Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến cô
giáo TS. Nguyễn Thị Hải Yến - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai và
các thầy cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt tình
dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa
qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Ninh
Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, các cán bộ địa chính xã, các phòng ban đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tài liệu và khả năng nghiên cứu của bản thân
cho nên báo cáo này không tránh khỏi các thiếu sót và những khiếm khuyết cần
được góp ý, sửa chữa. Kính mong được sự góp ý của quý thầy cô để báo cáo này
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ
chức thực hiện.....................................................................................................32
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.........................................................................................33
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất..................................33


3.2.1.4. Quản lý lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...............33
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất..............................................................................................................34
3.2.1.7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận..................................................................................................34
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.....................................................................35
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai................................................................35
3.2.1.11. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất...............................................................................................................35
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai..........................................................36
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai................................................................36
3.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai...........................................36
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Khang năm 2015....................................37


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BTNMT
CN
ĐKTN
GTVT
HĐND
KHH
KTXH

PTNMT
SX - KD
THCS

THPT
TT
TTCN
TTCP
UBND
VH – TT - DL

Từ viết đầy đủ
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Công nghiệp
Điều kiện tự nhiên
Giao thông Vận tải
Hội đồng Nhân dân
Kế hoạch hóa
Kinh tế xã hội
Nghị định
Phòng Tài nguyên Môi trường
Sản xuất – Kinh doanh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thông tư
Tiểu thủ công nghiệp
Thủ tướng chính phủ
Ủy ban nhân dân
Văn hóa – Thể thao – Du lịch


DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ
chức thực hiện.....................................................................................................32

3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.........................................................................................33
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất..................................33
3.2.1.4. Quản lý lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...............33
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất..............................................................................................................34
3.2.1.7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận..................................................................................................34
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.....................................................................35
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai................................................................35
3.2.1.11. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất...............................................................................................................35
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai..........................................................36
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai................................................................36
3.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai...........................................36
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Khang năm 2015....................................37


DANH MỤC HÌNH ẢNH
3.2.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất và tổ
chức thực hiện.....................................................................................................32
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.........................................................................................33
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất..................................33
3.2.1.4. Quản lý lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất...............33
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất..............................................................................................................34
3.2.1.7. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận..................................................................................................34
3.2.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai.....................................................................35
3.2.1.10. Quản lý tài chính về đất đai................................................................35
3.2.1.11. Quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất...............................................................................................................35
3.2.1.12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai..........................................................36
3.2.1.14. Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai................................................................36
3.2.1.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai...........................................36
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Ninh Khang năm 2015....................................37


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi nước ta hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất thì Việt Nam đã trở
thành cái tên được mọi người ca ngợi và thán phục trên khắp thế giới. Tuy vậy, nền
kinh tế Việt Nam sau chiến tranh vẫn còn rất nghèo nàn và lạc hậu, khủng hoảng
kinh tế diễn ra liên tiếp, hậu quả chiến tranh để lại khiến đất nước ngày càng gặp
nhiều khó khăn.
Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, Đảng và nhà nước đã đưa
ra những chính sách đổi mới căn bản nhằm khôi phục nền kinh tế hoạt động mạnh
mẽ. Cùng với sự thay đổi của đất nước, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam cũng
từng bước thay đổi. Tuy nhiên vẫn còn rất chậm và chưa có những bước đột phá
mới. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và còn mang tính tự phát. Kết cấu hạ
tầng kinh tế lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống nhân dân ở mức thấp,
hệ thống chính trị yếu kém. Nhìn chung chưa có tính bền vững và chưa đáp ứng
được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa của nước nhà.

Nhiệm vụ quan trọng trước mắt là phải xây dựng mô hình nông thôn mới thay
thế nhằm đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước. Giai đoạn 20012006 cả nước ta triển khai đề án thí điểm "Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa dân chủ" trên 200 làng điểm của các địa
phương.
Đề án này góp phần tạo nên thắng lợi của nghị quyết lần thứ 7 BCH TW Đảng
khóa 10 và nông nghiệp nông thôn phấn đấu đạt mục tiêu nâng cao nhanh đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, xây dựng nền nông
nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn có năng suất
chất lượng hiệu quả, đồng thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với công
nghiệp dịch vụ đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, bản sắc văn hóa dân
tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ, nâng cao sức mạnh hệ thống chính trị.

1


Cùng hưởng ứng phong trào này của cả nước, xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình nhận thấy có nhiều tiềm năng và yếu tố để phát triển mô hình này đã tiến
hành thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới dưới chỉ đạo của Hội
đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình về Chương trình Quy hoạch phát triển nông thôn mới
Tỉnh Ninh Bình tới năm 2020.
Sau khi thực hiện đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Đời sống tinh
thần của người dân, cơ sở vật chất và diện mạo xã Ninh Khang đã có nhiều thay đổi
đáng tự hào. Người dân đã biết cách áp dụng những thành tựu khoa học vào sản
xuất nông nghiệp cũng như đời sống. Cách suy nghĩ, ứng xử cũng có nhiều thay
đổi, cuộc sống ổn định và được nâng cao rõ rệt.
Tuy vậy, đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cũng có rất nhiều những
hạn chế không chỉ riêng tại xã Ninh Khang. Để có thể khai thác tiềm năng vốn có
tại đây và quản lý, xây dựng một cách hiệu quả nhất cần phải có một đội ngũ cán bộ
giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là vấn đề phân bổ nguồn vốn hợp lý, tiến độ thực

hiện. Ngoài ra cần có sự đóng góp ý kiến của người dân về các điểm chưa được chú
trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Chính vì vậy mà em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới
tại xã Ninh Khang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”.

2


2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Điều tra, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Ninh Khang,
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.Từ đó
đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của đề án.
2.2. Yêu cầu.
- Đề tài nghiên cứu bám sát theo Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
- Số liệu, tài liệu thu thập được phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Nội dung đồ án phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm nông dân
Theo Từ điển Bách khoa Toàn thư: “Nông dân là những người lao động cư
trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng
ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy
từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về
ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong

xã hội”.
Trong lịch sử, nhiều nền văn minh lấy nông nghiệp làm nền tảng đã phát triển
giai cấp nông dân, được tổ chức chặt chẽ nhất là là trong nền văn minh Ai Cập. Đến
thời kỳ Hy Lạp, La Mã, hình thành dần tầng lớp tiểu nông từ những cơ sở ruộng đất
lớn của chủ đất, hay chúa đất. Tiếp đó, ở nông thôn tầng lớp phú nông, địa chủ,
cùng với tư sản thành thị.
Ngày nay, nông dân có sinh hoạt tổ chức khác nhau trên từng địa phương, quốc
gia. Nhìn chung, nông dân là những người nghèo, bị phụ thuộc vào các tầng lớp trên
hay còn gọi là tá điền, nông nô. Ở các quốc gia vùng châu thổ các sông lớn ở Đông
Nam Á, người nông dân lao động nặng nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất
lao động thấp. Ở các nước phương Tây, trung nông là tầng lớp quan trọng, tầng lớp
tiểu nông ngày các ít đi. Ở Mỹ, chủ trang trại có sự hợp đồng với các công ty vật tư,
hóa chất, cơ khí và sử dụng các nhân công tạm thời. Các chủ trang trại chiếm 10%
dân cơ nhưng nông dân làm ra hai phần sản lượng nông nghiệp của Mỹ.

4


1.1.1.2. Khái niệm nông thôn
Khái niệm nông thôn có nhiều cách tiếp cận và giải thích khác nhau:
Từ điển Oxford Advanced Learner`s Dictionary, nhà xuất bản Oxford, năm
1995, Rural (nông thôn), xét nghĩa tính từ: (1) thuộc miền quê hoặc thuộc về nông
nghiệp; (2) ở miền quê, ở nông thôn; (3) liên quan đến thôn quê, hoặc nông nghiệp
Từ điển Webster`s New World Dictionary, nhà xuất bản Macmillan, năm
1996, Rural (nông thôn) xét nghĩa tính từ: (1) có tính miền quê, cuộc sống thôn quê,
người thôn quê; (2) sống ở quê, nông thôn; (3) việc đồng áng.
V. Staroverov - nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá bao
quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên
cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong
lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường

nhân tạo với các điều kiện địa lý - tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân
tán về mặt không gian. Tuy nhiên nông thôn có những đặc trưng riêng biệt của nó”.
Cũng theo nhà xã hội học này thì nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát
triển kinh tế xã hội thấp kém hơn; bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh
hoạt. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cư dân nông
thôn. [14]
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và kinh tế học có thể
đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là phần lãnh thổ
của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, là vùng
sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Nông thôn là vùng khác với đô
thị ở chỗ có một cộng đồng chủ yếu là nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có
mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi
xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hoá thấp hơn. Nông thôn có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội,
điều kiện sống khác biệt với thành thị.

5


Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không gian
nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu để có
khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Một số ý kiến khác đề cập đến nhiều mặt của nông thôn như sau:
- Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành những
vành đai bao quanh các thành thị.
- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất
vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia đình

họ, ngoài ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị và ngược
lại có những người ở thành thị nhưng lại làm việc ở nông thôn.
- Về văn hóa, nông thôn thường là nơi bảo tồn và lưu giữ được nhiều di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc như các phong tục, tập quán cổ truyền về
đời sống, những lễ hội, làng nghề cổ truyền, các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam
thắng cảnh… nông thôn là kho tàng văn hóa dân tộc. Nếu biết giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa, nông thôn có một sức hút hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài
nước.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn
đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm
tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh.

6


Mô hình nông thôn mới là tổng thể đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu nông
thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng các nhu cầu đề ra cho nông thôn trong điều kiện
hiện nay, dựa trên mô hình nông thôn cũ (nông thôn truyền thống) nhưng có những
tiên tiến, văn minh và phát triển hơn về nhiều mặt. [14]
1.1.2. Vì sao phải xây dựng nông thôn mới ?
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên

nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp
phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy
hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước ...
còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người
nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít
được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn
rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp;
cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế

7


khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại
địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.

Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục...); nhà ở dân cư
nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ
triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì
vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân
nghèo khó. Vì vậy cần phải tiến hành xây dựng nông thôn mới.
1.1.3. Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Theo “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” của Nhà xuất bản Lao
động phát hành năm 2010, Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc
trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

8


Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính, Nhà nước đóng

vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.
1.1.5. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
– 2020” nêu rõ mục tiêu:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;

9



- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1.2. Cơ sở pháp lý về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các văn bản pháp lý hiện hành
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCHTW
Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ xây dựng:
“Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ số 26-NQ/TW ngày
05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Công văn số 2543/BNN-KTHT ngày 21/08/2009 của Bộ NN&PTNN
hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 20102020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn
hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng
thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng
NTM tại các xã.


10


- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Bộ tiêu chí Quốc gia về Xây dựng Nông thôn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định số 491/QĐTTG về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Bộ
tiêu chí căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh
đạt nông thôn mới.
Bảng 1.1. Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch

Quy hoạch và
1

thực hiện quy
hoạch

vụ
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu

dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa
tốt đẹp
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo

2

Giao thông

cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi

3

Thủy lợi

4

Điện

5

Trường học

lại thuận tiện
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ

11


TT

6
7
8
9
10
11
12
13

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
Cơ sở vật chất 6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
văn hóa

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của

Bộ VH-TT-DL
Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thong
Bưu điện

8.2. Có Internet đến thôn
9.1. Nhà tạm, dột nát
Nhà ở dân cư
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Thu nhập bình quân đầu người /năm so với mức bình quân chung của
Thu nhập
tỉnh
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
Cơ cấu lao
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
động
Hình thức tổ
chức sản xuất

nghiệp
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
14.1. Phổ biến giáo dục trung học

14

Giáo dục

15

Y tế

16

Văn hóa


14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học
(phổ thông, bổ túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo
quy định của Bộ VH-TT-DL
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn
Quốc gia
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

17

Môi trường

17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các
hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4.

18

Hệ thống tổ

Nghĩa

trang

được


xây

dựng

theo

quy

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn

12

hoạch


TT

Tên tiêu chí
chức chính trị
xã hội vững
mạnh

Nội dung tiêu chí
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
18.3. Đản bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên

An ninh, trật

19

tự xã hội được An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
giữ vững
(Nguồn: Quyết định 491/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ))
1.3. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xâydựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X)
ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm
năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực,
để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực

13



nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông
thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây
dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được
đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nghị quyết 26/NQTW ngày 28/05/2008 đã nêu một cách tổng quát về mục
tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình xây dựng nông thôn mới
trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nước.
Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm lịch
sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh tổng
hợp xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết
số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây
dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông
thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự tham gia
của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây dựng nông
thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ
bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh
tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã
xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng
cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở
nông thôn được củng cố và tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh


14


chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày
càng được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt
nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Theo Bộ NN&PTNT tính đến hết năm 2015 cả nước có 785 xã đạt chuẩn 19
tiêu chí nông thôn mới (chiếm 8,8% tổng số xã trên cả nước), 1.285 xã đạt từ 15 18 tiêu chí (chiếm 14,5% tổng số xã trên cả nước), 2.836 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí
(chiếm 32,1% tổng số xã trên cả nước), 2.964 xã đạt 5 - 9 tiêu chí (chiếm 33,6%
tổng số xã trên cả nước), 945 xã đạt dưới 5 tiêu chí (chiếm 11% tổng số xã trên cả
nước) và không còn xã trắng tiêu chí. Hiện tại, bình quân mỗi xã đạt 10 tiêu chí,
tăng 5,38% tiêu chí/xã so với năm 2010. Đặc biệt, ngày 24/1/2015 vừa qua Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng đã trao bằng công nhận nông thôn mới cho huyện Xuân
Lộc và thị xã Long Khánh (tỉnh Đồng Nai). Đây là hai địa phương cấp huyện đầu
tiên trong cả nước đạt chuẩn danh hiệu này.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó khăn hạn chế,
nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là một vấn đề mới, liên quan
đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán
bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên trong quá trình triển khai còn nhiều lúng túng.
Bên cạnh đó chúng ta còn gặp khó khăn về huy động nguồn vốn cho xây dựng nông
thôn mới. Đời sống của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong
nhận thức nhiều người còn cho rằng xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà nước đầu
tư xây dựng nên còn có tâm lí trông chờ, ỷ lại. Chính vì vậy trong thời gian tới bên
cạnh việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chúng ta cần phải đẩy mạnh
công tác giáo dục tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, để mọi người dân đều
nhận thức rằng: "Xây dựng nông thôn mới là công việc thường xuyên của mỗi người,
mỗi nhà, mỗi thôn xóm và từng địa phương; tất cả cùng chung sức dưới sự lãnh đạo
của Đảng..." nhằm thực hiện thành công xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó phải có hệ thống

lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới là sự vận

15


dụng sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa, từng
bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao
động trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức
sẽ trở thành những người lao động của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Thực tiễn cũng cho thấy, những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu
hẹp khoảng cách sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, phát triển lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở nông thôn, làm
cho thành thị và nông thôn xích lại gần nhau. Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy mạnh
công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn quá trình xây dựng nông thôn mới,
chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực về phát
triển nông thôn tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí
luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực
tiễn. Xây dựng nông thôn nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhưng vẫn mang
đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống của nông thôn Việt Nam.
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xây dựng nông thôn mới
Tìm ra cách thức, mô hình có hiệu quả trong phát triển nông thôn nói chung và
phát triển nông thôn cấp cơ sở nói riêng luôn là công việc khó khăn do vấn đề về kỹ
thuật, huy động nguồn lực và quản lý, văn hóa xã hội. Trong quá trình xây dựng mô
hình nông thôn cần tham khảo và tiếp thu học hỏi từ kinh nghiệm và bài học đã có
từ các nước đi trước cũng như thực tiễn tại Việt Nam. Ðến thời điểm hiện nay, số
lượng các chương trình, mô hình thử nghiệm trong và ngoài nước, đặc biệt là tại các
nước châu Á tương đối nhiều, có thể đưa ra các kinh nghiệm và bài học phong phú
cho việc thiết kế chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thực tế qua xem xét, phân tích và so sánh các chương trình phát triển nông

thôn mới ở một số nước châu Á như Hàn Quốc với phong trào Làng mới Seamaul
Undong, mô hình “công nghiệp hưng trấn” tại Trung Quốc, Chương trình phát triển
nông thôn tăng tốc – Tăng thu nhập của nông trại và tăng cường chương trình tái
cấu trúc nông thôn – Chương trình cải cách ruộng đất giai đoạn 2 tại Đài Loan,

16


Chương trình mỗi vùng một sản phẩm, Chương trình một triệu bạt mỗi bản của Thái
Lan… dễ nhận thấy sự thành công của chương trình xây dựng nông thôn cấp cơ sở
nếu chọn được một hướng đi đúng, trên cơ sở chọn lọc và phát huy các giá trị cốt
lõi đặc trưng riêng.
Bên cạnh những mặt được, kinh nghiệm quốc tế tại các nước châu Á đi trước
cũng chỉ ra những góc khuất cần khắc phục và chưa đạt được thực sự của chương
trình nông thôn mới ở các nước.
1.4.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc
Đầu những năm 60 đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước.
Trước tình hình đó, Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông
thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển,
làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây
dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo
các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây
dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các
chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa
phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “làm thế nào để người dân
hiểu và thực hiện chính sách Nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý
kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.

Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.

17


Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển
khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ
1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở
nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng
hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình
độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người
nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu
những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển
chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc là một trong các phong trào điển hình
thực hiện phát triển nông thôn cấp cơ sở. Việc thực hiện phong trào được đánh giá
là rất thành công khi có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của Hàn Quốc từ một
nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu trong những năm 1960 trở thành một nước
công nghiệp hiện đại vào những năm 1990 trở lại đây. Tuy nhiên, phát triển nông
thôn tại Hàn Quốc, sau quá trình thực hiện phong trào Làng mới thực hiện thành
công đến đầu những năm 1990, khu vực nông nghiệp, nông thôn có dấu hiệu phát
triển chững lại. Trong khi đó khu vực thành thị và các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ

có sự phát triển vượt bậc tạo ra nguồn thu lớn có thể hỗ trợ trở lại cho khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
Để duy trì và hỗ trợ khu vực nông thôn, Chính phủ đã xây dựng mô hình phát
triển nông thôn toàn diện tại 112 điểm trên phạm vi toàn quốc. Chính phủ thực hiện
đầu tư toàn bộ công trình cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội đồng bộ và đạt tiêu chuẩn
hiện đại tại từng điểm.
Tuy nhiên vì không duy trì được sự phát triển có tính bền vững của mô hình thí
điểm nên chương trình đã không được triển khai nhân rộng bắt nguồn từ các nguyên
nhân do công việc vất vả thu nhập thấp, còn do các dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa

18


không thể tốt và thuận lợi bằng như ở khu vực đô thị. Đây là bài học Việt Nam cần
tính đến trong lộ trình thực hiện sau quá trình xây dựng nông thôn mới của mình.
1.4.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong
cuộc cải cách kinh tế. Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc chọn
hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa
kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản
lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như: chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ
nông dân xây dựng nông thôn. Với mục tiêu:“ly nông bất ly hương”, Trung Quốc
đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến
bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm

thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một
đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo
kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Sau 15 năm, sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyên dụng, nâng cao chất lượng, tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ
thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được

19


thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó
giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Xây dựng nông thôn mới Trung Quốc tạo nên một hình ảnh mới đầy ấn tượng
về một “nông thôn Trung Quốc” đẹp tráng lệ. Tuy vậy, dù với rất nhiều cố gắng,
phát triển nông thôn cấp cơ sở và nông thôn mới tại Trung Quốc cũng chưa đạt
được các mục tiêu đề ra hoàn toàn.
Theo các đánh giá khách quan mô hình nông thôn mới của Trung Quốc chưa
được coi là thành công khi hiện nay khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông
thôn vẫn đang ngày càng rộng ra, làn song người dân rời bỏ khu vực nông nghiệp,
nông thôn diễn ra ngày càng mạnh.
Vấn đề ô nhiễm môi trường xảy ra ở đại đa số các vùng nông thôn Trung
Quốc có sản xuất làng nghề. Đây là một bài học cho Việt Nam trong quá trình xây
dựng Nông thôn mới trên phạm vi cả nước.
1.4.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh
với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công
tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý,
từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục
hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược

20


×