Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ CO2 BẰNG XỈ THAN, QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ CO2 BẰNG XỈ THAN,
QUY MÔ PHÒNG THÍ NGHIỆM

Giáo viên hướng dẫn
Nhóm sinh viên thực hiện
Lớp

: Đoàn Thị Oanh
: Hoàng Tuấn Tú
Hồ Thị Sen
: ĐH3CM2

Hà Nội - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CUỘC
THANH TRA MÔI TRƯỜNG CỦA THANH TRA SỞ
TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TỈNH THANH HÓA

Địa điểm thực tập
Người hướng dẫn

: Sở Tài nguyên và Môi trường


tỉnh Thanh Hóa
:

Thanh Hóa, năm 2016


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn:
- Trường Đại học Tài nguyên va Môi trường Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô
trong khoa Môi trường đã hết lòng chỉ dạy và trang bị những kiến thức chuyên môn
cũng như những kinh nghiệm thực tập để sinh viên chúng em tự tin hơn khi bước vào
đợt thực tập.
- Phòng Thanh tra môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện
chuyên đề.
- đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ để em thực hiện chuyên đề.
- Gia đình và bạn bè, những người thân đã giúp đỡ và động viên em trong suốt
quá trình thực hiện chuyên đề.
Do kiến thức còn hạn chế và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề còn
những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của quý thầy cô để chuyên đề trở nên
hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin gửi tới quý thầy cô lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và luôn
thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn chuyên đề thực tập
Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề hết sức cấp bách đối với nước ta hiện nay.
Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại và tương lai. Đối tượng gây ô nhiễm
môi trường chủ yếu chính là hoạt động sản xuất của các nhà máy.
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, bên cạnh các giải pháp về kỹ
thuật như: tiếp cận các nguồn nguyên liệu sạch, nguồn năng lượng tái tạo tự nhiên, cải
tiến công nghệ kỹ thuật để sản xuất sạch hơn… thì vai trò quản lý nhà nước về môi
trường là hết sức quan trọng và cần thiết, đó là hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về môi trường.
Là một sinh viên thuộc ngành quản lý môi trường và đang thực tập tại Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, em nhận thấy đây chính là cơ hội tốt để tìm
hiểu rõ hơn về công tác thanh tra, kiểm tra môi trường tại Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Thanh Hóa. Xuất phát từ lý do trên, em chọn chuyên đề thực tập: “ Tìm hiểu quy
trình thực hiện một cuộc thanh tra môi trường của thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Thanh Hóa”.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp thực hiện chuyên đề thực tập
2.1. Đối tượng thực hiện:
Quy trình thực hiện một cuộc thanh tra môi trường của thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Phạm vi thực hiện:
- Về không gian: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, 14 Hạc Thành,
phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa.
- Về thời gian: Thực hiện chuyên đề từ ngày 18/01/2016 đến ngày 08/04/2016.
2.3. Phương pháp thực hiện:
- Thu thập tài liệu: thu thập tài liệu về quy trình thực hiện một cuộc thanh tra

môi trường của thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.
- Khảo sát thực tế: tham gia vào một cuộc thanh tra môi trường cụ thể.

1


3. Mục tiêu và nội dung chuyên đề thực tập
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu quy trình thực hiện một cuộc thanh tra môi trường của thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu về quy trình thực hiện một cuộc thanh tra môi trường của
thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

1. Giới thiệu chung về Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa, có chức năng tham mưu,giúp ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng
thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ
công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
Địa chỉ: 14 Hạc Thành, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa
Điện thoai: 0376.256.168
Fax: 0376.256.157
2. Sơ đồ tổ chức


3


3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế của Văn phòng, Thanh tra, Pháp chế
và các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc Sở được UBND tỉnh Thanh Hoá quy
định tại Quyết định số 2994/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 và được Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường quy định tại Quyết định số 477/QĐ-STNMT 12/11/2008.
Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các phòng: Pháp chế, Tài nguyên khoáng sản, Tài
nguyên nước, Quản lý đất đai, Chính sách đất đai, Đo đạc Bản đồ, Tài chính - Kế
hoạch và 02 Chi cục: Bảo vệ môi trường, Biển và Hải đảo là các đơn vị chuyên môn
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá có chức năng tham mưu cho Giám đốc
Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn,
đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo.
3.1. Văn phòng Sở
- Lãnh đạo Văn phòng Sở:
+ Chánh Văn phòng: Ông Nguyễn Văn Bình.
+ Phó Chánh Văn phòng: Bà Lê Thị Bích Ngọc.

- Nhiệm vụ của Văn phòng Sở: Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các
nhiệm vụ sau:
+ Công tác tổng hợp báo cáo của sở, ngành và các báo cáo khác được giao.
+ Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ.
+ Công tác thi đua-khen thưởng.
+ Công tác văn thư lưu trữ.
+ Công tác hành chính quản trị.
+ Công tác cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong thực hiện
cơ chế "một cửa”.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
3.2. Phòng Tài chính Kế hoạch
- Lãnh đạo Phòng:
+ Trưởng phòng: Ông Nguyễn Khánh Toàn.

4


+ Phó Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Vân Anh.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Đỗ Ngọc Việt.
- Nhiệm vụ của Phòng:
+ Chủ trì tổng hợp xây dựng, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ hàng năm, 5 năm và các chương trình, nhiệm vụ công
tác thuộc lĩnh vực của Sở, của Ngành.
+ Chủ trì tổng hợp xây dựng và giao dự toán ngân sách hàng năm của Sở; tham
mưu phân bổ kinh phí hành chính, kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi trường theo
quy định; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm sửa chữa trang
thiết bị cho hoạt động quản lý nhà nước và sự nghiệp tài nguyên môi trường;
+ Quản lý tài chính kế toán theo trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp I: Giám
sát, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị dự toán cấp II thuộc Sở thực hiện chế độ
tài chính, kế toán.
+ Chủ trì thẩm định dự toán kinh phí dự án, đề án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh
vực quản lý của ngành theo phân cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng đơn giá sản phẩm, định
mức kinh tế kỹ thuật hoạt động thuộc lĩnh vực của ngành trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng tham mưu đóng góp ý
kiến vào các dự thảo văn bản quản lý về lĩnh vực tài chính, kế hoạch của ngành.- Chủ

trì thẩm định dự toán kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở quản lý các dự án, đề án, nhiệm vụ; ký kết và
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng công việc theo kế hoạch, nhiệm vụ công
tác của Sở; thẩm định hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán trình Giám đốc Sở phê duyệt.
+ Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp tình hình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
tham nhũng trong toàn ngành và cơ quan.
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và
các đơn vị sự nghiệp công lập khác trên địa bàn tỉnh hoạt động dịch vụ công trong lĩnh

5


vực tài nguyên và môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Sở giao.
3.3. Thanh tra Sở
- Lãnh đạo Thanh tra Sở:
+ Chánh Thanh tra: Ông Nguyễn Văn Thanh.
+ Phó Chánh Thanh tra: Ông Nguyễn Thanh Hùng.
+ Phó Chánh Thanh tra: Ông Lê Ngọc Hà.
+ Phó Chánh Thanh tra: Bà Nguyễn Thị Tiến.
- Nhiệm vụ của Thanh tra Sở:
Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tiếp dân; nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, phòng chống tham
nhũng theo qui định của pháp luật.
+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên và môi trường.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
3.4. Phòng Pháp chế
- Lãnh đạo phòng:
+ Trưởng phòng: Ông Lê Đức Cường.
+ Phó Trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Thủy.
- Nhiệm vụ của Phòng:
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Sở đề xuất, xây dựng trình cấp có thẩm
quyền quyết định ban hành các cơ chế chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Góp ý vào dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách do cấp trên và các cơ quan khác
gửi lấy ý kiến.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn pháp luật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường; tham gia công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài
nguyên và môi trường theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
6


+ Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
+ Kiểm tra về mặt thể thức và tham gia về mặt pháp lý các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Giám đốc Sở; các văn bản, tờ trình trình UBND tỉnh.
+ Theo dõi, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công tác dân vận.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
3.5.Phòng Quản lý đất đai
- Lãnh đạo Phòng:
+ Trưởng phòng: Ông Trịnh Xuân Ba.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Lê Huy Ba.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Hoàng Vũ Tuyến.
- Nhiệm vụ của Phòng:

Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của địa phương để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do ủy ban nhân dân cấp huyện trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
+ Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất của các tổ chức đối với
các hồ sơ mới.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuộc thẩm quyền
của cấp huyện, cấp xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.

7


3.6. Phòng Chính sách đất đai:
- Lãnh đạo Phòng:
+ Trưởng phòng: Ông Phạm Văn Hùng.
+ Phó Trưởng phòng: Bà Đỗ Thị Nhung.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Trương Phan Long.
- Nhiệm vụ của Phòng:
Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các tổ
chức đang sử dung đất hoặc có những thay đổi trong quá trình sử dụng đất; thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy

định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá
nhân.
+ Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với
khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng
mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về
giá đất.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu dự án có sử dụng đất.
+ Quản lý việc sử dụng đất của các nông, lâm trường, Ban quản lý rừng phòng
hộ trên địa bàn tỉnh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.

8


3.7. Phòng Đo đạc Bản đồ:
- Lãnh đạo Phòng:
+ Trưởng phòng: Ông Trần Văn Lực.
+ Phó Trưởng phòng: Bà Vũ Thị Phương.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Tống Đức Trí.
- Nhiệm vụ của Phòng:
Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
định của pháp luật.
+ Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống
nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc
bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản
lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
+ Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc
cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản
đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các
mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình.
+ Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện
chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ
có sai sót về kỹ thuật.
+ Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất,
lập và quản lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; quản lý hoạt động của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong việc đăng ký quyền sử dụng đất,
chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
+ Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh
giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử

9


dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ
thống thông tin đất đai cấp tỉnh.

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
3.8. Phòng Tài nguyên khoáng sản:
- Lãnh đạo Phòng:
+ Trưởng phòng: Ông Phạm Văn Hoành.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Vũ Đình Hùng.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thế Hùng.
- Nhiệm vụ của Phòng:
Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
+ Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
+ Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt
động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt
và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.

10



3.9. Phòng Tài nguyên nước
- Lãnh đạo Phòng:
+Trưởng phòng: Ông Phạm Minh Tuấn.
+ Phó Trưởng phòng: Ông Nguyễn Tuấn Anh.
- Nhiệm vụ của Phòng:
Tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản
lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
+ Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các
sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác
nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn.
+ Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình
chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo
thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy
định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định
trong giấy phép.
+ Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài
nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng.
+ Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước
trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật.
+ Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực

sông.

11


+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
3.10. Chi cục Biển và Hải đảo
Chi cục Biển và Hải đảo Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số
649/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá.
 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Vị trí, chức năng:
+ Chi cục Biển và Hải đảo Thanh Hoá là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường, có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
biển, đảo trên địa bàn tỉnh.
+ Chi cục Biển và Hải đảo có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có
trụ sở, kinh phí hoạt động do Ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
+ Chi cục Biển và Hải đảo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
+ Trụ sở của Chi cục Biển và Hải đảo đặt tại trụ sở của Sở Tài nguyên và Môi
trường: Số 14 Hạc Thành, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm
quyền:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo.
b) Dự thảo văn bản thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử
dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới dịch vụ, đề án thành lập khu

bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo văn bản thẩm định hoặc cấp phép các dự án đầu tư công trình trang
thiết bị, dự án khai thác, sử dụng tài nguyên biển, ven biển và hải đảo theo quy định
của pháp luật.

12


2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
trong lĩnh vực biển và hải đảo đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
3. Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các
vấn đề về biển, đảo đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
4. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch chuyên ngành khai thác, sử dụng tài nguyên các vùng biển, ven
biển và hải đảo trên địa bàn quản lý của tỉnh; đề xuất việc điều chỉnh các cơ chế, chính
sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền của tổ chức và công dân trên các đảo
tiền tiêu, các đảo ven bờ.
5. Thống kê, đánh giá tài nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng
các vùng biển, ven biển, hải đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo của địa phương.
6. Tổ chức thực hiện các trình tự, thủ tục đăng ký, cấp phép trước khi trình
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định đối với hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức thực hiện quan trắc biến động và dự báo xu thế biến động; xác định
các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ
cát, rừng phòng hộ và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải
pháp quản lý, bảo vệ bờ biển với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Điều tra và kiểm soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các
nguồn phát sinh do hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên
tai trên biển; thực hiện ứng phó, khắc phục sự cố môi trường bờ biển; phối hợp với Chi
cục Bảo vệ Môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường biển, hải đảo thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của địa phương.
9. Thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển công nghệ biển, ven
biển; thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên
địa bàn quản lý của địa phương.
10. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến biển và hải đảo
thuộc phạm vi chức năng theo phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

13


11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật về biển, hải đảo và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý,
bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững biển, đảo.
12. Kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại giữa các
tổ chức, cá nhân về khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở
địa phương theo thẩm quyền được phân cấp.
13.Quản lý tổ chức, biên chế công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc
Chi cục Biển và Hải đảo theo phân cấp của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và
theo quy định của UBND tỉnh, của pháp luật.
14. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả quản lý
nhà nước tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo của Chi cục Biển và
Hải đảo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Sở giao.
 Tổ chức bộ máy và biên chế
- Lãnh đạo Chi cục:

+ Chi cục Trưởng: Ông Lê Viết Luân.
+ Phó Chi cục trưởng: Ông Nguyễn Văn Tĩnh.
- Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp:
Phó Trưởng phòng phụ trách: Ông Phạm Việt Dũng.
+ Phòng Quản lý Tài nguyên biển, đảo:
Trưởng phòng: Ông Trịnh Ngọc Dũng.
Phó Trưởng phòng: Ông Nguyễn Văn Hùng.
+ Phòng Điều tra và Quy hoạch biển, đảo:
Trưởng phòng: Ông Đinh Văn Phúc.
Phó Trưởng phòng: Bà Dương Thị Hòa.
Biên chế của Chi cục Biển và Hải đảo là biên chế hành chính nằm trong tổng
biên chế hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, được UBND tỉnh quyết định
giao hàng năm.

14


3.11. Chi cục bảo vệ môi trường Thanh Hóa
Chi cục bảo vệ môi trường Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số
987/QĐ-UBND ngày 18/4/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- Vị trí, chức năng:
+ Chi cục bảo vệ môi trường Thanh Hoá là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường, có chức năng tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp
luật và tham mưu cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự
án, đề tài bảo vệ môi trường tại tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án bảo vệ môi trường do các cơ quan nhà nước ở
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc ban hành.

+ Chi cục bảo vệ môi trường Thanh Hoá có tư cách pháp nhân; có con dấu, có
tài khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng.
+ Trụ sở làm việc của Chi cục bảo vệ môi trường đặt tại trụ sở làm việc của Sở
Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá, số 14 Hạc Thành, phường Tân Sơn, thành phố
Thanh Hoá.
- Nhiệm vụ quyền hạn:
+ Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ chức
thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chưc, cá nhân thực hiện các
qui định về tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá môi trường theo qui định của pháp luật; giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực
hiện các nội dung của báo cáo đánh giá môi trường sau khi được phê duyệt và triển
khai các dự án đầu tư.
+ Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên địa
bàn tỉnh; trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề, cấp mã số quản lý chất thải

15


nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các nội dung đã đăng ký
hành nghề quản lý chất thải; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn có
liên quan và các đơn vị thuộc Sở giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất trên địa bàn.
+ Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở việc xác nhận các cơ sở gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô nhiễm môi trường
theo đề nghị của các cơ sở đó.
+ Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cư sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
điều tra, phát hiện và xác định khu vực ô nhiễm môi trường, báo cáo và đề xuất với
Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và phục hồi môi
trường.
+ Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác
bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở.
+ Giúp Giám đốc Sở xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường, chương trình
quan trắc môi trường; theo dõi, kiểm tra kỹ thuật đối với hoạt động của mạng lưới
quan trắc môi trường ở địa phương; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu kết quả thực hiện
việc quan trắc môi trường theo nội dung chương trình đã được phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc tham gia
thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo phân công của Giám đốc Sở.
+ Tham mưu cho Giám đốc Sở về hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý môi trường
đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố và cán bộ địa chính
– xây dựng xã, phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
môi trường theo phân công của Giám đốc Sở.
+ Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các qui định của pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát
hiện các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở
xử lý theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường
theo phân công của Giám đốc Sở.
+ Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức viên chức
thuộc Chi cục theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở.

16



+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
 Tổ chức bộ máy và biên chế
- Lãnh đạo Chi cục:
+ Chi cục trưởng: Ông Lê Văn Bình
+ Phó Chi cục trưởng: Bà Nguyễn Thị Vy
+ Phó Chi cục trưởng: Bà Nguyễn Thị Minh Huệ
- Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Tổng hợp:
Trưởng phòng: Bà Hoàng Thị Minh
Phó Trưởng phòng: Bà Hoàng Thị Ngọc Quỳnh
+ Phòng Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường:
Trưởng phòng: Bà Bùi Thị Huệ
Phó Trưởng phòng: Bà Phạm Thị Lý
+ Phòng Kiểm soát ô nhiễm:
Trưởng phòng: Ông Bùi Mạnh Tiến
Phó Trưởng phòng: Ông Nguyễn Quang Chiến
Biên chế của Chi cục Bảo vệ môi trường là biên chế hành chính, nằm trong
tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường, được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.

17


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

1. Tìm hiểu về Thanh tra sở Tài nguyên Môi trường
1.1. Khái niệm Thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường
- Thanh tra Sở là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi

quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra
viên.
- Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh; các Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên
được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành về tài nguyên và môi trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
- Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra cho Thanh tra viên.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi
trường với các cơ quan quản lý theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

18


1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên

và Môi trường.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
- Trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định thanh tra
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền việc thành lập Đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác
viên Thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định của Thủ trưởng đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi
trường khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến
hoạt động thanh tra; kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét trách
nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
- Kiến nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những vấn đề về
công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh
Thanh tra tỉnh, đồng thời báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Hoạt động thanh tra tài nguyên và môi trường
 Thanh tra hành chính:
- Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nhiệm vụ được
giao của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng cùng
cấp.
- Nội dung, trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra hành chính thực hiện theo quy
định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.

19



 Thanh tra chuyên ngành:
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi
trường trong phạm vi quản lý nhà nước của Thủ trưởng cùng cấp đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tài nguyên và môi trường, bao gồm:
- Đất đai;
- Tài nguyên nước;
- Tài nguyên khoáng sản, địa chất;
- Môi trường;
- Khí tượng, thuỷ văn;
- Đo đạc, bản đồ;
- Quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo;
- Các quy định khác của pháp luật liên quan đến hoạt động tài nguyên và môi
trường.
1.5. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
- Hoạt động thanh tra tài nguyên và môi trường phải tuân theo pháp luật; bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản
trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan
Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên đoàn thanh tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.
1.6. Phương thức hoạt động thanh tra
- Việc thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh
tra viên độc lập.
- Đoàn thanh tra và Thanh tra viên độc lập hoạt động theo quy định của Luật
Thanh tra.
- Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Giám đốc Sở TNMT cung cấp.
- Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên độc lập phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.

20


- Khi xử lý vi phạm, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên độc lập phải thực
hiện đầy đủ trình tự theo quy định của pháp luật.
1.7. Căn cứ pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua và ban hành
ngày 23 tháng 6 năm 2014 về đánh giá tác động môi trường. Có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Nghị định 35/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên
và Môi trường.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường.
2. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra môi trường
2.1. Chuẩn bị thanh tra
a) Khảo sát, nắm tình hình để quyết định thanh tra
- Trước khi ra quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa, Giám đốc Sở TNMT Thanh Hóa căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh
tra để quyết định việc khảo sát, nắm tình hình đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được
thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra).
- Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích,
đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát,
nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội dung sau:

+ Khái quát chung về mô hình tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra.
+ Kết quả khảo sát, nắm tình hình theo từng nội dung: Hệ thống các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động của đối tượng thanh tra; các thông tin liên quan
đến tình hình hoạt động, việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra của các cơ quan
chức năng và hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát của đối tượng thanh tra; các thông tin

21


×