Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH hả an”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.88 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là tiền
đề bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của DN.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu
thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau
một chu kỳ kinh doanh.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được
tầm quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần điện nươc lắp máy hải
phòng. Em quyết định lựa chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu
động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Hả An” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình.
Mục đích của đề tài
+ Hệ thống hóa báo cáo vấn đề lý luận vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
+ Tiến hàng phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Hải An.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty TNHH Hải An.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Hải An trong 3 năm 2011 đến 2013.
Phương pháp nghiên cứu
1



+ Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn, điều tra tìm kiếm số liệu sơ
cấp qua báo cáo tài chính
+ Phương pháp thống kê: sử dụng excel, exep.
+ Phương pháp phân tích : Sử dụng tổng hợp báo cáo phương pháp so
sánh loại trừ, liên hệ cân đối.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề tốt nghiệp có
ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu
đông trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng VLĐ và thực trạng hiệu quả sử
dụng VLĐ trong Công ty TNHH Hải An
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
TNHH Hải An.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.
1.1.1 Khái quát chung về vốn lưu động.
1.1.1.1 Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao
động các doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao
động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…)
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi

là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ gái trị của chúng vào
lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần
sau một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2 Nội dung và thành phần của vốn lưu động.
* Nội dung
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động còn phải có
đối tượng lao động.Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trinh sản xuất
không dữ nguyên hình thái ban đầu bộ phận của đối tượng lao động sẽ thông qua
quá trình chế biến hợp thành thực tế của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí
trong quá trình sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau phải dùng đối tượng khác. Cũng
do đặc điểm trên làm toàn bộ giá trị của đối tượng lao động được chuyển vào sản
phẩm.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận:
3


Một bộ phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục
(nguyên nhiên vật liệu...); Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình
chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm).Hai bộ phận này biểu hiện
dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động.
- Mặt khác quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình
lưu thông. Trong quá trình lưu thông, còn phải tiến hành một số công việc như
chọn lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán ...do đó trong khâu lưu
thông hình thành khoản hàng hóa và tiền tệ, vốn trong thanh toán...
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trình lưu thông thay chổ nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo

cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi
Như vậy, doanh nghiệp nào củng cần phải có một số vốn thích đáng để đầu tư
vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn luân
chuyển của doanh nghiệp.
Vốn lưu động luôn được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ đang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở về
trạng thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục không ngừng có tính chất chu kỳ thành chu chuyển của
tiền vốn.
Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ
phận tồn tại cùng một lúc dưới cá hình thái khác nhau trong các lĩnh vực sản
xuất và lưu thông.
Tóm lại vốn lưu động của doanh ngiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu
động và taì sản lưu thông nhằm dảm bảo chô quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp thực hiện được liên tục, thường xuyên.Vốn luân chuyển là luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục là hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.Vốn luân chuyển là vật chất không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất.
4


Qua phần trình bày trên có thể thấy cùng một lúc, vốn luân chuyển của doanh
nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những
hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp
phải co đủ vốn luân chuyển đàu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các
hình tháicó được mức tồn tại hợp lý và đòng bộ với nhau. Như vậy, sẽ khiến cho
việc chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Nếu như doanh nghiệp nào đó, không đủ vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó
khăn, và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hoặc gián đoạn
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của

vật tư cũng là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận
động của vật tư. Nhìn chung vốn luân chuyển nhiều ít là phản ánh số lượng vật
tư sử dung nhiều hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản
phẩm có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động còn có thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
* Thành phần: Thành phần vốn lưu động bao gồm:
- Tiền và khoản đầu tư ngắn hạn
+ Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của ngân sách Nhà
nước, tự có hay được bổ xung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau như: Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi
ngân hàng
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn được hình thành từ góp vốn liên doanh hay đầu tư
chứng khoán ngăn hạn mà có thể thu lại lượng vốn ban đầu trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh.
- Các khoản phải thu
+ Phải thu khách hàng: Là một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn
luân chuyển. Khi bán hàng doanh nghiệp thường không thu được tiền ngay đây
là biểu hiện tín dụng thương mại và chúng tạo ra các khoản phải thu.
5


+ Trả trước người bán: Đây là khoản ứng trước cho người bán do yêu cầu của
nhà cung cấp và tạo niềm tin hay là đặc tính quan trọng của hàng hóa.
+ Phải thu nội bộ: Là khoản thu nội bộ đối với các chi nhánh, thành viên trực
thuộc
+ Các khoản phải thu khác: Là những khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài
vốn hàng tồn kho những khoản phải thu như: tạm ứng, thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn

Hàng tồn kho: thuộc loại này bao gồm:nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ...sản
phẩm đang chế tạo, phí tổn chờ phân bổ, thành phẩm, hàng đang trên đường,
hàmg gửi đi bán,...Tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng ngành,của từng mặt
hàng,tùy quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động mà doanh nghiệp có chính sách
dự trữ hàng tồn kho một cách có hiệu quả và hợp lý.Bên cạnh đó cần ước lượng,
dự báo và có biện ơháp duy trì mổi loại hàng tồn kho để có tỉ trọnh cuả từng loại
đạt ở mức hợp lý trong suốt quá trìng hoạt động.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra
kết cấu tối ưu của vốn luân chuyển để dựu thảo những quyết định tối ưu về mức
vận dung vốn lưu động đã bỏ ra.Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể
tìm biện pháp phát huy chức năng của các thành phần của vốn luân chuyển bằng
cách xác định ức dự trử hợp lý để từ đó mà xác định nhu cầu vốn lưu động. Ví
dụ, vốn nguyên liệu vật liệu nhằm bảo đảm quá trình sản xuất liên tục vơí một số
chi phí nhỏ nhất về mua sắm và bảo quản; vốn sản phẩm đang chế tạo làm chức
năng bảo đảm quá trình sản xuất được liên tục với năng suất lao động được nâng
cao
- Vốn lưu động khác:
Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các
khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được
nhà nước giao quyền sử dụng.
6


Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với
các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng khác để
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu
động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động
luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù

hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
1.1.2 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.


Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh : phương pháp xem xét vốn lưu động bằng cách dựa trên
việc so sánh với vốn lưu động gốc của kỳ phân tích ( năm đầu tiên của kỳ phân
tích ). Sở dĩ ta dùng phương pháp này vì vốn lưu động qua các năm đồng nhất về
nội dung kinh tế, phương pháp tính và thống nhất về đơn vị tính.
- Kỹ thuật so sánh :
+ So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích vốn lưu động với kỳ gốc vốn lưu động biểu hiện khối lượng, qui mô của
vốn lưu động.
+ So sánh bằng số tương đối : phản ánh mức độ hay nhiệm vụ kế hoạch đặt
ra mà doanh nghiệp cần phải thực hiện với vốn lưu động.
Kỹ thuật so sánh giản đơn : đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch của
vốn lưu động :
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch =

Trị số của VLĐ kỳ thực hiện

của VLĐ

Trị số VLĐ kỳ kế hoạch

x 100%

Kỹ thuật so sánh liên hệ : đánh giá việc thực hiện chất lượng của vốn lưu
động :
TL % hoàn thành KH của VLĐ


=

trong mối quan hệ với chỉ tiêu liên hệ

Trị số của VLĐ kỳ thực hiện
Trị số của VLĐ x
kỳ kế hoạch

TL % hoàn
thành KH của

chỉ tiêu liên hệ
7


• Phương pháp loại trừ :
Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân tích
tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài
chính xác định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp này còn là công
cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
* Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định ảnh hưởng của từng nhân
tố bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
* Điều kiện sử dụng:
- Các nhân tố phải có mối quan hệ tích số hoặc thương số đối với chỉ tiêu
phân tích.
- Các nhân tố ảnh hưởng phải được phân chia làm 2 nhóm nhân tố: nhân tố
số lượng và nhân tố chất lượng.
* Hình thức loại trừ:
- Thay thế liên hoàn: tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một

trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế thì sẽ xác định được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ
giữ nguyên như kỳ kế hoạch.
- Số chênh lệch: trước hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh
hưởng và mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó lượng hóa
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.


Phương pháp cân đối liên hệ :

Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn ; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối, cân
đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm. Dựa vào
những cân đối cơ bản đó người ta vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem
xét những tác động ảnh hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia như thế nào và
ảnh hưởng đến biến động của chỉ tiêu phân tích.
• Phương pháp chi tiết :
8


Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan
với nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn vị càng tăng thì số
dư của các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu dẫn đến yêu cầu về dự
trữ hàng cho kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương quan giữa chỉ tiêu
"chi phí đầu tư xây dựng cơ bản" với chỉ tiêu "nguyên giá tài sản cố định" ở
doanh nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình lên Bảng cân đối kế toán. Một khi trị
giá các khoản xây dụng cơ bản gia tăng thường phản ánh doanh nghiệp có tiềm
lực về cơ sở hạ tầng trong thời gian đến. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính
hợp lý về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính được
phù hợp hơn và phục vụ công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp

1.1.3 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động.


Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
- Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh thì phân tích vốn kinh doanh để phân tích ta

lập bảng theo mẫu sau:
Bảng 1.1 Mẫu bảng phân tích cơ cấu VKD
Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Số tiền %

Kỳ phân tích
Số tiền %

Chênh lệch
( + -) Tỷ lệ
%

1. Vốn cố định
2. Vốn lưu động
3.Tổng vốn kinh doanh

- Phản ánh qui mô của vốn kinh doanh, thấy được sự biến động về qui mô
của vốn kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và
xu hướng biến động của vốn kinh doanh.
- Mỗi thành phần trong vốn kinh doanh chiếm bao nhiêu tỷ trọng % trong
tổng số vốn.

• Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động
Để khái quát về tình hình sử dụng vốn lưu động, ta tiến hành phân tích việc thực
hiện phân bổ vốn lưu động, muốn phân tích như vậy thì ta cần phải lập bảng
phân tích như sau:
9


Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Số tiền %

Kỳ phân tích
Số tiền
%

Chênh lệch
( + -) Tỷ lệ
%

1. Tiền
2.Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4.TSLĐ khác
5. Tổng VLĐ

- Phân tích khái quát tình hình sử dụng sử dụng vốn lưu động nhằm mục đích
đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm qua đó thấy được sự tác
động ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng
.Với việc lập bảng phân tích như trên giúp ta biết được tình hình phân bổ vốn lưu

động ở doanh nghiệp như thế nào, tỉ trọng từng loại TSLĐ trong tổng tài sản lưu
động và việc phân bổ như thế đã hợp lý hay chưa. Xem xét xu hướng biến động
của các loại tài sản này qua các năm để thấy dược sự biến động đó có tốt không.
Từ đó có cơ sở để đi sâu phân tích sự biến động của từng bộ phận VLĐ.
• Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá được chính xác tình hình vốn lưu động sau khi phân tích cơ cấu vốn
lưu động cần phân tích thông qua hiệu quả sử dụng thông qua các chỉ tiêu

Chỉ tiêu

Kỳ gốc
Số
%
tiền

Kỳ phân tích
Số
%
tiền

Chênh lệch
( + -) Tỷ %
lệ

1. Lợi nhuận sau thuế
2. Doanh thu thuần
3. TSNH bq
4. Suất sinh lợi TSNH theo LNST
5. Suất sinh lợi TSNH theo DTT
6.Suất hao phí TSNH theo LNST

7.Suất hao phí TSNH theo DTT

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một pham trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác sử dụng và quản lý vốn lưu động làm cho đồng vốn sử dụng lời tối đa
10


nhằm mục đích cuối cùng của doanh nghiệp tối đa hóa hàng tồn kho hoặc vốn
chủ sử hữu.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất
phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong linh vực vốn kinh doanh định ra
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá
trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý
doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy các nguồn
lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác
động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các
doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn
sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng
quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình
kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí

của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính
vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
11


* Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
- Phân tích tốc độ lưu chuyển của vốn bằng tiền
Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động được đo bằng hai mục tiêu là số vòng
quay vốn lưu động và số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động.
Số vòng quay
vốn lưu động

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Trong đó:
Vốn lưu động bình quân

VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ

=


2
Số ngày trong 1 năm (360 ngày)

Số ngày của 1 vòng quay
=
vốn lưu động

Số vòng quay VLĐ trong 1 năm

- Phân tích mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà doanh nghiệp tiết kiệm được
trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Vtk = M1/ 360x (K1-K0)
Mức tiết kiệm là số vốn lưu động tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn
nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm vốn lưu
động hoặc tăng với quy mô không đáng kể.
Trong đó:

Vtk : Mức tiết kiệm vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
- Phân tích tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển hàng tồn kho trong
doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
12



Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày của 1 vòng quay
hàng tồn kho

Giá trị của hàng tồn kho bình quân
=
Giá vốn hàng bán

Trong đó:
Giá trị hàng tồn kho
bình quân

=

Giá trị HTK đầu kỳ + giá HTK trị cuối kỳ

2
- Phân tích tốc độ lưu chuyển của các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải
thu

Doanh thu thuần

=

Các khoản phải thu bình quân

Trong đó:

Các khoản phải
thu bình quân
Kỳ thu tiền

=

Các khoản phải thu đầu kỳ + các khoản phải thu cuối kỳ
2
Số ngày trong 1 năm ( 360 ngày)

=

Số vòng quay các khoản phải thu
bình quân
- Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là tốt khi nó xấp xỉ = 0,5. Nếu
chỉ tiêu tính ra thấp hơn 0,5 nhiều thì khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp là thấp.
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán các khoản lớn hơn 1 được xác

Khả năng thanh toán tức thời

=

định là khả quan và ngược lai nếu nhanh thì thanh toán kém nhưng nếu duy trì hệ
số này ở mức cao sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả

Khả năng thanh toán nhanh


Tổng TS ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

=

-Hệ số thanh toán nhanh thể hiện giữa các loại tài sản lưu động có khả
năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Các
13


loại tài sản được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm: các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Còn hàng tồn kho và
các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng thành
tiền. Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả
năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
1.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn vận động không ngừng. Trong quá
trình vận động đó, vốn lưu động luôn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh ở mỗi giai đoạn khác nhau vốn lưu động có sự ảnh hưởng khác nhau đền
hiệu quả sản xuất kinh doanh ở mỗi giai đoạn. Như vây co thể khẳng định vốn
lưu động co ý nghĩa rất quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh
và là nhân tố tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích hiệu quả vốn lưu động giúp cho nhà quản lý đánh giá
được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố chủ quan và nhâ tố
khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả vốn lưu động nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả

sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp


Nhân tố chủ quan
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác

dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ
ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất
ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
14


người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá
trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây
thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét
một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.



Nhân tố khách quan

+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình
hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn,
doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh có
nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ lụt...mà
các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư...

15


+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế
độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp.
1.4. Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Quản lý hàng tồn kho.
TRong quá trình sản xuất kinh doanh cacs các doanh nghiệp không thể sản
xuất đến dâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyen vật liệu dự trữ, nguyen vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhueng nó có vai trò rất lớn trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Quản lý nguyen vật liệu dự trữ hiệu quả sẽ góp phần
năng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hàng tồn kho trong quá trình sản xuất là nguyen vật liệu nằm ở các công đoạn là
dây truyền sản xuất. Nếu công đoạn trong quá trình sản xuất càng dài thì hàng

tồn kho trong quá trình sẽ lớn .
-Quản lý các khoản phải thu cần phân tích được tính năng của khách hàng để
việc cung cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp phải xây dung một chuẩn
mực tín dụng hợp lý và xác định được tín dụng khách hàng tiềm năng nếu tín
dụng của khách hàng phù hợp với tiêu chuẩn tín dụng của doanh nghiệp đã đề ra
thì tín dụng thương mai có thể cấp.
Khi phân tích được tns dụng của khách hàng ta thường dung chỉ tiêu sau
+ Năng lực trả nợ dựa vào chỉ tiêu thanh toán nhanh
+ Vốn của khách hàng dánh giá về tình hình tài chính của khách hàng
+ Thế chấp xem khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở tài sản riêng mà họ
sử dụng để dảm bảo các khoản nợ
- Quản lý về các khoản phải thu ta cần có biện pháp sau
+ Sắp xếp tuổi khách hàng phải thu, thông qua sắp xếp các khoản phải thu theo
độ dài thời gian của các khoản phải thu
+ Xác đinh số dư khoản phải thu, phương pháp này doanh nghiệp có thể thấy
được hoàn nợ toàn tồn đọng của khách hàng đã nợ doanh nghiệp
16


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH TM
HẢI AN GIAI ĐOẠN 2011- 2013.
2.1 Qúa trình hình thành và phát triển
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH Hải An
- Vốn điều lệ: 9.900.000.000 VNĐ
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Lạng Côn, xã Đông Phương, huyện Kiến Thuỵ,
thành phố Hải Phòng
- Điện thoại: 0313557867

- Mã số thuế: 0200735918 cấp ngày 24/04/2007
- Mã số TK: 236008900103, Mở tại: Ngân hàng VP Bank
- Giấy CNĐKKD: 0203003025 do phòng đăng ký kinh doanh huyện Kiến Thuỵ
cấp ngày 16 tháng 4 năm 2007
- Thời gian hoạt động: Vô thời hạn.
Công ty có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
có con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể
do biết vận dụng, nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm
yếu.
Khi bắt đầu đi vào sản xuất công ty chỉ có những khách hàng nhỏ, với số
lượng đơn đặt hàng rất khiêm tốn nhưng chỉ với một thời gian ngắn công ty đã
thu hút được số lượng khách hàng lớn và ổn định.
Theo đăng ký kinh doanh công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
ngành nghề sau:
- Xây dựng dân dụng nhà công nghiệp, các công trình giao thông, công trình
thủy lợi, các công trình cấp thoát nước, nền móng công trình, san lấp mặt bằng
- Tư vấn thiết kế điện công trình (Dân dụng, công nghiệp, điện năng)
17


- Mua bán sắt, thép, xi măng, cát, đá, gạch Block
- Sản xuất và mua bán gạch xây dựng
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ
- Khai thác và mua bán đất phục vụ vật liệu xây dựng…
2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của Công ty TNHH Hải An giai
đoạn 2011-2013.
Phân tích bảng 2.1:
Qua bảng số liệu bảng 2.1 ta nhận thấy quy mô nhỏ, tình hình kinh doanh
trong ba năm tăng giảm. Với một doanh nghiệp sản xuất thì việc quan trọng

chính là việc xúc tiến sản phẩm các chi phí cho bán hàng là rất quan trọng và là
vấn đề lâu dài nhưng cần phải làm ngay và thường xuyên thay đổi các chính sách
thì doanh nghiệp không tránh khỏi phải chi một số khoản chi phí khá cao.Tuy
nhiên từ thực trạng này cho thấy sự kinh doanh tốt là do doanh thu vẫn đảm bảo
đồng thời là doanh nghiệp đã quản lý được chi phí, xây dựng được định mức chi
phí hợp lý, từ việc thuê nhà kho cho đến việc tính phí vận chuyển trong giá thực
tế xuất hàng, chi phí nhân công bao nhiêu cũng rất hợp lý,… Doanh thu bán
hàng cao cũng là do hàng hóa này chỉ phục vụ cho mọi bộ phận khách hàng trên
thị trường xây dựng và các mặt hàng cũng thuộc vào loại mặt hàng bổ sung như
vật liệu xây dựng. vì thế nó phụ thuộc khá nhiều vào sự tiêu thụ của mặt hàng
chính là sắt và thép. Từ đó làm cho lợi nhuận luôn ở mức họp lý, lợi nhuận năm
2012 tăng so với năm 2011, đến năm 2013 tuy có tăng lên so với năm 2012
nhưng cũng ko nhiều. Cụ thể như sau:
Tài sản năm 2011 đạt 75.268.215.448 đồng sang năm 2012 tài sản đạt
65.751.081.315 đồng giảm so với năm 2011 là 0,126% tương ứng với giảm
9.517.134.133 đồng. Đến năm 2013 tài sản đạt 59.966.219.400 tức giảm
5.784.861.915 đồng tương ứng với 0,087% so với năm 2012.

18


Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu

Đơn vị

1. Tài sản
2.Vốn chủ sở hữu

tính

Đồng
Đồng

3. Doanh thu
4 Chi pí
5. LNST
6. Nộp ngân sách
7. Tổng số Lao động
8. Thu nhập Bq

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Người
Đồng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

2012/2011
Chênh lệch

%

2013/2012
Chênh lệch


%

75.268.215.448
25.022.677.350

65.751.081.315
26.015.070.325

59.966.219.400
26.528.322,611

(9.517.134.133)
992.392.975

(0,126)
0.039

(5.784.861.915)
-25.988.542.002

(0,087)
(0.998)

76.148.244.816
70.024.088.500
1.669.369.336

105.290.042.320
100.893.074.647

2.734.833.504

125.752.867.392
120.547.879.764
2.904.776.390

29.141.797.504

0,382

20.462.825.072

0,194

1.065.464.168

0,638

169.942.886

0,062

25
3.500.000

25
4.000.000

25
4.500.000


0
500.000

0
0,142

0
500.000

0
0,125

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Hải An năm 2011- 2013)

19


Phân tích:
Nguyên nhân làm tài sản trong hai năm giảm liên tục là do biến động của
hàng tồn kho giảm trong năm 2012 giảm hơn 800 triệu đồng và các khoản phải
thu cũng giảm hơn 3 tỷ, các khoản phải thu cũng giảm hơn 20 tỷ. Điều này được
đánh giá là không tốt.
Vốn chủ sở hữu năm 2011 đạt 75.268.215.448 đồng sang năm 2012 tài
sản đạt 65.751.081.315 đồng giảm so với năm 2011 là 0,126% tương ứng với
giảm 9.517.134.133 đồng. Đến năm 2013 tài sản đạt 59.966.219.400 tức giảm
5.784.861.915 đồng tương ứng với 0,087% so với năm 2012.
Doanh thu năm 2012 lại tăng lên so với năm 2011 là 0,382%, tương ứng
với 29.141.797.504 đồng nguyên nhân dẫn đến doanh thu tăng
Nguyên nhân làm doanh thu tăng là do sản lượng sản xuất, tiêu thụ tăng lên, chi

phí bán hàng cắt giảm, thì tăng trưởng doanh thu. Chính vì thế mà lợi nhuận sau
thuế năm 2012 cũng tăng lên 0,638 % so với năm 2011, tương ứng với
1.065.464.168 đồng.
Điều đó cho thấy tình hình kinh doanh năm 2012 tăng lên so với năm 2011.
Đến năm 2013 kết quả kinh doanh có xu hướng tăng lên. Vốn kinh doanh năm
2013 giảm 0,084% tương ứng với (5.784.861.915)đ. Vốn kinh doanh giảm là do
sự tác động vốn lưu động giảm đi 0,020% tương ứng với 6.808.410.366 đồng
vốn lưu động giảm là do sự tác động của hàng hóa. Vốn cố định thì tăng lên
0,013% tương ứng với 1.025.548.451 đồng. Nguyên nhân làm cho vốn cố định
tăng là do doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị .
Doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0,194% tương ứng với
20.462.825.072 đồng, nguyên nhân làm doanh thu tăng là do doanh số bán hàng
cao, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhiều, chi phí tăng tương ứng với mức
doanh thu. Doanh thu tăng do sản lượng bán các mặt hàng sắt và thép tăng lên
(năm 2012 công ty bán được khoảng 45.000 tấn sắt, bên cạnh đó công ty bán
thêm các mặt hàng vật liệu xây dựng khác 200 tấn). Do đó mà lợi nhuận sau thuế
kỳ này tăng 0,062 % tương ứng với 169.942.886 đ so với kỳ trước.
20


Với lượng doanh thu tăng như vậy thì tổng chi phí cũng tăng tỷ lệ thuận với
doanh thu.
Tổng chi phí năm 2011 đạt 70.024.088.500 đồng sang năm 2012 tổng chi
phí đạt 100.893.074.647 đồng tức tăng

0,382% tương ứng với tăng

1.065.464.168 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013 tổng chi phí đạt
169.942.886 đồng tức tăng 0,062% tương ứng với tăng 169.942.886 đồng so với
năm 2012. Nguyên nhân làm tổng chi phí tăng do chi phí bán hàng tăng , chi phí

vận chuyển tăng và giá vốn hàng bán tưng, Tốc độ tăng doanh thu và chi phí là
tương đồng chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện các chính sách quản lý chi phí
hiệu qủa.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2013 cũng chưa đạt mức
cao nhất có thể đạt được là do các khoản mục chi phí còn lại như: chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác
lại tăng lên làm cho lợi nhuận chưa đạt mức cao nhất. Mặc dù chi phí có tăng
qua các năm nhưng các khoản chi phí này được sử dụng một cách tương đối hợp
lý và đạt hiệu quả cao.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 1.669.369.336 đồng sang năm 2012 lợi
nhuận sau thuế đạt 2.734.833.504 đồng tức tăng 11,76 % tương ứng với tăng
3,554,462 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013 lợi nhuận sau thuế đạt
24,233,784 đồng tức tăng 28.26 % tương ứng với tăng 9,547,006 đồng so với
năm 2012 Nguyên nhân làm lợi nhuận sau thuế tăng do doanh thu tăng chủ yếu
sản lượng bán các mặt hàng sắt, thép nhiều trong giai đoạn này.
Về lao động trong 3 năm không có sự biến đổi điều này cho thấy việc làm
trong công ty rất đều đặn và ổn định được thể hiện qua thu nhập binh quân trên
đầu người cụ thể là: năm 2012 so với năm 2011 tăng 0,142% tương ứng 500.000
đồng năm 2013 tăng 0,125% tương ứng 500.000 đồng nghuyên nhân làm cho thu
nhập bình quân trên đầu người tăng là do doanh thu và lợi nhuận trong công ty
đều tăng
21


Để hoàn tất hệ thống cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty nâng cao chất
lượng phục vụ người tiêu dùng. Thu nhập BQ/người/tháng năm 2011 đạt
3.500.000 đồng sang năm 2012 thu nhập BQ/người/tháng đạt 4.000.000 đồng tức
tăng 0,142% tương ứng với tăng 500.000 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013
thu nhập BQ/người/tháng đạt 4.500.000 đồng tức tăng 0,125% tương ứng với
500.000 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân làm thu nhập BQ/người/tháng tăng

do hai nguyên nhân: Thứ nhất là do chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao,
đồng tiền trượt giá doanh nghiệp chủ động nâng lương cho nhân viên. Thứ hai do
doanh thu tiêu thụ tăng nên phần lương theo doanh số bán hàng của nhân viên
bán hàng tăng nhanh.
Điều này làm cho các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng giảm cụ thể
năm 2012 giảm 0,666% tương ứng với 1.271.552.035 đồng nhưng sang năm
2013 lại tăng lên 1,487% tương ứng với 948.575.461 đông. Nguyên nhân dẫn
đên các khoản nộp cho nhầ nươc giảm do chi phí năm 2012 tăng và do sự dịch
chuyển cơ cấu vốn kinh doanh.
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong Công ty TNHH Hải An giai đoạn năm 2011-2013.
2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh

22


Bảng 2.2. Kết cấu vốn kinh doanh
Năm 2011

Chỉ tiêu
Số tiền
(1)
1.Vốn cố định

(2)

Năm 2012
Tỉ
trọng
(%)

(3)

Số tiền
(4)

Chênh lệch

Năm 2013
Tỉ
trọng
(%)
(5)

Số tiền
(6)

2012/2011
Tỉ
trọng
(%)
(7)

2013/2012

Số tiền

Tỉ lệ
(%)

Số tiền


Tỉ lệ
(%)

(8)

(9)

(11)

(12)

31.524.604.325

41,8

32.072.670.535

48,7

33.098.218.986

55,2

548.066.210

0,017

1.025.548.451


0,013

43.743.611.123

58,2

33.678.410.780

51,3

26.870.000.414

44,8

(10.065.200.343)

(0,230)

(6.808.410.366)

-0,020

3.Tổng vốn kinh
doanh
75.268.215.448

100

65.751.081.315


100

59.966.219.400

100

(9.517.134.133)

(0,126)

(5.784.861.915)

(0,087)

2.Vốn lưu động

(Nguồn trích: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Hải An năm 2011- 3013)

23


Phân tích
Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô kinh doanh trong công ty, giảm qua các
năm. Cụ thể như sau:
Tổng kinh doanh năm 2012 giảm đi 0,126% so với năm 2011 tương ứng với
(9.517.134.133) đồng. Nhưng sang năm 2013 thì vốn kinh doanh lại vẫn tiếp tục
giảm 0,087% tương ứng với 5.784.861.915 đồng so với năm 2012.
Phân bổ vốn năm 2011 vốn kinh doanh giảm đó là do cả vốn cố định và vốn
lưu động đều giảm cụ thể là vốn cố định tăng 0,017% tương ứng với
548.066.210 đồng Vốn lưu động tăng là do doanh ngiệp đầ tư vào mấy móc thiết

bị và vốn lưu động giảm 0.230%. Tương ứng với 10.065.200.343 đồng. Đến năm
2013, thì vốn cố định vẫn tiếp tục tăng 0,013% tương ứng với 1.025.548.451
đồng sang năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến vốn cố định tăng doanh nghiệp vẫn
tawng là doanh nghiệp vẫn đầu tư vào TSCĐ. Nhưng vốn lưu động lại tiếp tục
giảm 0,020% tương ứng với 6.808.410.366 đồng. Vốn lưu động giảm liên tục
trong hai năm 2012 và 2013 là sự tác động của hàng hóa và tiền và các khoản
tiền tương đương. Điều này ảnh hưởng tới sự tăng lên của vốn kinh doanh trong
năm 2013.
Trong tổng vốn kinh doanh của công ty bao gồm có vốn lưu động và vốn cố
định, trong đó vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao hơn.
Vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn nhất do tài sản lưu động chiếm tỉ trọng lớn. Cụ
thể là vốn lưu động chiếm 58,2% tổng vốn kinh doanh năm 2011, 51,3% trong
tổng vốn kinh doanh năm 2012, và năm 2013 chỉ chiếm 44,8%
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của vốn lưu động trong năm 2011 và
năm 2012 là do hàng tồn kho nhiều, năm 2103 vốn lưu động giảm là do hàng tồn
kho và các khoản tiền giảm. Vốn cố định chiếm tỉ trọng ít hơn trong tổng vốn
kinh doanh, nhưng không ít hơn là bao nhiêu. Vốn cố định vẫn tăng là do doanh
nghiệp đầu tư thêm vào máy móc.
Ta thấy vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn do đặc trưng ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp.
24


* Cơ cấu vốn lưu động
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn lưu động tại công ty TNHH Hải An giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị tính: Đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền
A.Vốn lưu động

I.Vốn bằng tiền
II.Vốn trong thanh toán
III.Vốn trong dự trữ
IV. Vốn lưu động khác
1.Thuế và các khoản
phải nộp khác
2.Tài sản ngắn hạn
khác

43.743.611.123

5.178.891.623
25.032.336.028
7.333.830.316
4.888.553.156

Tỉ
trọng
(%)
100
11,83
57,22
16,76

18,03

0
4.888.553.156

18,03


Năm 2012
Số tiền
33.678.410.780

Tỉ
trọng
(%)
100
4,21
61,71
19,17

Chênh lệch

Năm 2013
Số tiền
26.870.000.414

1.418.911.039
20.784.214.799
6.453.861.895
4.196.432.047

12,46

5.184.463.079
12.825.562.735
5.355.713.366
2.194.216.234


763.200

0,002

29.112.619

4.196.659.847

12,44

2.165.148.615

(Nguồn: BCĐKT tại công ty TNHH Hải An giai đoạn 2011- 2013)

25

2011-2012

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

100
19,29
47,43
19,93


(10.065.200.343)
-3.759.980.584
-4.248.121.229
-879.968.421

8,17

Tỉ lệ
(%)
-23,49

2012-2013
Số tiền
(6.808.410.366)
3.765.552.040
-7.958.652.064
-1.098.148.529

Tỉ lệ
(%)
-20,54

-692.121.109

72,62
16,97
-11,91
-14,27

-2.002.215.813


25,63
-83,22
-17,02
-47,41

0,11

0

0

28,349,419

3.714,5

8,06

-691.893.309

14,15

-2.031.511.232

48,40


×