sơ đồ : Trình tự lưu chuyển chứng từ

Lập chứng từ

Kiểm tra chứng
từ
Ghi sổ kế toán

Lưu trữ, bảo quản

Page 20


2.1.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Theo quy định chung mọi doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh vận dụng hệ
thống tài khoản thì tài khoản khoản cấp 1, cấp 2 do nhà nước ban hành, không được
tự ý đặt khác loại tài khoản này. Công ty Cổ phần quảng cáo Dân An đã sử dụng hệ
thống tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Các tài khoản cấp 3 được lập nhằm phù hợp với yêu cầu phân
loại theo đối tượng và nghiệp vụ cho dễ quản lý.
Cách thức mở tài khoản chi tiết với một số các đối tượng:
-Vốn bằng tiền: 112
Chi tiết 11211: VND tại NH Agribank Lam Sơn - TP.Thanh Hoá
11212: VND tại NH Vietinbank Ba Đình - TP.Thanh Hoá
11213: VND tại NH BIDV Nguyễn Trãi – TP.Thanh Hoá
2.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
2.1.4.1.Hình thức ghi sổ
Công ty sử dụng hình thức ghi sổ nhật kí chung để xử dụng cho việc ghi chép

kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật kí chung là: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh phải được ghi vào sổ nhật kí mà trọng tâm là sổ nhật
kí chung. Việc ghi sổ tiến hành theo:
Ghi theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ
Theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó
-Hình thức kế toán sổ nhật kí chung bao gồm các loại sổ:
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Các sổ thẻ chi tiết
Doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán nên hàng ngày ta căn cứ vào các
chứng từ đã kiểm tra được làm căn cứ ghi sổ để nhập dữ liệu vào các phần hành liên
quan phần mềm sẽ tự động nhập vào các sổ nhật ký, sổ cái, sổ chi tiết, sổ tài khoản
chữ T và lên các báo cáo khi cần thiết.

Page 21


2.2.4.2.Trình tự ghi sổ
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ
CHUNG

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT


SỔ CÁI

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng

Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi lên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
Page 22


đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cấn đối
số phát sinh.
Sauk hi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo

tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các số
Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.1.5.Tổ chức hệ thống báo cáo
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các nghành, các thành phần kinh tế đều phải
lập và trình bày BCTC năm. Công ty CP Quảng cáo Dân An có hệ thống BCTC đầy
đủ dựa trên các nguyên tắc chung của chế độ kế toán Việt Nam, theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Mục đích của báo cáo tài chính dùng để cung cấp thong tin về tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và các luồng tiền của một doanh
nghiệp đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu
cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo
cáo tài chính phải cung cấp những thong tin của một doanh nghiệp về:
+Tài sản
+Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và các chi phí khác
+Lãi lỗ, phân chia kết quả kinh doanh
+Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Page 23


+Tài sản có liên quan đến đơn vị
+Các luồng tiền
Ngoài các thông tin trên, doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin trong
“Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải thích them về các chi tiêu phản ánh
trên báo cáo tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp
vụ kế toán phát sinh, lập và trình bày BCTC.
Báo cáo tài chính tại công ty được lập theo năm tài chính từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12 hàng năm. Bao gồm:

+Bảng cân đối kế toán
+Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+Báo cáo Thuyết minh báo cáo tài chính
-Yêu cầu việc lập BCTC:
+Trung thực và hợp lý. Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình
hình kết quả hoạt động của công ty. Phản ánh đúng bản chất kinh tế của giao dịch
không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp phát của chúng.
+Trình bày khách quan, không thiên vị
+Tuân thủ nguyên tắc thận trọng
+Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu
+Đảm bảo nguyên tắc hoạt động liên tục, nhất quán
Ngoài ra, các BCTC trên công ty còn lập báo cáo thuế gửi tới cơ quan thuế
Thanh Hoá. Báo cáo được lập bới kế toán tổng hợp được kế toán trưởng thông qua,
kiểm tra, soát xét và duyệt bởi giám đốc công ty. Báo cáo nhằm mục đích kê khai
thuế và các nghĩa vụ phải nộp của công ty với nhà nước.
2.2.TỔ CHỨC KẾ TOÁN PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.2.1.Tổ chức hoạch toán kế toán Vốn bằng tiền
2.2.1.1.Chứng từ
Các chứng từ trong phần này được sử dụng nhằm mục đích để theo dõi tình hình
thu, chi, tồn quỹ của tiền mặt, ngoại tệ và các khoản tạm ứng của đơn vị nhằm cung
cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và người quản lý của đơn vị trong lĩnh
vực tiền tệ. Các chứng từ được sử dụng bao gồm:
Page 24


-Dùng cho hoạt động thu chi tiền mặt:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
-Dùng cho hoạt động chi và gửi tiền vào ngân hàng:

+Giấy báo Có
+Giấy báo Nợ
+Uỷ nhiệm chi
-Các chứng từ và giấy tờ khác đi kèm:
+Giấy đề nghị tạm ứng
+Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
+Hoá đơn bán hàng
+Biên lai thu tiền
+Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
+Bảng thanh toán tiền lương
+Bảng kiểm kê quỹ
+Bảng kê chi tiền
+Phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ
*Phiếu thu: nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và là căn
cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các sổ tài khoản thu có liên quan.
Mọi khoản tiền Việt Nam ngoại tệ đều có phiếu thu. Riêng với ngoại tệ trước khi
nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng kê ngoại tệ” đính kèm với phiếu thu.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu rồi
đăng kí vào phiếu thus au đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký
duyệt chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ
ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên.
Thủ quỹ giữ lại 1 liên ghi sổ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu nơi
nhập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu đi kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế
toán thanh toán để ghi sổ. Nếu là ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ
để tính ra tổng số tiền theo đơn vị VND. Liên phiếu thu gửi ra ngoài doanh nghiệp
phải đóng dấu.

Page 25



×