Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoan 2010-2015 tại tp Nam Định , tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 102 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi Lê Thị Thu Hương xin cam đoan đồ án này là của riêng tôi, được nghiên
cứu một cách độc lập. Các số liệu thu thập được là các tài liệu được sự cho phép
công bố của các đơn vị cung cấp. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả được nêu trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016
Sinh viên


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, được sự nhiệt tình giảng dạy của các Thầy, Cô trong trường nói
chung, trong khoa Quản lý đất đai nói riêng đã trang bị cho em những kiến thức về
cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong
công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô. Đặc biệt để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, còn có sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo, T.S Dương Đăng
Khôi, các thầy, cô trong khoa Quản lý đất đai, cùng các cán bộ Địa chính sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh Nam Định và các phòng ban khác trong Sở đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này theo đúng nội dung và kế hoạch
được giao. Báo cáo được thực hiện trong một thời gian ngắn nên sẽ không thể tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các Thầy, các
Cô và các bạn, để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các Thầy, Cô giáo, cán bộ Địa chính Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nam Định,
kính chúc các Thầy, các Cô và toàn thể các cô chú tại Sở luôn luôn mạnh khoẻ,
hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thị Thanh Xuân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của phải lập quy hoạch
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh
tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng.
Công tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định:”Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả”( Điều 18, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992).
Qua các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người, con người đã khai
thác và sử dụng đất đai từ đó làm nảy sinh mối quan hệ mật thiết giữa đất đai và con
người. Cùng với sự bùng nổ về dân số, sự phát triển mọi mặt của xã hội làm cho
nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng lên mà đất đai lại bị giới hạn về diện tích,
có vị trí cố định. Vì vậy để đảm bảo được sự phát triển của xã hội chúng ta cần phải
có các biện pháp hoạch định, định hướng, chiến lược nhằm khai thác và sử dụng đất
đai hợp lý, hiệu quả, bền vững.
Trong thời gian vừa qua , công tác lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất luôn
được nhận sự quan tâm chỉ đạo của Đảng , Chính phủ, được triển khai trên phạm vi
cả nước và đạt được một số kết quả nhất định. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử
dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài . Thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát
triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
Thành phố Nam Định là thành phố nằm ở phía bắc tỉnh Nam Định. Cơ cấu và
tăng trưởng kinh tế trong những năm qua có những bước phát triển đáng kể. Tiềm

năng đất đia cũng đang trong quá trình khai thác. Để việc bố trí quy hoạch đáp ứng
nhu cầu về đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cả ở hiện tại cũng như

1


lâu dài, đảm bảo sử dụng đất đai khoa học hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững, tạo cơ sở pháp lý để giao đất, thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đíc sử dụng
đất đúng theo quy định của pháp luật.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên , qua thời gian thực tập tại sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định , sự đồng ý Ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất
đại trường ĐH Tài nguyên Môi trường và dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS.
Trần Đăng Khôi, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài " Đánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoan 2010-2015 tại tp Nam Định , tỉnh
Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng, phân tích những biến động trong sử dụng đất đai tại
thành phố Nam Định;
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của thành phố Nam Địnhtỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015, tìm ra yếu tố những yếu tố tích cực, những yếu
tố bất cập trong quá trình thực hiện quy hoạch;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án quy
hoạch sử dụng đất. Đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế của thành phố.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố
Nam Định;
- Đánh giá phải chính xác, khách quan;
- Đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau: Theo sự chu chuyển các loại đất; theo
số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp;
- Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tế ở địa phương và có tính khả

thi cao.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1Cơ sở khoa học, lí luận của quy hoạch sử đất
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù.
Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tinh pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp
phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử
dụng đất đai theo pháp luật của nhà nước. Bản thân nó được coi là một hệ thống của
giải pháp định vị củ thể của việc tổ chúc phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng
lãnh thổ nhất định. Đáp ứng nhu cầu mặt bằng, chất lượng đất sử dụng hiện tại và
trong tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi
thành viên trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả kinh tế
cao.
Có rất nhiều quan điểm về quy hoạch đất đai tồn tại từ trước đến nay. Có
quan điểm cho rằng: quy hoạch đất đai chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp kỹ thuật
thông qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ :
+ Đo đạc bản đồ đất
+ Phân chia việc sử dụng đất giữa các chủ sử đụng đất
+ Giao đất cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất
+ Thiết kế quy hoạch đồng ruộng
Bản chất quy hoạch đất đai được xác định dựa vào quyền phân bố lại của nhà
nước, chỉ đi sâu vào tính hợp pháp của quy hoạch đất đai.
Do đó cần hiểu quy hoạch sử dụng đất là tổng hợp của ba biện pháp :
+ Biện pháp pháp chế nhằm đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất theo đúng

pháp luật, nó giao quyền hạn và nghĩa vụ cho các chủ sử dụng đất.
+ Biện pháp kỹ thuật áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý trên cơ sở
khoa học kỹ thuật.

3


+ Biện pháp kinh tế, đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để
và có hiệu quả cao tiềm năng của đất. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất sao cho hợp
lý nhất có được sự hài hòa hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển của các ngành để đạt
được hiệu quả cao nhất trên một đơn vị diện tích. Song có thực hiện được điều đó
phải thực hiện đồng bộ cả ba biện pháp vì chúng có quan hệ mật thiết với nhau.
Như vậy quy hoạch sử dụng đất được định nghĩa đầy đủ như sau :
“Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lí, có hiệu quả cao vào
thông qua việc phân phổi đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất
cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường “.
Quy hoạch đất đai nhằm sử dụng tài nguyên này một cách đầy đủ, hợp lí và có
hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất nhằm mục đích đạt được tổng hợp các nội
dung trên sao cho sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lí và sử dụng khai thác đi đôi với
bảo vệ tài nguyên đất, bồi dưỡng đất và bảo vệ môi trường chống ô nhiễm đất và
xói mòn đất làm cho sự phát triển được ổn định và bền vững. [3]
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
a. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng
đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất . Trong quy hoạch sử
dụng đất đai , luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa
người với người về quyền sở hữu và sử dụ ng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai

thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đ ẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu
tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương
thức sản xuất.
b. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trước các xu
thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Vì vậy, quy
hoạch sử dụng đất mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mô.
4


c. Tính tổng hợp
Được biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử
dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân;
quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội
như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công
nghiệp, môi trường sinh thái...
d. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng
đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch
kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và
môi trường sinh thái.
e. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu đất để thự c hiện chiến lượ c phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương

thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt
được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10
năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
f. Tính tổng hợp
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất
không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp
5


thực hiện và cần thiế. Điều này thể hiện tính t khả biến của quy hoạch, quy hoạch sử
dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.[6]
1.1.3 Đặc điểm nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
Nội dung và phương pháp nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất rất đa dạng
và phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã
hội.
Kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ môi trường cần đề ra nguyên tắc đặc thù, riêng
biệt về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đã được phát hiện, tùy theo
từng điều kiện và từng mục đích cần đạt được, như vậy đối tượng của quy hoạch sử
dụng đất là :
- Nghiên cứu quy luật về chức năng chủ yếu của đất như một tư liệu sản xuất
chủ yếu.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất phù hợp, có hiệu quả cao, kết hợp với bảo
về đất và bảo vệ môi trường của tất cả các ngành.[3]
1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của đất đai

Đất đai có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong sinh tồn của muôn loài và sự
tồn tại và phát triển của xã hội con người. Đất đia không chỉ là tư liệu sản xuất đặc
biệt mà còn là đối tượng lao động của loài người. Đất đia tham gia vào tất cả các
hoạt động sản xuất của con người, là nền tảng xây dựng lên nền văn hóa xã hội, là
thành phần quan trọng của một nền kinh tế. Với vai trò đặc biệt của mình cùng với
các đặ điểm đặc trưng của đất đai, càng đòi hỏi việc sử dụng đát đia tiết kiệm và
hợp lý.
Đất đai có ý nghĩa quan trọng đó là: đất đia tham gia vào sự phát triển kinh
tế. Đất đia là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế. Mỗi
ngành, mỗi nghề sử dụng đất đai khác nhau, song đất đai là yếu tố quan trọng, biểu
hiện ở chỗ các học thuyết của các nhà kinh tế học khi xây dựng học thuyết của mình
đều không loại trừ yếu tố đất đia ra khỏi hàm sản xuất, hàm kinh tế.
Đất đai ngoài yếu tố kinh tế còn là môi trường sống của muôn loài, là địa bàn,
cơ sở của xã hội loài người.
6


Như vây, sử dụng hợp lý đất đia ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa bảo vệ,
cải tạo môi trường. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, người ta rất
chú ý đến tác động của quá trình hoạt động sản xuất đến môi trường, trong đó sử
dụng khai thác hợp lý đất đai là yếu tố vô cùng quan trọng.[3]
1.1.5 Ý nghĩa của việc quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất. Quy
hoạch sử dụng đất đai thường được tiến hành theo giai đonạ 5 năm hoặc 10 năm,
tùy theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của từng vùng lãnh thổ.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước cũng như của vùng, địa phương. Quy hoạch sử dụng đất đai gần
như là quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác như quy hoạch phát triển đô
thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy hoạch phát triển vùng...đều
phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ.

Quy hoach sử dụng đất là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng
năm, trên cơ sở đó thể hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, của vùng hay địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất đai là chỗ dưa để thực hiên việc quản lý Nhà nước trên
địa bàn quy hoạch ( hay của cả nước, của vùng tùy theo phạm vi quy hoạch). Quy
hoạch sử dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự phát không theo
quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức của. Quy hoahcj sử
dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản lý Nhà nước về đất đia,
làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần ảo đảm an ninh lương thực quốc gia và
thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện địa hóa đất nước. Quy hoạch sử dụng đất
đia tạo nhiều điều kiện xác lập cơ chế diều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ
đất đia cho các mục đích sử dụng phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm chắc
quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao, hạn
chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục đích

7


sử dụng đất đai tùy tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lấn chiếm, hủy hoại đất đai,
phá vỡ cân bằng sinh thái.[3]
1.2Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử đụng đất trong và ngoài nước
1.2.1 Tình hình nghiên cứu quy hoạch của cả nước trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều loại hình, phương pháp quy hoạch đất đai tùy thuộc
vào đặc điểm cụ thể của mỗi nước. Nhìn chung có 2 trường phái chính sau :
- Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo sự hài hòa phát triển đa
mục tiêu, sau đó mới đi sâu nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành, tiêu biểu cho
trường phái này là Đức và Úc.

- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch tổng thể.
Lập hồ sơ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung. Lao động và đất đai trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề nghiên
cứu. Tiêu biểu cho trường phái này là Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
Theo FAO quy hoạch sử dụng đất đai là bước kế tiếp của công tác đánh giá
đất. Từ kết quả đánh giá đất sẽ đưa ra những loại hình sử dụng đất thích hợp đối với
các đơn vị đất đái trong vùng.
Bên cạnh đó các tổ chức quốc tế như: Ngân hành thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADP), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Chương trình phát triển
(UNDP)… đã tài trợ cho nhiều chương trình quy hoạch và đã đem lại thành công ở
nhiều quốc gia như: Kenya, Angieri, Etiopia, Colombia, Philippin, Thailand…
Tại Nam phi : đã thiết lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia do chính
phủ thiết kế với sự tham gia của chính quyền các tỉnh (cấp trung gian ), một dự án
chỉ dẫn cấp quốc gia cho thấy sự phân bố hợp lý các khu vực sử dụng đất đai.
Tại Thái Lan việc quy hoạch sử dụng đất đai được phân theo ba cấp: Cấp quốc
gia, cấp vùng và cấp địa phương. Quy hoạch đất đai nhằm thực hiện cụ thể hóa các
chương trình phát triển kinh tế xã hội của Hoàng gia, gắn liền với tổ chức hành
chính và quản lý Nhà nước, phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan
trọng về kinh tế, xã hội và chính trị ở Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào các vấn
đề quan trọng của đất nước như: đất đai,thị trường, lao động, nguồn nước…
8


Tại Trung Quốc, Lào, Campuachia công trác quy hoạch đất đai đã bắt đầu phát
triển, nhưng mới dừng lại ở tổng thể các ngành không tiến hành làm quy hoạch ở
các cấp nhỏ như Việt Nam.
Để có một phương án chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đất
đai ở phạm vi toàn thế giới. Năm 1992, tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO)
đã đưa ra quan điểm phát triển quy hoạch đất đai nhằm sử dụng đất một cách có

hiệu quả, bền vững đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của hiện tại và đảm bảo an toàn
cho tương lai, chú trọng đến hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường.[11]
1.2.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước
Công tác xây dựng quy hoahcj sử dụng đất ở nông thôn được triển khai bắt
đầu từ những năm 1960 khi phong trào hợp tác hóa nông nghiệp phát triển ở miền
Bắc. Ban đầu công tác quy hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do việc quy hoạch nông
thôn do Bộ xây dựng thực hiện, đến năm 1980 công tác quy hoạch được phát triển
mạnh mẽ khắp cả nước.
a. Giai đoạn 1960 – 1969
Công tác quy hoạch trong giai đonạ này lấy hợp tác xã làm đối tượng chính,
phương châm chủ yếu là: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời sống nhân dân
lao động, phong trào hợp tác hóa. Trong quá trình xây dựng lựa chọn những xã có
phong trào hợp tác xã mạnh để thiết kế quy hoạch, sau đó mới tiến hành mở rộng
quy hoạch. Nội dung của quy hoạch thời kỳ này được thể hiện:
- Thiết kế xây dựng mọi cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ cho hợp tác hóa.
- Khai khẩn mở rộng diện tích sản xuất.
- Quy hoạch cải tạo làng, xã, di chuyển một số xóm lẻ giải phóng đồng ruộng
đưa cơ giới vào canh tác, xây dựng các công trình công cộng cho trung tâm xã.
- Cải thiện điều kiện sống, xây dựng nhà ở, sắp xếp các lô đất ngăn nắp, trật
tự, cải tạp đường làng ngõ xóm.
b. Giai đoạn 1970 – 1980
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V chúng ta đã tăng cường tổ
chức lại sản xuất, phân bố lao động, xây dựng cơ cấu nông nghiệp coi nông nghiệp
là mặt trận hang đầu, đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.

9


Một cao trào làm quy hoạch nông thôn đã diễn ra sôi nổi, trọng tâm của công
tác quy hoạch thời kỳ này là lập đề án xây dựng vùng huyện. Nhiều huyện được

chọn làm huyện điểm để tiến hành quy hoạch như: Đông Hưng ( Thái Bình ); Thọ
Xuân (Thanh Hóa ); Nam Ninh (Nam Định )…Nội dung quy hoạch dựa trên cơ sở
phát triển sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Tiến hành bố trí hệ thống công trình phục vụ sản xuất 3 cấp: huyện, tiểu
vùng – cụm kinh tế và xã – hợp tác xã.
- Cải tạo mạng lưới dân cư theo hướng tập trung và tổ chức tốt đời sống nhân
dân.
- Quy hoạch xây đựng hệ thống công trình phục vụ công cộng và phục vụ sản
xuất của huyện, tiểu vùng và ở xã như: hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước…
c. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Trong giai đoạn này đất nước đã có nhiều chuyển biến lớn trên con đường đổi
mới từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
việc này tác động mạnh đến công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất.
Giai đoạn 1987 – 1992: Năm 1987, Luật đất đai đầu tiên của nước ta được ban
hành, trong đó có một số Điều đề cập đến công tác quy hoạch đất đia. Tuy nhiên nội
dung chính của quy hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra.
Ngày 15/04/1991 Tông cục Quản lý ruộng đất ban hành Thông tư 106/QHKH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư này đã hướng dẫn đầy đủ,
cụ thể quy trình, nội dung và phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất. Kết quả là
trong giai đoạn này nhiều tỉnh đã lập quy hoạch cho nhiều xã bằng kinh phí địa
phương. Tuy nhiên ở cấp huyện, tỉnh chưa thực hiện được.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Tháng 07/1993 Luật Đất đia sửa đổi được ban
hành rộng rãi. Trong đó nêu cụ thể các điều khoản về quy hoạch sử dụng đất đai.
Đầu năm 1994, Tổng cục Địa chính triển khai công tác quy hoạch sử udngj đất
trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010, đồng thời xây dựng kế hoạch sử
dụng đất toàn quốc giai đoạn 1996 – 2000. Đấy là căn cứ quan tọng cho acsc bộ
ngành, các tỉnh xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.

10



Ngày 12/10/1998, Tổng cục Địa chính ra Công văn số 1814/CV-TCĐC về
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng với các hướng dẫn kèm theo về công
tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 1/10/2001, Chính phủ ban hành Nghị định 64/NĐ – CP của Chính phủ
về việc triển khia lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính.
Ngay sau đó Tổng cục địa chính đã ban hành Thông tư 1842/2001/TT –
TCDC ngày 1/11/2001 kèm theo quyết định số 424a, 424b, Thông tư 2074/2001/TT
– TCĐC ngày 14/02/2001 để hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo Nghị định 68/NĐ – CP.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất đia
năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2001. Luật dất đia 2003 và hệ thống
háp luật về đất đai này đã vận dụng cũng như kế thừa những chính sách mới, tiến bộ
của hệ thống pháp Luật đất đai trước đây đông fthoiwf tiếp thu hững chính sách
pháp Luật đất đai tiên tiến, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, chính trị của cả
nước.
Tại ký họp Quốc hội cuối năm 2011, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 và quy hoạch sử dụng đất 2011-2020, trong đó
Quóc đội cũng đã đề nghị Chính phủ “ khẩn trương nghiên cứu, sửa đổi Luật Đất
đai để sớm trình Quốc hội thời gian tới “.
Sau 8 năm được áp dụng trong thực tế, Luật đất đai 2003 đã bộc lộ một số
khiếm khuyết nhất định. Một trong những vấn đề mâu chốt đã và đnag được thảo
luận rộng rãi là vấn đề sở hữu đất đai, theo đó đất đai tiếp tục được coi là “sở hữu
toàn dân” như hiện nay không.
Vì vậy, ngày 29/11/2013 tai kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII Luật Đất đai
2013 đã được ban hành. Luật Đất đai 2013 nhìn chung đã khắc phục, giải quyết
được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm
2003. Đấy là đọa luật quan trọng, có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội
của đất nước, thu hút được sự quan tâm rộng rãi của nhân dân.
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2014. Luật Đất
đai bao gồm 14 chương với 212 điều. Trong đó tại Điều 22 quy định 15 nội dung

quản lý Nhà nước về đất đai.
11


Cùng với Luật Đất đai 2013, Nhà nước đã ban hành các Nghị định, Thông tư,
Chỉ thị…tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai.

1.2.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Nam
Định
Thành phố Nam Định là thành phố trực thuộc tỉnh Nam Định được Thủ tướng
Chính phủ ký quyết định công nhận là đô thị loại I ngày 28/11/2011. Trước đó,
ngày 22/11/2011 thành phố Nam Định cũng đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết
định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Nam Định thành trung
tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và xã hội của tỉnh Nam Định và của vùng Nam đồng
bằng sông Hồng; đây cũng là một thành phố của vùng duyên hải Bắc Bộ. Thành
phố Nam Định có 25 đơn vị hành chính, gồm 20 phường và 5 xã, với tổng diện tích
tự nhiên là 4.641,42 ha (nguồn số liệu thống kê đất đai năm 2015).
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) thành phố Nam Định được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết
định số 1008/QĐ-UBND ngày 21/6/2013.
Trong những năm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thành phố Nam
Định đã đón nhận nhiều dự án trọng điểm của Trung ương và của tỉnh, các dự án đã
và đang được đầu tư trên địa bàn tạo ra động lực và lợi thế lớn thúc đẩy kinh tế phát
triển. Việc tiếp nhận nhiều công trình, dự án có tính đột phá cũng làm cho hiện
tượng chuyển nhượng, chuyển đổi hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất đã và đang
diễn ra một cách phổ biến. Ngoài ra, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố trong những năm qua cao hơn so với dự báo trong phương án quy hoạch sử
dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, do đó kéo theo thay đổi nhu cầu sử
dụng đất của một số ngành. Chính vì vậy, để Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển

mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình và giải quyết hồ sơ đất đai cho
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong năm 2016 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của thành phố cũng như của tỉnh Nam Định. Theo quy định tại Điều 52 Luật
Đất đai số 45/2013/QH 2013, việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
12


sử dụng đất thì phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện
trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
UBND thành phố Nam Định đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với các cấp, các ngành, cơ quan chuyên môn tiến hành rà soát, bổ sung, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phục vụ lập kế hoạch sử dụng năm
2016 của Thành phố để bổ sung các công trình, dự án trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
1.3. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
- Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 2015) tỉnh Nam Định;
- Nghị quyết số 17/2015/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2015 về việc chấp
thuận danh mục các dự án phải thu hồi đất và phê duyệt danh mục các dự án được
phép chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc diện thu hồi đất nhưng sử dụng đất
trồng lúa dưới 10 ha thuộc kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nam
Định;
- Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch hoạch sử dụng

đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Nam Định;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn 20112020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Nam Định đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định;
13


- Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội; An ninh, quốc phòng năm
2015 của UBND thành phố Nam Định;
- Báo cáo chính trị của ban chấp hành đảng bộ thành phố khóa XV tại Đại hội
Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020;
- Số liệu Niên giám thống kê thành phố Nam Định 2014, kiểm kê đất đai năm
2014, Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; các tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội năm 2014 và năm 2015 của thành phố Nam Định.

14


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiên phương án quy hoạch sử udngj đất trên địa bàn thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thành phố Nam Định- tỉnh Nam Định
Phạm vi thời gian: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
thành phố Nam Định giai đoạn 2011-2015.
2.2 Địa điểm , thời gian tiến hành

- Địa điểm : Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Nam Định - tỉnh
Nam Định.
- Thời gian tiến hành : giai đoạn 2011-2015
2.3 Nội dung nghiên cứu
2.3.1 Điều tra , đánh giá về tình hình cơ bản của tp Nam Định
- Điều kiện tự nhiên- tài nguyên thiên nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và áp lực đối với
đất đai.
2.3.2 Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai
- Tình hình quản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất
- Tình hình biến động
- Đánh giá kết quả quy hoạch sử dụng đất thành phố Nam Định tỉnh Nam Định
giai đoạn năm 2011-2015
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp điều tra khảo sát
- là thu thập các số liệu liên quan đến thành phố Nam Dịnh tại phòng Quy
hoạch thành phố tịa Sở Tài nguyên và Môi trường để từ đó đưa ra các đánh giá và
nhận xét.
15


Phương pháp này được áp dụng nhằm :
+Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng,
thủy văn của thành phố Nam Định để từ đó thấy được điều kiện thực hiện quy
hoạch
+Thu thập tài liệu thông tin về kinh tế -xã hội như: Cơ cấu kinh tế, giá trị sản
xuất của các ngành, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng các công trình xây dựng cơ bản,
giáo dục, y tế. Thu thập tài liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất đai: hiện trạng

sử dụng các loại đất, biến động đất đai qua một số năm, điều tra các loại bản đồ, báo
cáo tổng kết hàng năm, phương hướng phát triển kinh tế -xã hội những năm tới của
địa phương.
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích số liệu
Phương pháp này dùng để thu thập số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài, bao gồm các số liệu, tài liệu về: điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã
hội, phương án thực hiện quy hoạch sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất của thành phố Nam Định. Các tài liệu, số liệu này được thu thập tạp Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định.
Khảo sát thực địa, điều tra bổ sung thông tin tài liệu, số liệu, bản đồ, chỉnh lý
bổ sung thông tin, tài liệu, bản đồ thực địa.
2.4.3 Phương pháp thống kê
Phương pháp này được áp dụng để xây dựng phương pháp quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất của tp Nam Định đến năm 2015. Từ các số liệu thu thập được
qua điều tra khảo sát nhằm thâu tóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ
tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu
tố về đối tượng nghiên cứu.
Thống kê các chỉ tiêu kinh tế, tình hình quản lý sử dụng đất về cơ cấu đất, các
đặc tính về lượng và chất. Từ đó đánh giá các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các chỉ tiêu kinh tế.
2.4.4 Phương pháp kế thừa
Phương pháp thu thập kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thông kê: là phương
pháp dựa vào hnhuwnxg số liệu, tài liệu đã có sẵn ở phngf ban, phân tích, chọn lọc
tài liệu, số liệu phù hợp, sau đó được tổng hợp, xử lý thông qua sử dụng phần mềm
16


Exel. Thống kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất
qua các giai đoạn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp tổng hợp, phân tích các

thông tin, số liệu đã điều tra, thu thập được, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài và
rút ra kết luận.
2.4.5 Phương pháp minh họa trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch đất đia. Mọi thông tin
cần thiết được biểu diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ gồm:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch đât đai, bản đồ thổ nhưỡng nông
hóa, bản đồ khảo sát hoặc quy hoạch giao thông, thủy lợi, bản đồ trồng cây,bản đồ
địa hành, chế độ nước…
2.4.6 Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được áp dụng trong suốt báo cáo nhằm tham khảo các loại
tài liệu có giá trị pháp lý, tiếp thu ý kiến của các chuyên gia và cán bộ có nhiều kinh
nghiệm.

17


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN
3.1 Điều kiện tự nhiên , kinh tế xã hội
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý

Hình 3.1: Bản đồ vị trí thành phố Nam Định
Nam Định là tỉnh ven biển phía đông nam đồng bằng châu thổ Sông Hồng, tọa
độ địa lý từ 19 độ 55 phút đến 20 độ 16 phút vĩ độ bắc và 106 độ đến 106 độ 33
phút kinh độ đông.
Thành phố Nam Định nằm ở phía bắc của tỉnh Nam Định. phía bắc, đông bắc
giáp tỉnh Thái Bình, phía tây bắc giáp huyện Mỹ Lộc, phía tây nam giáp huyện Vụ
Bản, phía đông nam giáp huyện Nam Trực.

18



Thành phố Nam Định đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết định công nhận
là đô thị loại I ngày 28/11/2011. Trước đó, ngày 22/11/2011 thành phố Nam Định
cũng đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và xã hội
của tỉnh Nam Định và của tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng, đây cũng là một
thành phố của vùng duyên hải Bắc Bộ.
Thành phố Nam Định có 25 đơn vị hành chính gồm 20 phường, 5 xã: 20
Phường: Bà Triệu, Cửa Bắc, Cửa Nam, Hạ Long, Lộc Hạ, Lộc Vượng, Năng
Tĩnh, Ngô Quyền, Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Quang Trung, Thống Nhất, Trần
Đăng Ninh, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải , Trần Tế Xương, Trường Thi, Văn
Miếu, Vị Hoàng, Vị Xuyên và 05 Xã: Lộc An, Lộc Hòa, Mỹ Xá, Nam Phong, Nam
Vân.
Vị trí địa lý của thành phố là một thế mạnh tạo cho thành phố những điều kiện
thuận lợi để phát triển một nền sản xuất hàng hóa với những ngành kinh tế mũi
nhọn đặc thù, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh phát triển kinh tế
- xã hội, mở rộng liên kết kinh tế giữa các huyện, thị trong tỉnh cũng như các tỉnh,
thành trong cả nước.
3.1.1.2 Địa hình
Về địa hình nhìn chung khu vực quy hoạch là vùng phù sa sông, địa hình
tương đối bằng phẳng cao độ từ 0,3 ÷ 5,7m. Thềm phía Nam sông Đào thuộc một
địa hình bãi bồi cao, trong khi phần phía Bắc sông thuộc địa hình bãi bồi thấp có
niên đại cổ hơn.
Thành phố Nam Định có hướng dốc địa hình từ Tây sang Đông.
Tuy cùng là gốc phù sa, nhưng đất đai khu vực phía Nam màu mỡ, thuận lợi
cho việc canh tác hơn hẳn khu vực phía Bắc, Phía Nam là khu vực những làng hoa,
cây cảnh nổi tiếng xã Nam Điền xen lẫn với ruộng lúa. Đất ở đây thuộc lọai phù sa
ít chua, ít glây tốt nhất của tỉnh Nam Định. Trong khi đó phía Bắc ở những khu vực
không làm nhà cửa thì chỉ trồng lúa, vùng này có năng suất lúa thấp nhất tỉnh Nam

Định vì thổ nhưỡng thuộc lớp phù sa cổ glây hóa mạnh. Có thể nói giá trị nông
nghiệp khu vực phía Bắc sông không cao.

19


Riêng những dải bãi bồi ngoài sông có đất phù sa bồi mới hàng năm, là khu
vực đặc biệt hấp dẫn cho việc trồng hoa, màu, tuy diện tích không lớn.
Về đặc điểm địa chất công trình nói chung khu vực quy hoạch thuộc thềm đất
bồi tương đối yếu, mức nước ngầm cao, không thuận lợi cho việc xây dựng công
trình cao tầng, đặc biệt là khu vực phía Tây của vùng nghiên cứu nằm trong vùng
trầm tích đầm lầy gốc sông. Tuy nhiên, đây cũng không phải là những trở ngại
không thể vượt qua, Căn cứ vào 125 lỗ khoan phân bố không đều trong thành phố
cho thấy cột địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lớp đất sét - Lớp sét pha - Lớp
bùn sét pha - Lớp cát và lớp bùn sét pha, Cường độ chịu lực của đất yếu ≤1kg/cm 2.
3.1.1.3 Khí hậu
Thành phố Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng
đồng bằng Sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4
mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 23 - 24 oC, mùa đông nhiệt độ trung
bình là 18,9oC, tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất, có thể xuống dưới 12 oC. Mùa
hè nhiệt độ trung bình là 27,8oC, tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8 nhiệt độ có
thể lên tới 39oC.
+ Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 84%, tháng có độ ẩm cao nhất
là 94% vào tháng 3, tháng có độ ẩm thấp nhất là 65% vào tháng 11.
+ Lượng mưa: Lượng mưa hàng năm trung bình từ 1.470 mm, trong năm
lượng mưa phân bố không đều, mùa nóng mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm
khoảng 70% - 75% lượng mưa cả năm, đặc biệt là vào tháng 7, 8 ,9 do lượng nước
mưa không đều nên vào mùa mưa thường có úng, lụt gây thiệt hại cho sản xuất
nông nghiệp. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa này lượng nước mưa

chiếm khoảng 10% lượng mưa cả năm, tháng ít mưa nhất là tháng 12, tháng 1 và
tháng 2.
+ Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1.650
- 1.700 giờ, Vụ hè thu có số giờ nắng cao từ 1.100 – 1.200 giờ chiếm 70% số giờ
nắng trong năm.
+ Gió: Hướng gió thay đổi theo mùa, mùa đông hướng gió thịnh hành là gió
Bắc với tần suất 60 - 70%, tốc độ gió trung bình 2,4m/s, những tháng cuối mùa
20


đông gió có xu hướng chuyển dần về phía Đông. Mùa hè gió thịnh hành là gió
Đông Nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s do nằm trong
vùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm thành phố Nam Định thường chịu ảnh hưởng của
gió bão hoặc áp thấp nhiệt đới bình quân 4 - 6 trận/ năm.
Nhìn chung khí hậu rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát
triển của hệ sinh thái động thực vật và du lịch.
3.1.1.4 Thủy văn
Thành phố Nam Định có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với mật độ sông vào
khoảng 0,5 - 0,7 km/km2. Do đặc điểm địa hình các dòng chảy đều theo hướng Tây
bắc - Đông nam, Chế độ thuỷ văn chịu ảnh hưởng chính của sông Hồng, nhánh
sông Đào và chế độ thuỷ chiều.
* Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn Nam Định chế độ thủy văn sông
Đào tại Nam Định như sau:
- Chế độ mực nước: Mực nước trung bình năm: 1,52m; Mực nước cao nhất:
5,77m; Mực nước thấp nhất: -0,4m;
- Lưu lượng: Trung bình: 896m3/s; Lớn nhất: 6,650m3/s; Nhỏ nhất: 0m3/s
(nước ngừng chảy);
- Độ dốc trung bình sông: 0,00120;
- Cao độ đáy sông: -0,6m đến -0,8m;
- Mực nước báo động theo các cấp trên sông Đào: Cấp I: +3,2m; Cấp II:

+3,9m; Cấp III: +4,4m,
* Mực nước báo động theo các cấp trên sông Hồng đoạn qua Nam Định: Cấp
I: +3,8m; Cấp II: +4,8m; Cấp III: +5,8m,
* Ngoài những con sông hệ thống nước mặt của thành phố Nam Định còn bao
gồm 3 yếu tố chính: Các hồ nước, hệ thống kênh rạch và rất nhiều những ao nhỏ
trong các khu làng.
Mực nước trong kênh, hồ ngoại thành phụ thuộc vào chế độ tưới tiêu trong
vùng Bắc Hà Nam. Trong mùa mưa các trạm bơm tiêu có nhiệm vụ khống chế mực
nước ngập không quá +1,4m, Trong thực tế mực nước kênh từ ngoại thành hàng
năm ngập lớn hơn +1,4m. Các hồ trong nội thị bị ngập cao trong phạm vi thành phố
có 3 hồ lớn:
21


+ Hồ Truyền Thống: Hmax = +1,8m; Hđáy = +0,8m; Hbờ = +2,2m; F =
15,32ha;
+ Hồ Vị Xuyên: Hmax = +2,0m; Hđáy = +0,8m; Hbờ = +2,5m; F = 6,95ha;
+ Hồ Năng Tĩnh: Hmax = +2,0m; Hđáy = +0,78m; Hbờ = +2,2m; F = 4,96ha;
Hệ thống hồ ao dày đặc tạo ra một kiểu địa hình như một miếng bọt biển, có
tác dụng trữ nước và chống úng rất hữu hiệu vào mùa mưa và cấp nước vào mùa
khô, Đây cũng là những yếu tố cảnh quan đặc trưng, tạo ra thế mạnh cảnh quan của
thành phố Nam Định sau này. Hệ thống kênh rạch nối với nhau thành một mạng
lưới, có thể thu nước bơm ra sông vào mùa mưa và cấp nước từ sông vào mùa khô.
Hệ thống tuyến và điểm nước dày đặc này là nét đặc trưng của thiên nhiên vùng
đồng trũng, vừa có chức năng trữ nước vừa có tác dụng cảnh quan. Theo lý thuyết,
khi một khu vực chuyển từ chức năng nông nghiệp sang xây dựng đô thị thì hệ số
thoát nước mặt sẽ tăng lên 3÷5 lần, yêu cầu đáp ứng lưu lượng thoát nước mặt cũng
phải tăng tương ứng. Tất nhiên nhu cầu này có thể được giải quyết bằng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, nhưng sẽ đòi hỏi kinh phí và không linh họat cho việc thay đổi, xử lý,
lại mất đi bản sắc cảnh quan. Với quy mô mật độ đô thị như Nam Định có thể yếu

tố kỹ thuật thoát nước chưa phải là bài toán sống còn, nhưng sự kém hiệu quả về
cảnh quan thì đã thể hiện rất rõ, trên cả bản đồ hiện trạng lẫn thực tế đô thị.
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1 Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra. khảo sát xây dựng tài liệu bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Nam
Định theo tiêu chuẩn Quốc tế (FAO-UNESCO) phân loại đất Thành phố Nam Định
bao gồm nhóm đất như sau:
* Nhóm đất phèn – Thionic Fluvisols (FLt)
+ Gồm đất phù sa có phèn tiềm tàng, có glây và đất phèn tiềm tàng sâu diện
tích 105.35 ha; nhóm đất này có nguồn gốc từ đất phù sa, đất mặn và đất glây. Đất
có thành phần cơ giới trung bình và nặng kết cấu hạt, cục và tảng phù hợp trồng lúa
2 vụ /năm.
* Nhóm đất phù sa – Fluvisols (FL)
+ Gồm đất phù sa trung tính ít chua, đất phù sa glây, chua và đất phù sa có
tầng đốm rỉ, diện tích 3.256.4 ha. phân bố ở tất cả các phường. xã trên địa bàn thành
22


phố, đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất trên địa bàn thành phố Nam Định, nhóm
đất này được hình thành do quá trình lắng đọng các vật liệu phù sa của hệ thống
sông Hồng và sông Đào. Hệ thống đê của các dòng sông chia đất phù sa thành hai
vùng: Vùng đất ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm và vùng đất trong đê rộng
lớn không được bồi đắp hàng năm. Phù hợp trồng lúa 2 vụ /năm và các loại cây
hàng năm khác trên địa bàn thành phố.
* Nhóm đất Glây – Gleysols (GL)
+ Gồm có đất glây chua đọng nước diện tích 296.21 ha chủ yếu được phân bổ
ở các xã của thành phố. Thành phần cơ giới của đất thay đổi từ trung bình đến nặng.
Đất có phản ứng trung tính hoạch chua ít và ó BS (%)>50%. Hàm lượng chất hữu
cơ tổng số trong đất cao. tầng canh tác có OC%>50%. Đạm tổng số trung bình. Lân
tổng số và dễ tiêu nghèo và rất nghèo. Ka li dễ tiêu trung bình. Dung tích hấp thụ

của đất trung bình CEC biến động xug quanh 101lđl/100g đất.
3.1.2.2 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt:Do hệ thống các sông, hồ, mương máng và nguồn nước mưa
cung cấp.
Nguồn nước sông: Khu vực nghiên cứu có nguồn nước mặt phong phú với 2
con sông lớn có khả năng cung cấp nước cho mục đích sinh hoạt là sông Đào và
sông Hồng. Các thông số kỹ thuật cụ thể như sau:
+ Sông Đào: Cấp nước sinh hoạt cho thành phố Nam Định bắt nguồn từ sông
Hồng ở phía Nam cầu Tân Đệ chảy qua thành phố Nam Định gặp sông Đáy ở xã
Hoàng Nam huyện Nghĩa Hưng có chiều dài khoảng 34 km, chiều rộng trung bình
từ 500 ÷ 600m.
Các thông số chính của dòng chảy:
STT

Thông số
Max
6.500
3,34
5,7

3

1
Q(m /s)
2
V(m/s)
3
Mực nước(m)
4
B(m)

Kết quả phân tích chất lượng nước thô sông Đào:

23

Gía trị
Min
129
0,42
-0,38
180

T.bình
896
1,52
180


×