Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU bán HÀNG – CUNG cấp DỊCH vụ và nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG tại CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và kế TOÁN AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 102 trang )

I HC HU
TRNG I HC KINH T
KHOA K TON KIM TON
----------

KHOẽA LUN TT
NGHIP AI HOĩC
HON THIN QUY TRèNH KIM TON DOANH THU BN HNG
CUNG CP DCH V V N PHI THU KHCH HNG
TI CễNG TY TNHH KIM TON V K TON AAC

Sinh viờn thc hin:

Giỏo viờn hng dn:

Nguyn Lờ Quang Nht

ThS. H Diu Thng

Lp: K45B Kim toỏn
Niờn khúa: 2011-2015


HUẾ, 5/2015


Khóa luận tốt nghiệp

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường


Đại học Kinh tế, Đại học Huế, những người đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích, đó cũng chính là
những nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá
giúp tôi vững bước trong tương lai.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô giáo hướng dẫn Th.S Hà Diệu Thương - người đã dành rất nhiều thời gian
cũng như tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thiện khóa luận.
Kết thúc đợt thực tập, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến
Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán va Kế toán AAC đã
tạo điều kiện cho em được thực tập tại đơn vị. Cảm ơn các
anh chị trong công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và giải đáp
những thắc mắc của tôi trong quá trình thực tập.
Và cuối cùng, tôi rất biết ơn những người thân trong gia
đình, bạn bè luôn luôn là nguồn động viên, quan tâm, giúp
đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, do giới hạn về mặt thời gian
cũng như kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót, kính
mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý Thầy, Cô
cũng như Ban lãnh đạo; các anh, chị trong Công ty để bài
làm hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm
ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

i


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Lê Quang Nhật

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

ii


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

iii


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

:

Báo cáo tài chính

BH&CCDV

:


Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BTC

:

Bộ Tài chính

CMKT

:

Chuẩn mực kiểm toán

KTV

:

Kiểm toán viên

KiT

:

Kiểm toán

CMKTVN

:


Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ



:

Qui định

TK

:


Tài khoản

TKĐƯ

:

Tài khoản đối ứng

AAC

:

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............17
Bảng 2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.........................................17
Bảng 3: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng...........................22
Bảng 4: Mô tả chu trình bán hàng thu tiền của Công ty CP ABC...........................................50
Bảng 5: Soát xét thiết kế và thưc hiện các kiểm soát chính...................................................51
Bảng 6: Bảng số liệu tổng hợp so sánh với số năm trước.....................................................58
Bảng 7: Bảng so sánh doanh thu theo từng tháng của năm 2013 và 2014...........................60
Bảng 8 : Bảng tổng hợp số liệu Nợ phải thu có so sánh với năm trước.................................67

Bảng 9: Bảng trích lập dự phòng do Kiểm Toán Viên lập.......................................................70

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............................................14
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng...........................................................15
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khó đòi.................................................................16
Bảng 1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............17
Bảng 2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.........................................17
Bảng 3: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng...........................22
Sơ đồ 4 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC.....................................32
Sơ đồ 5 :Cơ cấu tổ chức phòng Kiểm toán BCTC...............................................................33
Sơ đồ 7 : Lập kế hoạch kiểm toán tại công ty....................................................................39
Bảng 4: Mô tả chu trình bán hàng thu tiền của Công ty CP ABC...........................................50
Bảng 5: Soát xét thiết kế và thưc hiện các kiểm soát chính...................................................51
Bảng 6: Bảng số liệu tổng hợp so sánh với số năm trước.....................................................58
Bảng 7: Bảng so sánh doanh thu theo từng tháng của năm 2013 và 2014...........................60
Sơ đồ 8 : Đồ thị so sánh doanh thu năm 2013 và 2014.....................................................60
Bảng 8 : Bảng tổng hợp số liệu Nợ phải thu có so sánh với năm trước.................................67
Bảng 9: Bảng trích lập dự phòng do Kiểm Toán Viên lập.......................................................70

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

vi



Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Khóa luận của tôi bao gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Trong phần này gồm có các nội dung cơ bản như: Lý do chọn đề tài, mục đích
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của khóa luận.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận, giới thiệu các nội dung cơ bản như:
- Giới thiệu tổng quan về kiểm toán BCTC, trình bày các khái niệm, mục tiêu kiểm
toán BCTC cũng như khái quát quy trình kiểm toán BCTC.
- Trình bày lý thuyết về kế toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng. Đưa ra các khái
niệm, nguyên tắc ghi nhận và quy trình hạch toán doanh thu và nợ phải thu khách
hàng, bên cạnh đó trình bày cụ thể quy trình đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ và
một số thử nghiệm cơ bản áp dụng trong quy trình kiểm toán Doanh thu và Nợ phải
thu khách hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
- Phần thứ nhất trình bày khái quát về lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
- Phần thứ hai đi sâu tìm hiểu về thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải
thu khách hàng bằng việc nghiên cứu và thực hành quy trình thực hiện kiểm toán tại
một khách hàng cụ thể là Công ty CP ABC.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và
nợ phải thu khách hàng
Trên cơ sở đưa ra các ưu nhược điểm về công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải
thu khách hàng mà sẽ đề xuất một số giải pháp để khắc phục và hoàn thiện hơn công
tác kiểm toán hai khoản mục đó.

Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Cuối cùng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đạt được, bản thân em đã đúc rút ra
được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị đề
hoàn thiện bài khóa luận.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

vii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế toàn cầu không ngừng phát triển với một tốc độ chóng mặt, điều này
đòi hỏi nền kinh tế ở các quốc gia luôn luôn vận động và phát triển để hội nhập sâu
vào nền kinh tế chung của thế giới, nếu không muốn quốc gia mình tụt hậu ở phía sau.
Cùng với quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự quản lý của nhà nước.
Đây chính là cột mốc đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của nền kinh tế Việt Nam,
bởi song song là quá trình đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được
mở rộng. Trong bối cảnh đó thì sự cạnh tranh sẽ xuất hiện và trở nên rất gay gắt, lúc
đó thì nhu cầu thông tin tài chính cũng như chính xác hoá thông tin càng trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết. Nhận thấy được đòi hỏi đó, kiểm toán đã ra đời như là một lực
lượng thứ ba, khách quan độc lập đứng ra xác minh cho tính chính xác, trung thực các
thông tin tài chính. Từ đó tạo niềm tin cho những đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra được những quyết định kinh tế hữu ích.
Vào những năm đầu thập kỷ 90, Công ty Kiểm Toán Việt Nam (VACO) ra đời
kéo theo sự xuất hiện của các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam và sự tham gia
của các hãng kiểm toán hàng đầu trên Thế giới là một minh chứng cho vai trò cũng
như sự cần thiết của hoạt động kiểm toán độc lập. Không nằm ngoài quy luật đó, năm

1993 Công ty Kiểm toán và Kế toán cũng được thành lập và là một trong những công
ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Trong quá trình hình thành và
phát triển thì hiện nay Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã có được chỗ
đứng vững chắc trong ngành kiểm toán, đồng thời thể hiện được uy tín và tạo ra niềm
tin đối với khách hàng. Khách hàng của Công ty cũng gia tăng và mở rộng ra nhiều
loại hình doanh nghiệp, như các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần có niêm
yết giá tại thị trường chứng khoán, các ngân hàng thương mại, các công ty liên doanh
nước ngoài… Một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng mà Công ty thường
cung cấp cho khách hàng đó chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu của hoạt
động này là việc đưa ra ý kiến xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

1


Khóa luận tốt nghiệp

xét trên các khía cạnh trọng yếu được lập dựa trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán
hiện hành.
Thông tin tài chính sau khi được kiểm toán sẽ là những thông tin đảm bảo tính
trung thực và hợp lí, từ đó nó sẽ trở thành cơ sở quan trọng cho các cấp lãnh đạo của
doanh nghiệp ra quyết định đầu tư, quản lí kinh doanh. Đặc biệt, việc quản lí doanh
thu là một bài toán không đơn giản. Nó không những đánh giá hiệu quả của những chu
trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ chu kì sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chu trình này, tức là vốn đã được
huy động đúng mức tạo tiền đề tốt cho việc sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế,
việc ghi chép minh bạch các khoản phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng- thu
tiền có ý nghĩa rất lớn vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến tài sản, khả năng thanh toán và
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, đối với bất kì công ty kiểm toán nào thì
việc kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng luôn được coi là một

phần hành trọng yếu và rất được chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính
nói chung. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên trong Công ty và
sự hướng dẫn tận tình của cô - Th.S Hà Diệu Thương, tôi quyết định chọn đề tài :“
Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để từ đó đưa ra một số giải
pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khác hàng tại
Công ty, nhằm nâng cao hiệu quả quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.
Các mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Tổng hợp và hệ thống hoá các lý luận về quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

2


Khóa luận tốt nghiệp

- Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
của Công ty và thực tế áp dụng quy trình này tại một khách hàng cụ thể.
- So sánh giữa lý thuyết được học với thực tế tại công ty để rút ra những đánh giá.
Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và nợ
phải thu khách hàng tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung
cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

Cụ thể hơn là nghiên cứu: lập kế hoạch, thiết kế chương trình kiểm toán, thực
hiện kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vu và nợ phải thu khách hàng tại
Công ty Cổ Phần ABC
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải
thu khách hàng tại Công ty. Cụ thể:
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 19/01/2015 đến ngày 22/05/2015.
- Địa điểm: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC và Công ty Cổ Phần ABC.
- Số liệu được sử dụng trong đề tài là báo cáo kiểm toán năm 2012 và 2013, số
liệu trước kiểm toán 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tại chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán
doanh thu và nợ phải thu khách hàng mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Do hạn chế về mặt
thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc áp dụng quy trình kiểm toán doanh thu
và nợ phải thu khách hàng tại một đơn vị cụ thể mà chưa thể nghiên cứu những đơn vị
cùng loại hình kinh doanh. Do đó chưa mang tính tổng quát cao, nhận xét và đánh giá
chỉ dựa trên cơ sở tìm hiểu một đơn vị khách hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
• Tham khảo các chuẩn mực kế toán – chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các
giáo trình…để làm cơ sở hoàn thành phần cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm
hiểu thực tiễn tại đơn vị.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

3


Khóa luận tốt nghiệp

• Nghiên cứu thông tin chung của Công ty qua trang web: www.aac.com.vn để

tìm hiểu về đặc điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý Công ty.
• Tham khảo một số khóa luận tốt nghiệp của các anh chị Trường Đại học Kinh
Tế để hiểu rõ hơn về đề tài này
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các anh chị kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán
viên để tìm hiểu việc vận dụng quy trình kiểm toán nợ phải thu của Công ty vào thực
tế tại khách hàng.
- Phương pháp thu thập số liệu:
• Nghiên cứu thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước tại Công ty khách hàng để
thu thập thông tin khách hàng - môi trường hoạt động, tình hình tài chính chung của
khách hàng, thông qua đó có cái nhìn tổng quát về quy trình kiểm toán của công ty.
• Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên thực
hiện một số công việc kiểm toán trên giấy tờ làm việc.
• Liệt kê các tài liệu, chứng từ cần thiết để làm khóa luận, trong quá trình thực
tập tại công ty thu thập bằng cách sao chép lại.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa quy trình kiểm toán thực tế tại công ty và
lý thuyết đã được học tại nhà trường. Từ đó tổng hợp để có cách nhìn toàn diện về
thực tế vận dụng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại đơn vị.
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm có 3 phần:
PHẦN I: Đặt vấn đề
PHẦN II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC do Công Ty TNHH Kiểm Toán và Kế Toán AAC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán
doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty tnhh kiểm toán và kế toán aac
PHẦN III: Kết luận và kiến nghị.

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

4


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Khái quát chung về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán BCTC
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự
trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả của kiểm
toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nước và bên thứ ba như: các cổ
đông, nhà đầu tư, ngân hàng…để họ đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
Khi kiểm toán báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử
dụng để làm thước đo vì báo cáo tài chính bắt buộc phải được phải lập theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
( Trích Giáo trình “ Kiểm toán “ của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)
1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
“ Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viêc và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan
và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu
hay không ?”
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị.
( Trích Giáo trình “ Kiểm toán “ của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)

1.1.3. Quy trình kiểm toán BCTC
Qui trình Kiểm toán tài chính gồm 3 giai đoạn cơ bản:
 Chuẩn bị kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Kết thúc kiểm toán
1.1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

5


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo
được cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là bước công việc
đầu tiên và quyết định chất lượng kiểm toán. Các bước công việc được thực hiện trong
giai đoạn này được khái quát như sau:
• Tiếp cận khách hàng
Đối với khách hàng mới: Đầu tiên kiểm toán viên sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm
toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh,
tình hình tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí
chuyên ngành hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh
nghiệp có mối quan hệ với khách hàng.
Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm nếu khách hàng
đó đã được kiểm toán trước đó.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì kiểm
toán viên sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để
xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng
kiểm toán hay không?

• Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Theo CMKT chung, quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc
nhiều người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán viên.
Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ
khả năng của kiểm toán viên, yêu cầu về chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức
về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
• Hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm
toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm
toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

6


Khóa luận tốt nghiệp

hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. (Theo VSA 210 –
Hợp đồng kiểm toán)
Như vậy hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành
công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán.
1.1.3.1.2. Tìm hiểu về khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên cần thu thập
thông tin như sau:
Thông tin chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát…
Thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng như: tình hình
thị trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực,
chế độ kế toán khác và các qui định pháp lý liên quan.

Thông tin về yếu tố nội tại của chính khách hàng được kiểm toán như: tình hình
kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, hình thức
sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng…
Những thông tin trên được thu thập có thể thông qua trao đổi với kiểm toán viên
tiền nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với nhân viên hay Ban Giám
Đốc, tham quan nhà xưởng, giấy phép thành lập và điều lệ công ty, qua tạp chí…
1.1.3.1.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
a. Qui trình xác định mức trọng yếu thường gồm năm bước:
Bước 1: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC.
Bước 2: Phân phối mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục, các bộ phận của
BCTC
Bước 3: So sánh mức sai sót dự kiến với sai sót chấp nhận được đối với toàn
khoản mục.
Bước 4: Tổng hợp sai sót sự kiến tất cả các khoản mục của BCTC.
Bước 5: So sánh sai sót dự kiến với ước tính ban đầu về mức trọng yếu.
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro khi kiểm toán viên cho ý kiến kiểm toán không đúng
vì có những sai sót trọng yếu tong báo cáo tài chính. Rủi ro này bao gồm ba yếu tố là
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

7


Khóa luận tốt nghiệp

Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán
được thể hiện qua công thức sau:
AR= IR x CR x DR => DR=


AR
CRxIR

Để giúp KTV ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa trên
sự đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng có ma trận rủi ro phát hiện như sau:
Đánh giá của KTV về CR
Cao
Thấp
Thấp
Thấp

Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao

Thấp
Trung bình
Cao
Cao

Đánh giá Cao
Trung bình
của KTV
Thấp
về IR
Ngoài ra trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu
mức sai sót có thể chấp nhận tăng lên, rõ ràng là rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống và
ngược lại.
1.1.3.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và rủi ro kiểm soát

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tức là thực hiện những
công việc sau: tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, tìm hiểu các
thủ tục kiểm soát, mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Từ các thông tin tìm hiểu được ở trên, KTV có những đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm soát nhằm: nhận diện các mục tiêu kiểm soát, nhận diện các quá trình kiểm
soát đặc thù, nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3.1.5. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của
khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm
toán trọng tâm, đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB, khả năng hoạt động liên tục của khách
hàng, chính sách kế toán của khách hàng…
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:


Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận
được kiểm toán.


Thời gian hoàn thành

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

8


Khóa luận tốt nghiệp



Phân công lao động giữa các kiểm toán viên




Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.

1.1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên kiểm tra, thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và
hiện hữu của hệ thống KSNB, từ đó cho thấy được khả năng đảm bảo ngăn chặn và
phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC của hệ thống KSNB.
Có ba khía cạnh của hệ thống KSNB mà kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra,
đó là sự tồn tại, sự hiện hữu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát thông qua việc phỏng
vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát thực hiện hay thực hiện lại các qui trình áp dụng.
1.1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và
nghiên cứu các trường hợp bất thường, hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách
hàng và giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết.
1.1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục chi tiết
Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư.
Kiểm tra nghiệp vụ: kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để
xem xét độ chính xác của các khoản mục.
Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá mức độ về mức độ trung thực của số dư
các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
1.1.3.3. Kết thúc kiểm toán
• Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.
• Xem xét hoạt động liên tục của khách hàng.
• Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
• Lập báo cáo kiểm toán.
( Quy trình kiểm toán được tham khảo và tóm tắt dựa theo Giáo trình “ Kiểm toán “
của trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh )

1.2. Khái quát khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

9


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1. Khái niệm doanh thu và nợ phải thu khách hàng
 Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14), Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
( Trích Chuẩn mực số 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
 Nợ phải thu khách hàng là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một nguồn
lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Khoản phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ…
hay là các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về
khối lượng công tác xây dựng cơ bản hoàn thành.
( Theo Phan Đình Ngân, 2007. Giáo trình kế toán tài chính 1)
1.2.2. Tầm quan trọng của doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên BCTC
 Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ, các
khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài
chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì
những lý do sau:
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi

nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.
- Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về
doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.
- Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích
nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị khai thấp
hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.
 Nợ phải thu khách hàng
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

10


Khóa luận tốt nghiệp

- Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế
toán, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự
phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó
kiểm tra.
- Người sử dụng BCTC thường có dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ
để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng đơn vị ghi
tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Nợ phải thu khách hàng là đối tượng rất dễ bị các doanh nghiệp sử dụng các
thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
- Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này.
1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận
Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa.
Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định thời
điểm chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích, thông thường thì thời điểm này trùng với
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa.
Lúc đó hàng hóa không còn là tài sản của đơn vị, giá trị của nó được chuyển vào
chi phí và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu bán hàng được đo lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra và
giá bán trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với
những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi
đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

11


Khóa luận tốt nghiệp

- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp,
doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời.
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi
nhận có điểm giống và điểm khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu
cung cấp dịch vụ được ghi nhân khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định
một cách đáng tin cậy, tức là nó thõa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan

đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành trong kỳ.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán.
Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch đó.
( Theo Chuẩn mực kế toán số 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam )
1.2.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng
 Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho khách
hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
- Phiếu xuất kho:Ghi nhận số lượng, mẫu mã, chủng loại hàng được xuất bán
- Phiếu vận chuyển: Là loại chứng từ được lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã
của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính tiền của
người mua.
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là chứng từ
của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa cho người mua.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

12


Khóa luận tốt nghiệp

- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng,

chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán
hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ
cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua
hàng và ghi sổ kế toán.
- Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý
( ký gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có hàng
và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ
minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá
trình nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt được
tình hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê
bán hàng từng ngày (kỳ).
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng thương
mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng,
chính sách cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu.
 Các sổ sách được sử dụng:
-Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng
-Sổ cái TK 131 “Phải thu khách hàng” , TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”.
-Bảng tính dự phòng phải thu khó đòi.
-Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng cuối kỳ.
1.2.5. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu
khách hàng
Ngoài nội dung về doanh thu đã nêu ở trên, thì việc tìm hiểu cụ thể về quá trình hạch
toán doanh thu bán hàng cũng là yếu tố làm cơ sở cho việc kiểm toán doanh thu. Việc
hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán theo sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

13



Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu liên quan đến
khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày cụ thể dưới sơ đồ sau:
- Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng:

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

14


Khóa luận tốt nghiệp

131

511, 515
Doanh thu
chưa
thu tiền

Tổng số
tiền
phải
thanh
toán

635


Chiết khấu thanh toán (khi người
mua thanh toán trước hạn)

521,531,532

33311

Chiết khấu thương mại, giảm

Thuế
GTGT
đầu ra (nếu
có)

giá,hàng bán trả lại
mua thanh toán trước hạn)

33311

711
Bán, Thanh
lý TSCĐ
chưa thu
tiền

Thuế

Tổng số
tiền

phải
thanh
toán

GTGT
(nếu có)

331
111,112,141..

Bù trừ công nợ

Các khoản
chi hộ
người mua

413

Chênh lệch tỷ giá tăng

139,642

Nợ khó đòi đã xử lý, khoá sổ

khi đánh giá số dư cuối kỳ

004

các khoản phải thu
có gốc ngoại tệ


Đồng thời ghi Đơn

Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá số dư cuối kỳ
các khoản phải thu có gốc ngoại tệ

Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

15


Khóa luận tốt nghiệp

- Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi :
131,138

139

642
(1) Lập dự phòng phải thu khó đòi

(4a) Xoá sổ nợ phải thu khó đòi

(theo số chênh lệch phải lập kỳ này >
số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết

(2) Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
(theo số chênh lệch phải lập kỳ này số đã lập

kỳ trước chưa sử dụng hết)
(3) Số chênh lệch được bù đắp bằng
khoản dự phòng phải thu khó đòi khi
khoản nợ phải thu khó đòi bán cho công
ty mua bán nợ

(4b) Xoá sổ nợ phải thu khó đòi (nếu những khoản này chưa lập dự phòng

004
Ghi tăng khoản nợ
phải thu khó đòi đã
xử lý khoá sổ

Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khó đòi
(Các sơ đồ hạch toán ở trên tham khảo Theo Phan Đình Ngân,2009, Sơ đồ kế toán
doanh nghiệp)
1.3. Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán doanh thu và nơ phải thu khách hàng
Trong Báo cáo tài chính, Doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu
khách hàng là nhứng chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh tình hình kinh doanh của
Doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này, chủ sở hữu và những đối tượng quan tâm có
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

16
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng


×