Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin quản lí bán lẻ ứng dụng cho siêu thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 59 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC HÌNH

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
TS.Đặng Xuân Thọ, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo
tốt nghiệp.
Bên cạnh đó Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô trong
khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe để tiếp tục
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm của mình tới những bạn sinh viên khóa sau
và hơn là thành công trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở thực tiễn của đề tài.


1.1.1 Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
CNTT.CNTT đã ở một bước phát triển cao đó là số hóa tất cả các dữ liệu thông tin,
luân chuyển mạnh mẽ và kết nối tất cả chúng ta lại với nhau.CNTT đến với từng
người dân, từng người quản lý, nhà khoa học, người nông dân, bà nội trợ, học sinh
tiểu học….Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của CNTT. ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin là mục tiêu lớn mà Đảng và nhà nước chú
trọng trong quá trình thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và bền vững
từng bước hiện đại hóa hiện đại hoá các ngành kinh tế.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lao động và sản xuất là một yêu
cầu bước thiết giúp tăng cường năng lực quản lí của các doanh nghiệp, hỗ trợ có
hiệu quả cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Bên cạnh đó với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với xu hướng hội
nhập. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cửa hàng siêu thị có mặt ở khắp mọi nơi và
phát triển không ngừng.Nhưng việc quản lí bán hàng là công việc tốn rất nhiều thời
gian công sức đòi hỏi bộ phận Quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức
tạp.Nhưng chưa được quan tâm đúng mức còn rất nhiều các doanh nghiệp vẫn ấp
dụng phương phát quản lí thủ công tốn nhiều công sức cũng như chi phí nhưng hiệu
quả quản lí không cao chưa đáp ứng được nhu cầu công việc gây lãng phí nhưng
hiệu quả quản lí không cao.
Nhận thấy nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí là vô
cùng bức thiết. Do đó,Tôi đã quyết định “xây dựng hệ thống thông tin quản lí bán lẻ
ứng dụng cho siêu thi”.

4


1.1.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ việc quản lý các thông tin cho các doanh

nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… tự động hóa quy trình quản lý hàng hóa, vật
tư giảm chi phí nhân công, tăng độ chính xác của các đơn hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng đến cho khách hàng. Nó được phát triển với mục đích đáp ứng kịp thời
mọi chức năng từ khâu nhập, xuất, kiểm kê, quản lý sắp xếp hàng hóa, doanh thu,
quản lý đơn đặt hàng... nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng hệ thống thông tin quản lí bán hàng ứng dụng cho siêu thị, doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2. Nội dung của đề tài:
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lí bán hàng.
- Xây dựng phần mềm bán hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1 Phương pháp quan sát khoa học:
Quan sát hệ thống bán lẻ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu thập thông
tin.
1.3.2 Phương pháp điều tra:
Khảo sát một số hệ thống bán hàng từ đó tìm ra các đặc điểm yêu cầu của
một hệ thống bán lẻ.
1.3.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan. Sau đó tổng hợp những phân
tích này và đưa ra cách giải xây dựng hệ thống.

5


1.3.4 Phương pháp mô hình hóa
Mô hình hóa các chức năng yêu cầu của hệ thống bán lẻ sử dụng Use case
trên bộ công cụ Rational Rose.

1. 4. Phạm vi nghiên cứu.
- Tìm hiểu về hệ thống bán hàng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tìm hiểu về kiến thức nền tảng về công nghệ .NET Framework.
- Ngôn ngữ lập trình C#. Sau đó xây dựng phần mềm quản lí bán hàng.

1.5 Lựa chọn công cụ để xây dựng hệ thống:
1.5.1. Phần mềm phân tích thiết kế hệ thống Rational Rose

Tôi chọn Rational Rose là phần mềm để phân tích thiết kế hệ thống bởi lẽ nó
là một công cụ lập mô hình trực quan mạnh trợ giúp phântích và thiết kế các hệ
thống các chức năng của phần mềm hướng đối tượng. Nó được dùng để lập mô hình
hệ thống trước khi viết chương trình quá đó giúp cho lập trình viên có thể nắm rõ
các chức năng của hệ thống, Bên cạnh đó mô hình phân tích này giúp lập trình viên
phát hiện những thiếu sót về thiết kế trước khi bắt đầu công việc của mình.
1.5.2 Ngôn ngữ lập trình C#.

C# Là ngôn ngữ lập trình phần mềm hướng đối tượng đang được đa số lập
trình viên phần mềm sử dụng. Bởi lẽ, Đây là ngôn ngữ lập trình được thiết kế cho
một nền tảng mạnh – một công nghệ hàng đầu là .NET, nó có được sự mạnh mẽ và
thống nhất trong đặc tính hướng đối tượng của mình, nó có được sự mềm dẻo và
thân thiện với những từ khóa dành riêng rất thân thuộc với ngôn ngữ tự nhiên, nó có
những kiểu dữ liệu và những cấu trúc lệnh căn bản nhất để bạn áp dụng. Tôi Chọn
C# bởi lẽ:

6


- C# là ngôn ngữ đơn giản.
- C# là ngôn ngữ hiện đại.
- C# là ngôn ngữ hướng đối tượng.

- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo.
- C# là ngôn ngữ có ít từ khóa.
- C# đã trở nên phổ biến và có cộng đồng phát triển mạnh .
1.5.3. Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (Microsoft SQL Sever 2008).
Đối với một phần mềm quản lí việc xây dựng cơ sở dữ liệu và chọn hệ quản
trị cơ sở dữ liệu phù hợp là vô cùng quan trong.Nhưng hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ
biến hiện nay để phát triển phần mềm: Microsoft

Acess,Microsoft SQL

Sever,Oracle.
-

Hệ quản trị Microsoft Acess là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu dễ sử dụng song khả
năng lưu trữ,số bản ghi không đáp ứng được cho hệ thống quản lí bán hàng.

-

Hệ quản trị Oralce có nhiều ưu điểm song với hệ thống quản lí bán hàng thì gây
lãng phí dung lượng, chiến dung lượng bộ nhớ gây lãng phí tài nguyên máy.
Do đó Tôi chọn Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Sever 2008 bởi
nhưng lí do sau:
- SQL Server 2008 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản lí tốt với lượng dữ liệu
lớn cho phép sử dụng mô hình Client- Sever.
- SQL Server tiện dụng trong việc phân tán cơ sở dữ liệu, Tra cứu thông tin
nhanh
- SQL Sever là hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán hỗ trợ quản lí xử lí đồng
nhất, bảo mật dữ liệu, Có thế triên khai trên các hệ điều hành thông dụng trong xã
hội như Window XP, Window Vista, Window7, Window 8, Window Sever.


7


8


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀTHIẾT KẾ DỰ ÁN

2.1. Bài toán xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
2.1.1 Bài toán xây dựng hệ thống quản lý bán hàng.
Quản lý bán hàng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ là công việc quan
trọng, đòi hỏi bộ phận Quản lý phải tiến hành nhiều nghiệp vụ phức tạp,Ở các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hệ thống bán hàng cũng đang phát triển với rất nhiều mặt
hàng với số lượng lớn với cách quản lí thông thường sẽ tốn rất nhiều thời gian và
công sức, dễ phát sinh nhầm lẫn và tốn khá nhiều chi phí.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại bước đột phá mới cho công
tác quản lý bán hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin về hàng hóa, vật tư,
thông tin khách hàng,... một cách chính xác và kịp thời. Từ đó người quản lý có thể
đưa ra các sách lược đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Đặc tả đề tài:

Phần mềm quản lý bán hàng hỗ trợ việc quản lý các thông tin cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ… tự động hóa quy trình quản lý hàng hóa, vật
tư giảm chi phí nhân công, tăng độ chính xác của các đơn hàng và cung cấp dịch vụ
nhanh chóng đến cho khách hàng. Nó được phát triển với mục đích đáp ứng kịp thời
mọi chức năng từ khâu nhập, xuất, quản lý hàng hóa, doanh thu, quản lý đơn
hàng... nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Bộ phận quản lý của cửa hàng gốm một quản lí cửa hàng có toàn quyền quản
lý hệ thống, một số nhân viên đảm nhận các công việc khác như bán hàng, nhập

hàng, ghi nhận các thông tin về khách hàng, nhà cung cấp và in ấn các hóa đơn.
Mỗi một loại hàng mà công ty được phép kinh doanh thường gồm nhiều mặt
hàng.Mỗi một mặt hàng được nhận biết thông qua tên hàng, đơn vị tính, giá và được
gán cho một mã số được gọi là mã hàng để tiện việc quản lí. Người quản lí ngoài
việc nắm bắt thị trường còn phải theo dõi tình hình mua bán của công ty để kinh
9


doanh hiệu quả. Khi cửa hàng mua hàng về Người quản lí phải lập hóa đơn nhập
kho cho nhà cung cấp, nhà cung cấp sử dụng hóa đơn này để làm thủ tục nhập hàng
vào kho với quản lí kho.Quản lí kho sẽ kiểm tra số lượng hàng, chất lượng hàng rồi
in phiếu chicho nhà cung cấp.Nhà cung cấp sử dụng phiếu này để thanh toán tiền
với nhà quản lí.
Mỗi lần nhập kho một hóa đơn nhập được lập. Mỗi hóa đơn nhập chỉ giải
quyết cho việc nhập 1 mặt hàng từ một nhà cung cấp và do một nhân viên lập và
chịu trách nhiệm kiểm tra về số lượng và chất lượng hàng nhập về. Trên phiếu nhập
có ghi rõ mã số và tên của nhà cung cấp để sau này tiện theo dõi; mã số và họ tên
nhân viên cửa hàng chịu trách nhiệm nhập kho cùng các mặt hàng, số lượng, hạn sử
dụng, ngày nhập kho, đơn giá mua và thành tiền tương ứng. Công việc nhập hàng
xảy ra hàng ngày khi có hàng được mua về.
Khi bán hàng cho khách hàng thì một hóa đơn xuất được lập. Hóa đơn xuất
chỉ do một nhân viên lập và chỉ xuất cho một khách hàng. Trong hóa đơn bao gồm
các thông tin về nhân viên lập hóa đơn, thông tin khách hàng,mã hàng,ngày mua
hàng, số lượng, đơn giá, thuế VAT, chiếc khấu và tổng số tiền khách hàng phải trả.
2.2

Phân tích dự án

2.2.1 Các tác nhân của hệ thống
2.2.1.1Nhân viên bán hàng: Là người tiếp xúc và làm việc trực tiếp ở quầy

chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa khách hàng mua tại quầy, Nhập thông tin hóa
đơn bán lẻ,tính tiền, thu tiền hàng , trả lại tiền thừa cho khách hàng, và In hóa đơn
cho khách.

10


Hình 2.2.1.1 use-case chức năng của Nhân viên bán hàng.
2.2.1.2Nhân viên quản lí:
Là người chịu trách nhiệm quản lí cửa hàng có trách nhiệm quản lí thông tin
nhân viên, Quản lí thông tin của khách hàng , nhà cung cấp,quản lí kho và phòng
ban, Tạo các hóa đơn nhập xuất hàng cho công ty.

Hình2.2.1.2 use-case chức năng của Nhân viên quản lí.

11


2.2.1.3Nhân Viên Kho Chịu trách nhiệm quản lí chất lượng hàng hóa nhập
kho. Kiểm tra chất lượng hàng hóa trong phiếu hàng nhập, xuất do nhà quản lí lập.

Hình2.2.1.3 use-case chức năng của Nhân viên kho.
2.2.1.4 Use case tổng quát của hệ thống: Nhân viên Quản lí có chức
năng:Quản lí nhân viên,quản lí khách hàng và nhà cung cấp, lập các hóa đơn nhập
và xuất kho các thông tin quản lí này được cập nhập vào cơ sở dữ liệu để nhân viên
bán hàng và nhân viên kho kiểm tra và lập hóa đơn nhập xuất. Những thông tin này
được cập nhật vào cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc thống kê báo cáo.

12



Hình2.2.1.4 use-case chức năng tổng quát của hệ thống.

13


2.2.3Biểu đồ quan hệ giữa các lớp:trong hệ thống có 6 lớp chính bao gồm:
- Lớp nhân viên.

- Lớp khách hàng.

- Lớp nhân viên Kho.

-Lớp hàng hóa.

- Lớp Hóa đơn.

- Lớp nhân viên quản lí.

- Lớp Nhân viên bán hàng.
Các lớp nhân viên chức năng kế thừa lớp nhân viên và phân biệt nhau bởi
chức vụ. 1Nhân viên có thể tạo nhiều hóa đơn.Một hóa đơn thì chỉ được tạo bởi 1
nhân viên.1khách hàng có nhiều hóa đơn và 1Hóa đơn chỉ thuộc 1 khách hàng.Một
hóa đơn có nhiều hàng hóa và 1 hàng hóa thuộc nhiều hóa đơn.

Hình 2.2.3 Mô hình quan hệ giữa một số lớp chính của hệ thống.

14



2.2.4 Quy Trình luân chuyển hàng:
2.2.4.1: Quy trình nhập hàng: Nhà quản lí trực tiếp liên hệ với nhà cũng cấp
về thông tin đơn hàng, Sau thỏa thuận thành công thì Nhà quản lí sẽ lập 1 hóa đơn
nhập kho có xác nhận của mình cho Nhà cung cấp.Nhà cung cấp sẽ dùng hóa đơn
này để xác nhận giao hàng với nhân viên kho.Sau khi nhận đủ hàng với số lương và
chẩt lượng thì nhân viên kho lập hóa đơn nhập kho với xác nhận của mình cho nhà
cung cấp.Nhà cung cấp sử dụng hóa đơn này gặp nhà quản lí để thanh toán.Nhà
quản lí khi thanh toán sẽ lập phiếu thu chi.

Hình 2.2.4.1 Qui trình nhập hàng vào kho.

15


2.2.4.2: Quy trình xuất hàng: Sau liên hệ được với khách hàng mua hàng trực
tiếp từ kho Nhà quản lí,hoặc quản lí kho sẽ lập 1 hóa đơn nhập kho có xác nhận của
mình cho khách hàng.Người nhận tiền sẽ lập phiếu thu.

Hình 2.2.4.2 Qui trình xuất hàng trong kho.
2.2.4.3: Quy trình bán hàng :Kho sẽ xuất hàng cho cửa hàng với giá ưu tiên,
Các mặt hàng này sẽ được bày bán trên cửa hàng. Khách hàng sẽ lựa chọn những
hàng hóa mình mua va thanh toán với nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng có
trách nhiệm kiểm tra và lập hóa đơn bán hàng cho khách.

Hình 2.2.4.3 Qui trình bán hàng tại cửa hàng.

16


2.2.5 Biểu đồ Phân cấp chức năng

Nhân viên của hệ thống được phân ra 3 loại theo chức năng.Nhân viên bán
hàng có nhiêm vụ xuất hóa đơn bán lẻ.Nhân viên quản lí có nhiệm vụ tạo hóa đơn
nhập xuất kho,Quản lí thông tin nhân viên, quản lí thông tin cửa hàng. Nhân viên
kho có nhiệm vụ In hóa đơn nhập xuất kho.

Hình 2.2.5 Phân cấp chức năng trong hệ thống.
2.2.6 Biểu đồ hoạt động:
2.2.6.1Biểu đồ hoạt động của nhân viên bán hàng: Sau khi đăng nhập hệ
thống nhân viên bán hàng sẽ có nhiệm vụ lập hóa đơn bán hàng.

Hình 2.2.6.1Sơ đồ hoạt động của nhân viên bán hàng.
17


2.2.6.2 Biểu đồ hoạt động của nhân viên kho:Sau khi đăng nhập hệ thống
nhân viênkho sẽ có nhiệm vụ lập hóa đơn nhập xuất kho.

Hình 2.2.6.2Sơ đồ hoạt động của nhân viên kho.

2.2.6.3 Biểu đồ hoạt động của nhân quản lí:Sau khi đăng nhập thành công
nhân viên quản lí sẽ quản lí thông tin cửa hàng và kho bao gồm:
-Quản lí nhân sự.
- Quản lí doanh thu.
- Quản lí nhập xuất nhập kho.

18


Hình 2.2.6.3Sơ đồ hoạt động của nhân viên quản lí.
2.3 Thiết kế dự án

2.3.1 Thiết kế form chức năng cho tất cả người dùng
2.3.1.1 Form đăng nhập:Yêu cầu người dùng cung cấp thông tin đăng nhập
được cấp bởi nhà quản lí bao gồm 2 trường tài khoản và mật khẩu. Trường Mật
khẩu phải được mã hóa.Sau khi người dùng cung cấp thông tin đăng nhập sẽ xử lí
phân quyền.

19


Hình2.3.1.1 giao diện form đăng nhập.

20


2.3.1.2 From Main: Là Form những chức năng của từng nhân viên đối với
mỗi nhóm nhân viên thì các chức năng này khác nhau và tương ứng với từng nhóm
người dùng của hệ thống.

Hình2.3.1.2 giao diện form main.

21


2.3.2 Thiết Kế Form cho nhà quản lí.
2.3.2.1 Form quản lí đơn vị tính:Nhà Quản lí sẽ thêm sửa xóa đơn vị tính cho
hàng hóa.
- Sau khi nhập đơn vị tính bấm nút thêm đơn vị tính sẽ lưu vào cơ sở dữ liệu
và hiển thị trên datagripview.
- Khi muốn xóa đơn vị tính nào đó người dùng sẽ bấm vào cell tương ứng
trên datagripview đơn vị tính này sẽ hiện lên text box.Người dùng sẽ sửa thông tin

này và bấm vào nút xóa để kết thúc.
- Các thao tác thêm sửa xóa đều phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu.

22


-Bấm nút thoát sẽ về form main.

Hình2.3.2.1 giao diện form quản lí đơn vị tính.

23


2.3.2.2 Form Quản lí kho,cửa hàng:
-Thêm hàng hóa bằng cách nhập thông tin cửa hàng kho hàng bấm nút thêm
để hoàn tất.
- Muốn sửa, xóa phải bấm vào cell tương ứng, các thông tin sẽ hiện lên các
text box tương ứng bấm nút thêm để hoàn tất.
- Các thao tác thêm sửa xóa đều phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
-Bấm nút thoát sẽ về form main.

Hình 2.3.2.2 giao diện form quản lí kho hàng.

24


2.3.2.3 Form Quản lí thông tin phòng:
-Thêm hàng hóa bằng cách nhập thông tin cửa hàng kho hàng bấm nút thêm
để hoàn tất.
- Muốn sửa, xóa phải bấm vào cell tương ứng, các thông tin sẽ hiện lên các

text box tương ứng bấm nút thêm để hoàn tất.
- Các thao tác thêm sửa xóa đều phải cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
-Bấm nút thoát sẽ về form main.

Hình 2.3.2.3 giao diện form quản lí thông tin phòng.

25


×