Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Thực hành Công tác xã hội cá nhân với một đối tượng trẻ em chậm phát triển trí tuệ trên địa bàn Làng Hòa Bình Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 117 trang )

Danh mục từ viết tắt
CTXH
NVXH
TC

1

Công tác xã hội
Nhân viên xã hội
Thân chủ


MỤC LỤC

2


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HỌC TẬP
TRƯỚC THỰC ĐỊA
Vai trò của Công tác xã hội là can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, gia
đình, nhóm người có cùng vấn đề, cộng đồng và các hệ thống xã hội nhằm hỗ
trợ thân chủ đạt được sự thay đổi về mặt xã hội, giải quyết các vấn đề trong các
mối quan hệ với con người và để nâng cao an sinh xã hội. Trong đó môn công
tác xã hội cá nhân và gia đình có tầm quan trọng rất lớn trong việc thực hiện các
chính sách, chương trình an sinh xã hội, giúp đỡ đối tượng yếu thế và có các vấn
đề cần phải giải quyết như: Những người yếu thế trong xã hội người già neo
đơn, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người nghiện ma túy….
Với tầm quan trọng này khoa Công tác xã hội trường Lao động xã hội đã
tổ chức lớp thực hành môn công tác xã hội cá nhân và gia đình nhằm giúp sinh
siên hiểu rõ, sâu , thực tế , khách quan hơn về công việc sau này. Cũng như củng
cố thêm những kiến thức dù đã được học lý thuyết trên lớp, nhưng với việc thực


hành chúng em sẽ được tiếp thu kinh nghiệm, được trải nghiệm thực tế để có cái
nhìn toàn diện về mọi mặt. Khoa có mở 9 lớp thực hành và 4 đối tượng đó là:
Người khuyết tật, trẻ em, người nghiện ma túy, tâm thần. Và em đã lựa chọn đối
tượng mà em sẽ thực hành đó là người khuyết tật.
Ngày 6/1/2016 khoa đã mở lớp hướng dẫn thực hành tạo hội trường E701
do cô Nguyễn Thị Thanh Hương chủ chì hướng dẫn chung cho tất cả các đối
tượng. Nhờ đó mà em đã hiểu được về tính chất công việc cũng như những việc
cần làm và cần lưu ý khi thực hành tại cơ sở. Cô đã truyền đạt nhiều kinh
nghiệm bổ ích cho chúng em có tiền đề vững chắc, có một tâm thế sẵn sàng cho
lần đầu đi thực hành.
• Về kiến thức kỹ năng qua buổi hướng dẫn thực hành em đã hiểu hơn về:
- tiến trình thực hành tại cơ sở với 5 giai đoạn : Tiếp cận và xác định đối
tượng; Thu thập thông tin và xác định vấn đề ; Tiến hành xây dựng kế hoạch;
Hỗ trợ triển khai kế hoạch; Lượng giá kết quả. Trong từng bước có những hoạt
3


động rất cụ thể, hướng dẫn sử dụng những kỹ năng, công cụ trong công tác xã
hội với cá nhân và gia đình để làm việc với đối tượng.
- Được hướng dẫn về hoạt động nhóm tại cơ sở thực hành và gợi ý những
hoạt động chung để nhóm hoà nhập với cộng đồng tại cơ sở thực hành và có thể
huy động các nguồn lực trong cộng đồng hỗ trợ người khuyết tật.
- Ngoài những hướng dẫn về kiến thức, kỹ năng để làm việc với người
khuyết tật và cộng đồng tại cơ sở thực hành em còn được hướng dẫn về những
thang điểm đánh giá khi thực hành và việc hoàn thành các biểu mẫu , báo cáo,
bảng kế hoạch, nhật ký cá nhân sau khi thực hành tại cơ sở.
Qua kế hoạch đề ra cho em biết thêm được mục đích của thực hành là cần
vận dụng những lý thuyết , kiến thức, kỹ năng đã được học trong công tác xã hộ
cá nhân vào làm việc với người khuyết tật và thực hành một số nguyên tắc đạo
đức khi làm việc với người khuyết tật. Nhiệm vụ của giảng viên, cở sở thực

hành và trách nhiệm của sinh viên cũng được hướng dẫn rất rõ ràng giúp cho
sinh viên có thể tìm kiếm những nguồn lực hữu ích trong quá trình thực hành.
Kế hoạch thực hành cụ thể trong vòng 7 tuần tại cơ sở thực hành đã giúp em có
thể lập một bảng kế hoạch cá nhân để định hướng được những hoạt động cần
thực hiện giúp cho quá trình thực hành hạn chế được bỡ ngỡ và giúp cho quá
trình kiểm huấn cụ thể, rõ ràng hơn.
Sau khi nghe hướng dẫn chung về thực hành công tác xã hội cá nhân. Lớp
em được cô Nguyễn Kim Loan chịu trách nhiệm hướng dẫn và được phân thực
hành tại Làng Hòa Bình Thanh Xuân. Như vậy, sau buổi hướng dẫn chúng em
đã học được rất nhiều điều. Biết được tổng quát những công việc, nhiệm vụ cần
làm và hoàn thành. Từ đó định hướng được mục tiêu, mục đích cụ thể của bản
thân đối với đối tượng. Trang bị được những kiến thức, kỹ năng để có thể thực
hành tại cơ sở một cách hiệu quả nhất.
• Qua nghiên cứu tài liệu:
Để trang bị hành trang vững chắc cho bản thân không phải túng túng khi
thực hành với người khuyết tật, em đã nghiên cứu tài liệu để có thể hiểu về tâm
lý, hành vi cũng như những dạng khuyết tật khác nhau để có nhiều kiến thức sâu
4


rộng, giúp cho việc thực hành tại cơ sở đạt được kết quả tốt nhất. Em thấy hiện
nay người khuyết tật vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống như đi lại, lao
động, tìm kiếm việc làm. Và đặc biệt ở một số người còn có thái độ kỳ thị, xa
lánh người khuyết tật làm cho người khuyết tật cảm thấy tự ty, mặc cảm và làm
cản chở hạn chế sự phát triển, hòa nhập với cộng đồng của họ. Cụ thể em đã tìm
hiểu được:
- Khái niệm khuyết tật, người khuyết tật: Là người bị khiếm khuyết một
hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng, biểu hiện ở những dạng tật khác nhau,
làm suy giảm khả năng lao động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp
nhiều khó khăn.

Theo Điều 1, Nghị định số 81/CP ngày 23/11/95 về hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ lao động về lao động người tàn tật: “Người khuyết tật là
người mà khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên do tàn tật, được hội
đồng giám định y khoa xác định”.
- Một số đặc điểm tâm lý của người khuyết tật:
Trong gia đình, người khuyết tậ hay tự ái, dễ giận trách hoặc nổi cáu…
Người khuyết tật thường có tâm lý mặc cảm, tự ti với bản thân họ cho
rằng mình là người bỏ đi, ăn bám, làm khổ cha mẹ và người thân
Phần lớn người khuyết tật thường ngại giao tiếp với cộng đồng và môi
trường xung quanh. Nhưng một số người khác đặc biệt những người khuyết tật
về vận động nhưng trí tuệ phát triển bình thường hoặc thậm chí rất tốt. Họ
thường cố gắng học tập, tìm kiếm việc làm có nghị lực vươn lên trong cuộc
sống
Nếu nhận được sự đối xử không công bằng, thiếu sự tôn trọng hoặc bị
phân biệt đối xử thì NKT thường có phản ứng mãnh liệt, khó kiểm soát hành vi
của mình.
- Phân loại khuyết tật
Dạng tật: Khuyết tật vận động; Khuyết tật nghe nói; Khuyết tật nhìn;
Khuyết tật thần kinh, tâm thần; Khuyết tật trí tuệ; Khuyết tật khác.
5


Người khuyết tật được chia thành các loại: Khuyết tật đặc biệt nặng,
khuyết tật nặng và khuyết tật nhẹ. Căn cứ vào mức độ tật, Nhà nước có chính
sách phù hợp cho từng loại đối tượng nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
-Thông tư 01/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về quản lý trường hợp với
người khuyết tật : Sau khi đọc thông tư này em biết nhiệm vụ của người quản lý
trường hợp rất đa dạng, trải qua nhiều giai đoạn. Và sau mỗi giai đoạn thì em sẽ
có thêm những thông tin thể hoàn thành những biểu mẫu ban hành kèm theo
thông tư như:

+ Thu thập thông tin và nhu cầu của người khuyết tật giúp tạo lập mối
quan hệ và xác định được những nhu cầu, mong muốn của đối tượng.
+ Đánh giá những nhu cầu của người khuyết tật về hỗ trợ sinh kế, chăm
sóc y tế, giáo dục, học nghề , việc làm, mối quan hệ trong gia đình và xã hội, các
kỹ năng sống, tham gia hoà nhập cộng đồng, tâm lý tình cảm,….Thông qua
những đánh giá này có thể giúp người quản lý trường hợp xác định được những
vấn đề ưu tiên cần giải quyết của đối tượng để cùng đối tượng tiến hành xây
dựng kế hoạch hôc trợ phù hợp.
+ Tiêu chí xác định người khuyết tật thuộc diện quản lý trường hợp,
những tiêu chí này giúp người quản lý trường hợp có thể tìm được đối tượng
phù hợp.
+ Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật rất cụ thể với mục tiêu, hoạt động
can thiệp, thời gian thực hiện, nguồn lực hỗ trợ, trách nhiệm của tổ chức gia
đình và cá nhân tham gia, cơ quan thực hiện giúp việc thực hiện kế hoạch được
thuận lợi hơn.
+ Ghi chép tiến độ thực hiện kế hoạch để giúp người quản lý trường hợp
và đối tượng có thể lượng giá được những hoạt động đã thực hiện theo kế hoạch
đề ra.
+ Kết thúc quản lý trường hợp với người khuyết tật
Thông qua tìm hiểu em cũng được biết Nhà nước ta đã có các chính sách
dành riêng cho người khuyết tật như: Cấp phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho
đối tượng người khuyết tật; Có các chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với đối
6


tượng khuyết tật thuộc hoàn cảnh đặc biệt; Có những ưu đãi, ưu tiên và quan
tâm đến người khuyết tật để họ có thể tin tin hơn, vượt lên hoàn cảnh khó khăn
để hòa nhập cộng đồng.
Một số văn bản pháp luật khác về chương trình dịch vụ, chính sách văn
bản về đối tượng người Khuyết tật



Thông tư 01/2015
Thông tư liên tịch 42/2014
Nghị định 28/2012
Về thái độ cảm xúc sau khi nghe hướng dẫn:
Trước khi được nghe hướng dẫn và nghiên cứu tài liệu thì em rất lo lắng
không biết mình sẽ đi thực hành ở đâu, có xa trường hay không hay mình cần
phải làm những gì để làm quen với cán bộ cơ sở, tạo lập mối quan hệ với đối
tượng,……. Rất nhiều những thắc mắc, băn khoăn khi chuẩn bị đi thực hành,
còn nhiều những bỡ ngỡ, hồi hộp khi sắp ứng dụng những lý thuyết đã học vào
tình huống thực tế. Có một điều khiến nhiều bạn sinh viên lo lắng là cơ sở thực
hành cách xa trường hoặc có thể cần đi thực hành vào buổi tối thì việc đảm bảo
an toàn của bản thân rất khó để thực hiện được.
Qua việc tham gia các buổi hướng dẫn thực hành và đọc một số tài liệu
liên quan thì em cũng cảm thấy rất áp lực vì khối lượng thời gian đi thực hành
khá nhiều với 20 tiết/ tuần , còn lịch học tín chỉ thì dường như sinh viên có rất ít
thời gian nghỉ ngơi, những môn còn lại cũng rất nhiều bài tập phải hoàn thành
khiến sinh viên rất căng thẳng.Theo kế hoạch hoạt động thì cần phải thực hiện
rất nhiều hoạt động cá nhân cũng như hoạt động nhóm nên e thấy hoang mang
liệu trong 7 tuần thực hành tại cơ sở có thể thực hiện tất cả các hoạt động và
hoàn thành các biểu mẫu cho trường hợp của mình hay không.
Mặc dù bước đầu có rất nhiều khó khăn nhưng thầy cô hướng dẫn luôn
theo sát, quan tâm và định hướng cho các hoạt động của sinh viên giúp chúng
em có thêm động lực để quá trình thực hành có thể đạt được kết quả như mong
đợi . Bên cạnh đó cán bộ cơ sở cũng đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ, giúp đỡ
và hướng dẫn để em có thể tiếp cận với đối tượng, cũng như làm quen với môi
trường mới một cách có hiệu quả nhất. Em sẽ cố gắng hết mình để có thể vận
7



dụng các kiến thức đã học vào thực tế và áp dụng vào đối với thân chủ mình một
cách hiệu quả nhất. Đây là lần đầu tiên em đi thực hành nên còn nhiều bỡ ngỡ và
sai sót. Mong cô chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ để chúng em để đợt thực hành có thể
hoàn thành một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn!

8


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài Báo cáo thực hành Công tác xã hội cá nhân,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Làng Hòa Bình Thanh Xuân đã tạo
điều kiện cho em được thực hành tại cơ sở; đồng thời em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến cô Nguyễn Quỳnh Hoa - kiểm huấn viên tại Làng Hòa Bình
Thanh Xuân, người đã cung cấp cho em những thông tin cần thiết và các em tại
Làng, hướng dẫn em khi thực hành tại Làng và qua đây em xin cảm ơn chị Phạm
Thị Nhài và chị Lê Minh Tâm – điều dưỡng viên tại lớp giáo dục đặc biệt 2 đã
giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm việc tại lớp và tiếp cận thân chủ. Đặc
biệt, em xin cảm ơn sâu sắc đến sự chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tận tình chu đáo,
luôn giúp đỡ em, cung cấp cho em rất nhiều kiến thức cũng như kĩ năng của cô
giáo bộ môn Nguyễn Kim Loan người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành
bản báo cáo thực hành này.
Bản báo cáo thực hành là sự cố gắng nỗ lực của bản thân em, là bước đầu
thực hành nghề nghiệp của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do vẫn
còn thiếu kinh nghiệm và kĩ năng làm việc nên bản báo cáo còn nhiều thiếu sót.
Kính mong được sự góp ý của cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Phần A – ĐẶT VẤN ĐỀ
I-

Lý do chọn vấn đề thực hành:
9


Bất cứ gia đình nào sinh con ra cũng đều mong muốn con mình khỏe
mạnh từ mặt thể chất lẫn tinh thần, cũng đều mong muốn rằng đứa con mình
được lớn lên như bao đứa trẻ khác và cũng đều mong muốn những điều tuyệt
vời nhất sẽ đến với con. Những trẻ em đó được sinh ra trong vòng tay niềm tin
yêu của bố mẹ anh chị em nhưng số phận không may đã khiến các em bị những
dị tật bẩm sinh. Cũng đã có những gia đình có những người con ngay từ khi sinh
ra đã mắc phải hội chứng Down, tự kỷ, hay bệnh bại não… và không ít những
gia đình sinh ra những đứa con bị khuyết tật chậm phát triển trí tuệ. Đó là những
trẻ có ngoại hình bình thường như bao đứa trẻ khác, nhưng trí tuệ của các em lại
không phát triển bình thường như bạn bè. Có những đứa trẻ đã 13, 14 tuổi
nhưng tư duy chỉ như trẻ lên 3; các trẻ khó khăn trong giao tiếp và hòa nhập xã
hội, đặc biệt là khó khăn trong việc tiếp thu bài học, gây nên những lo lắng, mặc
cảm cho bản thân trẻ và gia đình.
Một ngôi Làng nằm ngay nội thành Hà Nội, ở đó các em đang phải từng
ngày cố gắng, nỗ lực từng ngày và vật lộn với di chứng chất độc da cam, hậu
quả của chiến tranh. Đặc biệt là những trẻ khuyết tật bẩm sinh: Rối loạn trong
quá trình phát triển thai nhi, di chứng não, chậm phát triển trí tuệ. Đó là Làng
Hòa Bình Thanh Xuân (trực thuộc Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội) tại số
35, Lê Văn Thiêm, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Chính nơi đây đã xuất hiện biết bao những việc làm ấm áp tình người và
nghị lực phấn đấu vươn lên trong cuộc sống. Cơ sở vật chất của làng khá tiện
nghi có đủ phòng học, nơi ăn chốn ở cho các em. Để có được cơ ngơi khang
trang như hôm nay là cả một cố gắng không mệt mỏi của cán bộ, công nhân viên

đặc biệt là tập thể Ban giám đốc của Làng. Đội ngũ nhân viên và các ban ngành
đều là những người tâm huyết, có lòng nhiệt thành sâu sắc để giúp đỡ các em
học tập, dạy dỗ, trang bị kiến thức, kỹ năng để các em có thể vươn lên hòa nhập
với cộng đồng xã hội.
Để giúp những thân phận đó, giúp các em hòa nhập cộng đồng những
nhân viên công tác xã hội như em phải làm gì? giúp đỡ ra sao? Đó vẫn là những
câu hỏi lớn cần được đặt ra.
10


Là những nhân viên công tác xã hội thì những kiến thức và kĩ năng mà tôi
học được không chỉ có kiến thức ở trường mà còn cả những kiến thực thực hành.
Công tác xã hội là một chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng
tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo
những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó, nghề Công tác xã hội
thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người,
tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ
ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ
thống xã hội, Công tác xã hội tương tác vào những điểm giữa con người với môi
trường của họ. Nhân quyền và Công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của
nghề".
Được sự giới thiệu của cô giáo bộ môn TS. Nguyễn Kim Loan tôi đã đến
Làng trẻ để thực hành môn Thực hành công tác xã hội với mong muốn lớn nhất
là hiểu được thêm về cuộc sống cũng như mong muốn của các em nhỏ tại đây.

II.

Phạm vi thực hành :
1 Địa bàn thực hành:
Làng Hòa Bình Thanh Xuân – Lê Văn Thiêm – Thanh Xuân – Hà Nội

2 Thời gian thực hành:
Từ ngày 28 tháng 12 năm 2015 đến ngày 19 tháng 03 năm 2016
3 Nội dung thực hành:
Thực hành Công tác xã hội cá nhân với một đối tượng trẻ em chậm phát
triển trí tuệ trên địa bàn Làng Hòa Bình Thanh Xuân, tiến hành can thiệp với
thân chủ nhằm tăng khả năng đọc viết và học thuộc bảng cửu chương cho thân
chủ, giúp thân chủ có kiến thức và tạo niềm tin trong cuộc sống thân chủ.

III. Mục tiêu của cá nhân trong đợt thực hành:
1 Mục tiêu chung :
- Khái quát được tình hình Làng Hòa Bình Thanh Xuân hiện nay.
- Ứng dụng những kiến thức, phương pháp, kỹ năng của Công tác xã hội Cá nhân
vào can thiệp, giúp đỡ, nâng cao năng lực cho một thân chủ là trẻ em chậm phát
triển trí tuệ tại Làng Hòa Bình Thanh Xuân.
- Nâng cao và củng cố khả năng nhận thức, học tập, sinh hoạt cho thân chủ tại đây
2 Mục tiêu ngắn hạn :
11


- Tìm hiểu, lựa chọn ra được một trẻ em tại làng để can thiệp giải quyết các vấn
đề mà thân chủ đang gặp phải.
- Tìm hiểu về nguồn lực xung quanh thân chủ và khả năng hỗ trợ cho thân chủ.
- Xác định yếu tố bảo vệ, yếu tố nguy cơ, rủi ro và rào cản.
3 Mục tiêu dài hạn :
Giải quyết được vấn đề của nhóm trong giới hạn năng lực của các thành
viên và nguồn lực có thể huy động được:
- Giúp cho thân chủ duy trì được thói quen sinh hoạt, học tập tích cực.
- Duy trì được lâu dài và khai thác lên các nguồn lực hỗ trợ cho thân chủ
tại Làng trẻ.
- Nâng cao được năng lực bản thân cho thân chủ (khả năng học tập, tự

chăm sóc bản thân, đi học đúng giờ, hòa đồng với mọi người).
- Ứng dụng và thực hành các lý thuyết và kĩ năng chuyên ngành của
CTXH cá nhân mang tính chuyên nghiệp.
- Nhân viên CTXH có được các kĩ năng trợ giúp cho trẻ em chậm phát triển trí
tuệ.

IV.

Phương pháp thực hành:

a. Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sán thân chủ để tìm xác định những vấn đề thân chủ đang
gặp phải.
Quan sát những biểu hiện của thân chủ trong các buổi tiếp xúc với nhân
viên công tác xã hội, và đối với các bạn trong làng.
b. Phương pháp can thiệp:
Trong qua trình thực hành can thiệp với thân chủ, nhân viên CTXH sử
dụng kĩ năng và lý thuyết của công tác xã hội với cá nhân để can thiệp với thân
chủ.

12


Phần B- NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác xã hội cá nhân
1 Khái quát về Công tác xã hội cá nhân
Công tác xã hội các nhân là một trong những phương pháp can thiệp
chính thông có vai trò khởi đầu quan trọng của nghề CTXH chuyên nghiệp. Ở
Việt Nam, CTXH chuyên nghiệp chưa được chính thức công nhận, tuy nhiên với
triết lý nhân đạo và nhân văn trong văn hóa cộng đồng người Việt, CTXH, trong

đó có phương pháp làm việc với cá nhân đã có sự hình thành và đang trong quá
trình phát triển theo hướng chuyên nghiệp.
Tuy mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển nhưng cần phải khẳng định
CTXH cá nhân ở Việt Nam đã có nền tảng hình thành và đang ở giai đoạn phát
triển ban đầu cả ở việc phát triển mô hình can thiệp, trợ giúp và đào tạo chuyên
sâu.


khái niệm
CTXH cá nhân là phương pháp của CTXH thông qua tiến trình giúp đỡ
khoa học và chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ cá nhân tăng cường năng lực tự giải
quyết vấn đề của mình. Trong tiến trình này, NVXH cần biết vận dụng nền tảng
kiến thức khoa học tâm lý học, xã hội học và các khoa học liên quan khác, đồng
thời sử dụng kĩ năng, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, sát cánh cùng đối tượng,
hôc trợ họ tự giải quyết vấn đề của bản thân và có khả năng vượt qua những vấn
đề khác có thể xảy ra trong tương lai.
- Công tác xã hội (CTXH): Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về công
tác xã hội, có thể tóm lược trong một định nghĩa: Công tác xã hội chuyên nghiệp
là những hoạt động nhằm tạo ra sự phát triển của xã hội thông qua việc tham gia
vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội, tăng cường năng lực và giải phóng
tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Công tác xã hội cá nhân (CTXH CN): CTXH CN là một cách thức,
quá trình nghiệp vụ mà nhân viên xã hội (NVXH) sử dụng các kỹ năng, kiến
thức chuyên môn để giúp đỡ đối tượng (cá nhân hoặc gia đình) phát huy tiềm
13


năng, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện sống
của mình.
- Các bước trong tiến trình CTXH cá nhân

Tiến trình công tác xã hội cá nhân là quá trình tương tác hỗ trợ giữa nhân
viên CTXH và cá nhân đối tượng mà ở đó diễn ra các bước hoạt động chuyên
môn chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ đối tượng tăng cường năng lực tự giải quyết
vấn đề. Với tiến trình này, mỗi nhân viên CTXH sẽ phải thực hiện đầy đủ tiến
trình theo 6 giai đoạn cụ thể:
GIAI ĐOẠN 1: TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG
1.1

Cách thức tiếp nhận đối tượng

1.2

Đánh giá nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp của đối tượng

1.3

Thông báo cho đối tượng về vai trò và mục tiêu hỗ trợ

1.4

Đánh giá ban đầu về vấn đề của đối tượng

1.5

Ghi hồ sơ thông tin ban đầu về đối tượng
GIAI ĐOẠN 2: THU THẬP THÔNG TIN
2.1 Những nội dung thông tin cần thu thập
2.2 Nguồn thu thập thông tin
2.3 Phương pháp thu thập thông tin
2.4 Các bước thu thập thông tin

GIAI ĐOẠN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
3.1 Đánh giá thông tin
3.2 Xác định vấn đề
3.3 Phân tích những điểm mạnh và điểm hạn chế
3.4 Sắp xếp thứ tự ưu tiên các vấn đề
GIAI ĐOẠN 4: LẬP KẾ HOẠCH CAN THIỆP/HỖ TRỢ
4.1 Xác định mục tiêu
4.2 Xác định các hoạt động can thiệp
GIAI ĐOẠN 5: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
5.1 Chuẩn bị các điều kiện cần thiết thực hiện kế hoạch
5.2 Hỗ trợ đối tượng thực hiện kế hoạch
14


GIAI ĐOẠN 6: LƯỢNG GIÁ/CHUYỂN GIAO
6.1 Lượng giá
6.2 Kết thúc/đóng hồ sơ
6.3 Chuyển giao
Hiện nay, CTXH cá nhân đã phần nào khẳng định tính hiệu quả trong quá
trình hỗ trợ những TC yếu thế giải quyết những khó khăn về tâm lý xã hội và
hòa nhập cộng đồng. Trong thời gian tới, khi CTXH trở thành một nghề chuyên
môn ở Việt Nam, phương pháp CTXH cá nhân sẽ có cơ hội để phát triển mạnh
mẽ hơn, chuyên nghiệp hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của những
người yếu thế nói riêng và chất lượng cuộc sống mọi người trong cộng đồng xã
hội Việt Nam nói chung.
- Kỹ năng mà NVXH sử dụng trong tiến trình
Công tác xã hội là một ngành khoa học ứng dụng, đề có thể giúp các đối
tượng của mình theo các nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp, người nhân viên
chỉ có kiến thức thì chưa đủ, nhân viên xã hội còn rất cần phải có các kỹ năng
chuyên nghiệp. Những kỹ năng này là công cụ giúp nhân viên xã hội giao tiếp

và hỗ trợ đối tượng trong suốt tiến trình. Bên cạnh đó nhân viên xã hội còn cần
biết sử dụng một một số kỹ thuật tác nghiệp làm cho quá trình giúp đỡ cá nhân
thuận lợi và hiệu quả. Các kỹ năng này bao gồm:
- Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
- Kỹ năng nghe tích cực
- Kỹ năng quan sát
- Kỹ năng thấu cảm
- Kỹ năng đặt câu hỏi
- Kỹ năng vấn đàm/phỏng vấn
- Kỹ năng tham vấn
- Kỹ năng biện hộ
- Kỹ năng xử lý căng thẳng thần kinh
- Kỹ năng xử lý khủng hoảng
- Kỹ năng ghi chép và lưu trữ hồ sơ
15


Phương pháp thực hành:

c. Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát thân chủ để tìm xác định những vấn đề thân chủ đang
gặp phải.
Quan sát những biểu hiện của thân chủ trong các buổi tiếp xúc với nhân
viên công tác xã hội, và đối với các bạn trong làng trẻ.
d. Phương pháp can thiệp:
Trong qua trình thực hành can thiệp với thân chủ, nhân viên CTXH sử
dụng kĩ năng và lý thuyết của công tác xã hội với cá nhân để can thiệp với thân
chủ.
2. Một số khái niệm liên quan
a. Khái niệm Khuyết tật

Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO - 1998), khiếm khuyết là bất kỳ một sự
mất mát hay bất thường về cấu trúc hoặc chức năng tâm lý, sinh lý hoặc giải
phẫu. (Là hậu quả của bệnh tật, tai nạn, biến đổi gen, hoặc các tác nhân của môi
trường. Khiếm khuyết đề cập đến sự tổn hại, yếu hoặc rối loạn khả năng chức
năng tâm lý/ sinh lý.
Khuyết tật là bất kỳ một sự hạn chế hay thiếu hụt (do một khiếm khuyết)
khả năng thực hiện được một hoạt động theo chức năng hay trong phạm vi bình
thường của con người.
Tại điều 1 của Công ước quốc tế về người khuyết tật 2006 đã khẳng định:
“Người khuyết tật bao gồm những người có những khiếm khuyết lâu dài
về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc giác quan mà khi tương tác với các rào cản
khác nhau có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ trong xã hội
trên một nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội”.
b. Khái niệm người khuyết tật
Trong Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 29/06/2010 của Quốc
hội ghi rõ: “Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận
cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
16


c. Phân loại khuyết tật
- Dạng tật:
. Khuyết tật vận động
. Khuyết tật nghe nói
. Khuyết tật nhìn
. Khuyết tật thần kinh, tâm thần
. Khuyết tật trí tuệ
. Khuyết tật khác
Người khuyết tật được chia thành các loại: Khuyết tật đặc biệt nặng,

khuyết tật nặng và khuyết tật nhẹ. Căn cứ vào mức độ tật, Nhà nước có chính
sách phù hợp cho từng loại đối tượng nhằm đảm bảo an sinh xã hội.
3.Lý thuyết áp dụng.
a.

Lý thuyết hệ thống.
- Lý thuyết hệ thống: Thuyết hệ thống là một trong những lí thuyết quan
trọng được vận dụng trong công tác xã hội khi thực hiện một tiến trình giúp đỡ
cá nhân không thể thiếu được lí thuyết.
Khái niệm hệ thống : Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại
hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một
thể thống nhất[ Từ điển Tiếng Việt,2004, NXB Đà Nẵng, tr434 ]
Góc độ công tác xã hội : “ Hệ thống là một tập hợp các thành tố được
xắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống nhất . Con người phụ
thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu trực tiếp
của mình trong cuộc sống ”. Các quan điểm hệ thống trong công tác xã hội có
nguồn gốc từ lí thuyết hệ thống tổng quát của Bertalanffy . Đây là một lí thuyết
sinh học cho rằng " mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ
các tiểu hệ thống và ngược lại cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó
con người là một bộ phận của xã hội và được tạo nên từ cá phân tử , mà được
tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ hơn.
Sau này, lí thuyết hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu:
Hanson(1995), Mancoske(1981), Siporin(1980)…và phát triển. Người có công
17


đưa lí thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn công tác xã hội phải kể đến công
lao của Pincus va Minahan cùng các đồng sự khác. Tiếp đến là Germain và
Giterman.
Hệ thống: Là tập hợp những thành tố được sắp xếp theo một trình tự và

quy luật theo một thể thống nhất.
Có 3 loại hệ thống thoã mãn cuộc sống của con người:
·

Hệ thống chính thức : tổ chức công đoàn, cộng đồng. …

·

Hệ thống phi chính thức : bạn bè, gia đình…

·

Hệ thống xã hội: bệnh viện ,nhà trường…

Lí thuyết hệ thống đã chỉ ra các mối liên kết tất yếu trong mạng xã hội
giữa cá nhân với cá nhân, vời nhóm và ngược lại. Trong CTXH không thể
không chú ý tới sự ảnh hưởng qua lại đó. Tạo dựng và phát huy những tiềm
năng, sức mạnh của hệ thống sẽ tạo nên những lợi thế trong thực hành CTXH.
Trong tiến trình can thiệp giải quyết vấn đề của em Hiếu, NVCTXH sẽ phải vận
dụng lý thuyết hệ thống, bao gồm:
-

Hệ thống trường học.

-

Hệ thống bạn bè

-


Hệ thống gia đình thân chủ.
Vận dụng lý thuyết hệ thống sẽ giúp cho nhân viên CTXH có thể phối
hợp để giúp thân chủ giải quyết vấn đề của mình.
b. Thuyết trị liệu nhận thức.
Trị liệu nhận thức là phương pháp tác động vào thân chủ làm thay đổi
nhận thức tiêu cực của họ. Phương pháp này sử dụng kỹ thuật “chuyển cơ cấu tư
duy” trong hoạt động giúp đối tượng. Bao gồm các yếu tố sau:
- Giúp thân chủ nhận thức được các suy nghĩ sai lầm đã có ảnh hưởng
đến các hoạt động chức năng của thân chủ
- Xóa bỏ những suy nghĩ sai lầm và thay vào là những tư duy xác thực
và hành động có tính chất tích cực để tăng cường hoạt động chức năng của thân
chủ.
18


- Một số ứng dụng có ảnh hưởng về hình thức trị liệu nhận thức chính là
chương trình “lí luận và phục hồi” được sử dụng theo chương trình dịch vụ về
quản chế và những môi trường tư pháp khác.
- Tái tạo nhận thức là hình thức nổi tiếng nhất của trị liệu nhận thức.
- Hình thức trị liệu nhận thức cấu trúc có liên quan đến 3 cấu trúc trong ý
thức của thân chủ.
- Một số phương thức trị liệu nhận thức đã được kết hợp với phương thức
thay đổi hành vi để trị liệu các vấn đề tâm lý như bệnh trầm cảm, lo hãi…
Vận dụng lý thuyết nhận thức đê thay đổi nhận thức của thân chủ, giúp
thân chủ có được sự nhận thức đúng đắn hay để thay đổi vấn đề của bản thân
c.Thuyết nhu cầu của Maslow.
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành
các thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ bản” của
nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên,
vừa là một thực thể xã hội.

Lí thuyết nhu cầu là cơ sở để căn cứ xác định nhu cầu cần thiết của thân
chủ. Đó là nhu cầu được học tập, vui chơi giải trí, nhu cầu về vật chất, nhu cầu
về an toàn xã hội, nhu cầu được coi trọng,… từ đó đưa ra các kế hoạch can
thiệp.

19


Chương 2: Tổng quan về địa bàn thực hành
I-

Lịch sử hình thành cơ sở thực hành:
1 Hoàn cảnh thành lập
Ngày 17/12/1991 Làng Hòa Bình Thanh Xuân được thành lập và đi vào
hoạt động, là một tổ chức phi chính phủ thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và điều trị cho trẻ khuyết tật là nạn nhân chất độc hóa học da cam/dioxin.
Ngày 04/01/2011 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 24/QĐ
UBND về việc thành lập bệnh viện Điều dưỡng và Phục Hồi chức năng Hà Nội
trên cơ sở cơ cấu, tổ chức tại Làng Hòa Bình Thanh Xuân – Hà Nội.
Với mục đích mở rộng quy mô và hình thức hoạt động ngày 20/08/2014
UBND Hà Nội ra quyết định đổi tên thành bệnh viện Phục hồi chức năng, quy
định về chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện: Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng toàn diện và tổ chức an dưỡng cho người bệnh và đối tượng
khac cơ nhu cầu. Làng Hòa Bình Thanh Xuân (trực thuộc Bệnh viện Phục hồi
chức năng Hà Nội) thực hiện nhiệm vụ chính trị xuyên suốt là nơi chăm sóc,
điều trị, phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ khuyết tật do ảnh hưởng chất độc
da cam/dioxin của các tỉnh phía Bắc.
2 . Các giai đoạn phát triển của Làng
2.1. Làng Hòa Bình Thanh Xuân giai đoạn 1991-2001
Làng Hòa Bình Thanh Xuân ra đời thể hiện khát vọng hòa bình của người

dân Việt Nam và chung tay cùng cộng đồng để khắc phục một phần di chứng
của chiến tranh, xoa dịu nỗi đau thương mất mát cho hang nghìn lượt trẻ khuyết
tật là các nạn nhân chất độc da cam/dioxin. Đây là một tổ chức từ thiện nhân đạo
được thành lập ngày 17/12 /1991 do Làng Hòa Bình quốc tế OBERHAUREN và
chính phủ Cộng hòa Liên Bang Đức giúp đỡ xây dựng cơ sở vật chất ban đầu.
Kể từ khi thành lập đến nay đã có hơn bốn nghìn lượt trẻ khuyết tật đã và đang
học tập và điều trị phục hồi chức năng toàn diện tại Làng Hòa Bình Thanh Xuân.
Các cháu là những trẻ khuyết tật bẩm sinh: thiếu chân, thiếu tay, rối loạn trong
quá trình phát triển thai nhi, loạn sản sun, di chứng não, rối loạn sắc tố … do
20


ảnh hưởng chất độc da cam/dioxin. Phần lớn là trẻ đa dị tật có độ tuổi từ 1 đến
20, là con, cháu của các cựu chiến binh, thương binh, bệnh binh bị nhiễm chất
độc da cam/dioxin trong cuộc chiến tranh dành độc lập dân tộc.
Từ khi thành lập đến tháng 11/2001 Làng HÒa Bình Thanh Xuân là một
tổ chức phi chính phủ,nguồn kinh phí để duy trì mọi hoạt động của Làng là do
sự giúp đỡ của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Ngày 15/11/2001 UBNDTPHN ra quyết định số 6862/QĐUB về việc
thành lập chức năng, nhiệm vụ của Làng Hòa Bình Thanh Xuân trực thuộc sở Y
tế Hà Nội.
Làng Hòa Bình Thanh Xuân có chức năng điều dưỡng điều trị phục hồi
chức năng toàn diện cho trẻ khuyết tật do ảnh hưởng chất độc da cam/dioxin,
những người bị dị tật và những người khác có nhu cầu phục hồi chức năng; trực
thuộc sở Y tế Hà Nội, có tư cách pháp nhân; có con dấu và tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng.
Các hoạt động chính :
- Khám bệnh, điều dưỡng, điều trị phục hồi chức năng cho người giảm khả năng,
trẻ khuyết tật và những người có nhu cầu.
- Phục hồi chức năng vận động bằng phương pháp vật lý trị liệu, châm cứu, xoa

bóp, bấm huyệt, laser trị liệu…
- Chăm sóc toàn diện, chăm sóc đặc biệt theo nhu cầu người bệnh và phục hồi
dinh dưỡng cho trẻ khuyết tật .
- Phục hồi phát triển trí tuệ, phổ cập tiểu học theo chương trình và phương pháp
Giáo dục đặc biệt, phục hồi phát triển trí tuệ cho trẻ tự kỷ, hoạt động trị liệu,
ngôn ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu ( Tổ chức các lớp: Giáo dục đặc biệt, lớp tự kỷ,
phòng can thiệp cá nhân và các lớp, giáo dục tiểu học, giáo dục kỹ năng sống).
- Là cơ sở thực hành của sinh viên trường Y, trường đị học Sư phạm, trường đại
học Lao động Xã hội…
- Hướng nghiệp dạy một số nghề đơn giản, phù hợp với khả năng của trẻ khuyết
tật như nghề dệt Saori, thêu tranh, làm đồ thủ công. Những sản phẩm của các em
đã thể hiện nghị lực, sự quyết tâm vượt lên số phận và đem lại những giá trị về
mặt kinh tế
21


- Phối hợp với các tổ chức, các trường học, nhóm sinh viên tình nguyện tổ chức
cho trẻ khuyết tật tham gia vào hoạt động như: Văn nghệ, giao lưu, dã ngoại…
nhằm giúp trẻ thêm tự tin, có cơ hội để hòa nhập cộng đồng.
Ở đây các em không chỉ được chăm sóc về mặt dinh dưỡng mà còn được
điều trị, phát triển về thể chất, tham gia vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp
dạy nghề, được tạo mọi điều kiện để có thể hòa nhập vào cộng đồng xã hội.
Hiện tại, Làng Hòa Bình Thanh Xuân đang chăm sóc, điều trị phục hồi
chức năng cho 110 trẻ khuyết tật, chủ yếu là trẻ chậm phát triển vận động và
chậm phát triển trí tuệ. Nhiều cháu đã 20 tuổi mà vẫn ngây ngô như đứa trẻ lên
3, có cháu không tự đi lại được, không tự chăm sóc bản thân… Đội ngũ cán bộ
nhân viên Làng Hòa Bình Thanh Xuân đã không quản ngại ngày đem vất vả
đem hết tình yêu thương và kiến thức chuyên môn trong công việc chăm sóc,
giáo dục, điều trị phục hồi chức năng toàn diện cho trẻ khuyết tật.
2.2. Làng Hòa Bình Thanh Xuân giai đoạn từ 2011 đến nay

BỆNH VIỆN ĐIỀU DƯỠNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HÀ NỘItrước đây là Làng Hòa Bình Thanh Xuân – được UBND Thành phố Hà Nội ra
quyết định thành lập ngày 04 tháng 01 năm 2011 và là bệnh viện chuyên khoa
đầu ngành của Y tế Thủ đô trong lĩnh vực Vật lý trị liệu và Phục Hồi chức năng.
Để đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới trong sự nghiệp chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe nhân dân, Bệnh viện đã được đầu tư nâng cấp nhiều trang thiết
bị hiện đại bổ sung đội ngũ cán bộ, bác sĩ điều dưỡng, kỹ thuật viên có trình độ
chuyên môn giỏi để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
cho mọi người dân có nhu cầu. Trên cơ sở phát triển các khoa phòng từ Làng
Hòa Bình Thanh Xuân, bệnh viện đã kịp thời thành lập được các phòng ban
chức năng và các khoa đáp ứng với nhu cầu và nhiệm vụ mới.
Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện: Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng theo các hình thức nội trú, ngoại trú, bán trú và tổ chức an dưỡng cho
trẻ em, người lớn bị giảm khả năng, khiếm khuyết, trẻ khuyết tật do ảnh hưởng
chất độc da cma/dioxin, người già . Đào tạo nhân lực; nghiên cứu khoa học; chỉ
đạo tuyến về phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
22


phòng bệnh; tư vấn cho người bệnh và gia đình người bệnh về phục hồi chức
năng, tâm lí giáo dục, hướng nghiệp, tạo cơ hội cho người bệnh tái hòa nhập
cộng đồng; hợp tác với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước trong công tác
phục hồi chức năng.
Quy mô:
Là bệnh viện hạng 2 trực thuộc Sở y tế Hà Nội, có quy mô 150 giường
bệnh. Bệnh viện thực hiện nhiệm vụ đầu ngành về phục hồi chức năng, có các
dịch vụ kỹ thuật tiêu biểu như: Kỹ thuật điều trị thoát vị đĩa điệm, viêm quanh
khớp vai, thoái hóa đa khớp, viêm đa dây thần kinh, phục hồi chức năng sau tai
biến mạch máu não, bệnh nhân sau phẫu thuật chấn thương, chăm sóc toàn diện
người cao tuổi, can thiệp, điều trị trẻ tự kỉ, trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, chậm
phát triển trí tuệ, tâm lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, vận động trị

liệu.
Trang thiết bị y tế, công nghệ :
Bệnh viện có trang thiết bị, máy hiện đại như máy xung kích điều trị viêm
các điểm đau; bàn tập tinh bàn tay; dàn tập đa năng; máy vi song; song ngắn;
máy kéo giãn cột sống, máy điện xung điện phân; laser trị liệu.
Cơ cấu tổ chức
Trong suốt 25 năm trưởng thành và phát triển, đội ngũ cán bộ viên chức
của bệnh viện không ngừng được tăng lên về cả số lượng và chất lượng. Hiện
tại, bệnh viện có 150 công chức, viên chức và người lao động.
Bệnh viện có 13 khoa, phòng khám chức năng (trong đó có 9 khoa chuyên
môn, 4 phòng chức năng): Khoa Khám bệnh – Cấp cứu; khoa Dược – Trang
thiết bị; khoa VLTLPHCN Nhi; khoa Điều dưỡng; khoa Thăm dò chức năng
Cận lâm sàng; khoa Phục hồi phát triển trí tuệ; khoa Dinh dưỡng; khoa Y học –
cổ truyền; khoa Lão khoa; phòng Tổ chức hành chính và Quản trị; phòng Điều
dưỡng; phòng Kế hoạch tổng hợp và chỉ đạo tuyến; phòng Tài chính kế toán.
Chương 3. Thực hành Công tác xã hội với cá nhân
23


I

Bản kế hoạch thực hành dự kiến của cá nhân:
BẢN KẾ HOẠCH THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI 1
Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2016
Họ và tên sinh viên : Vi Thị Thảo
Giảng viên : TS. Nguyễn Kim Loan
Kiểm huấn viên : Nguyễn Quỳnh Hoa
Thời gian thực hiện kế hoạch : từ ngày 13-01-2016 đến ngày 19-3-2016.
Với 7 tuần thực tế tại Làng.
Tuần

1

Thời gian
13-01-2016

Địa điểm
Công việc
Tại
phòng - Gặp gỡ cán bộ cơ sở, tìm kiểm huấn
phó

trưởng viên và tìm hiểu các thông tin về cơ

khoa phục hồi sở thực hành.
chức

năng - Sau đó xuống lớp gặp gỡ, làm quen

Làng

Hòa và sinh hoạt cùng với lớp.

Bình và Lớp
học Giáo dục
2

18-01-2016

đặc biệt 2
Tại lớp Giáo Đến Làng trẻ vào lớp học tìm hiểu

dục đặc biệt 2

thông tin về lớp giáo dục đặc biệt 2
thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp,
điều dưỡng viên - Tham gia sinh hoạt
cùng với lớp để quan sát, tìm hiểu
các em nhằm chọn thân chủ.

- Sinh viên tìm hiểu thông tin về các
em học sinh lớp Giáo dục đặc biệt 2,
đặc biệt là các em học sinh mà sinh
viên có ý định chọn làm thân chủ.
Tham gia tập văn nghệ cùng một số
học sinh trong lớp Giáo dục đặc biệt
trong đó có H cho Liên hoan nghệ
24


thuật dành cho trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt thành phố Hà Nội lần thứ
3

25-01-2016

XII, năm 2006.
Tại lớp học Quản lý lớp, tham gia sinh hoạt lớp
Giáo dục đặc cùng với các em. Thiết lập mối quan
biệt 2

hệ thân thiết và tìm hiểu về học lực

của em H.
Tham gia sinh hoạt lớp cùng với các
em. Tạo mối quan hệ tốt với thân
chủ. Tham gia sinh hoạt ngoài giờ
với các em học sinh cùng giáo viên
chủ nhiệm. Sinh viên tạo bầu không
khí vui vẻ, thân thiết với các em học
sinh lớp.
Tìm hiểu về hoàn cảnh của thân chủ
thông qua giáo viên chủ nhiệm.
Gặp giáo viên chủ nhiệm trao đổi và
tìm hiểu về tình trạng học vấn của
thân chủ. Kiểm tra lại những thông
tin mà thân chủ đã cung cấp.
Tham gia biểu diễn văn nghệ cùng
các em trong lớp Giáo dục đặc biệt
trong buổi Liên hoan văn nghệ dành

4

22-02-2016

cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt.
Tại lớp học Gặp gỡ thân chủ, nói rõ hơn về mục
Giáo dục đặc đích của mình đến thực tập với em và
biệt 2

tìm hiểu các thông tin về thân chủ.

Tại nhà em H


Cùng thân chủ thảo luận đưa ra vấn
đề cần giải quyết, xác định nguyên
nhân của những vấn đề đó.

25


×