Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Luận văn Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố NốiHưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 111 trang )

THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay vấn đề bảo vệ sức khỏe cho con người, bảo vệ môi trường sống trong
đó bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm đã và đang được Đảng và nhà nước, các tổ
chức và mọi người dân đều quan tâm.Từ đó đặt ra nhiệm vụ cho người kỹ sư Môi
Trường Đô Thị nhiệm vụ là phải đưa ra phương án kỹ thuật cơ bản để giải quyết nhu
cầu thoát nước thải và xử lý nước thải phù hợp với kế hoạch phát triển của đất nước và
phù hợp với luật môi trường, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường từ nước thải do nhà nước
ban hành. Hơn nữa, cần đề xuất những nhiệm vụ cho các công trình thoát nước để giải
quyết một số vấn đề cụ thể như sau:
-

Cải tạo môi trường sống cho cộng đồng;

-

Chống ngập úng;

-

Làm tăng giá trị sử dụng đất đô thị;

-

Bảo vệ các công trình xây dựng, giao thông và các công trình hạ tầng cơ
sở khác;

Hướng tới các mục tiêu đó và đồng thời tổng hợp các kiến thức đã học trong 5
năm học tại khoa Kỹ thuật Hạ tầng và Môi Trường Đô Thị, chuyên ngành Kỹ Thuật


Môi Trường Đô Thị, Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, em đã nhận đề tài tốt
nghiệp:" Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên. Trong quá trình thực hiện đồ án em đã được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ thuật môi trường ,đặc biệt là cô giáo hướng dẫn
TS.Nghiêm Vân Khanh. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới thầy các thầy cô
giáo đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2016
Sinh viên

Thân Đức Việt Hải

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

1


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN KHU ĐÔ THỊ PHỐ NỐI
I/CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
I.1/Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………

I.2 –HIỆN TRẠNG:………………………………………………………………
I.3 Đánh giá hiện trạng khu đô thị phố Nối
I.4 Định hướng quy hoạch và phát triển đô thị đến năm 2030
CHƯƠNG II: ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỔNG
THỂ HỆ THỐNG THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI LỎNG CHO KHU
ĐÔ THỊ PHỐ NỐI
2.1. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU
2.1.1. Diện tích……………………………………………………………………....24
2.1.2. Dân số và mật độ dân số
2.1.3. Lưu lượng nước thải tính toán của khu dân cư
2.1.4 Lưu lượng nước thải từ các công trình công cộng
2.1.5. Lưu lượng nước thải từ các xí nghiệp công nghiệp
2.1.6.Tổng hợp lưu lượng nước thải toàn đô thị
2.2. ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP THOÁT NƯỚC
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM VẬN CHUYỂN CHẤT
THẢI LỎNG
3.1 PHƯƠNG ÁN VẠCH TUYẾN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
3.1.1 Phân tích địa hình
3.1.2 Vạch tuyến mạng lưới đường ống
3.2 TÍNH TOÁN THỦY LỰC MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC THẢI
3.2.1 Tính toán diện tích tiểu khu .... ..………………………………………………30
3.2.2 Xác định lưu lượng trên từng đoạn cống
3.3 TÍNH ĐỘ SÂU ĐẶT CỐNG ĐẦU TIÊN
3.4 TÍNH TOÁN ĐIUKE………………………………………………………
3.5 TRẮC DỌC TUYẾN CỐNG……………………………………………………
CHƯƠNG 4:THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI
4.1 THÔNG SỐ THIẾT KẾ
4.1.1 Chất lượng nước thải
4.1.2. Lưu lượng tính toán trạm xử lý………………………………………………..36
4.1.3. Xác định nồng độ chất bẩn của nước thải

4.1.4 Dân số tính toán
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

2


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
4.1.5 Mức độ xáo trộn và pha loãng
4.1.6. Xác đinh mức độ làm sạch cần thiết của nước thải
4.3. TÍNH TOÁN DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ VÀ THỦY LỰC PHƯƠNG ÁN I
4.3.1 Ngăn tiếp nhận nước thải
4.3.2 Song chắn rác
4.3.3 Bể lắng cát ngang
4.3.4 Thùng chứa cát 7
4.3.5 Bể lắng ly tâm đợt I
4.3.6 Tính toán bể Aeroten
4.3.7 Tính toán bể lắng ly tâm đợt II
4.3. 8 Trạm khử trùng…………………………………………………………………75
4.3.9 Máng xáo trộn kiểu vách ngăn có lỗ
4.3.10 Bể tiếp xúc ly tâm
4.3.11 Bể nén bùn đứng
4.3.12 Bể metan
4.3.13 Thiết bị quay ly tâm trục ngang
4.3.14 Thiết bị đo lưu lương
4.3.15 Tính toán thủy lực

CHƯƠNG 5: CHUYÊN ĐỀ
KHÁI TOÁN KINH TẾ PHẦN MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC
PHỤ LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KHU ĐÔ THỊ PHỐ NỐI

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

3


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
I/Các điều kiện tự nhiên và hiện trạng:
I.1/Điều kiện tự nhiên:
a) Vị trí địa lý:
Đô thị mới Phố Nối, tỉnh Hưng Yên nằm trên trục đường Quốc lộ 5 cách Thủ đô
Hà Nội 28km về phía Đông, cách Hải Dương 28km, Hải Phòng 70km về phía Tây,
cách thị xã Hưng Yên 34km về phía Bắc, có toạ độ địa lý:
+Vĩ độ Bắc 20°40'.
+Kinh độ Đông 106°40'.
Đô thị Phố Nối nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, nằm tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và
các tỉnh Bắc Ninh. Hải Dương. Hà Nam.
Phố Nối là đầu mối giao thông liên vùng. Nằm trên trục đường QL5 Hà Nội - Hải
Phòng và QL 39 (Nối QL5, cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, qua thành phố Hưng Yên qua
cầu Yên Lệnh với QL 1A và đường Hồ Chí Minh). Đường vành đai IV kết nối đô thị

phố nối với các đô thị vệ tinh vùng thủ đô.

Hình I.1 : Bản đồ khu đô thị phố Nối
b)Địa hình địa mạo:
Khu đất được chọn quy hoạch đô thị Phố Nối hiện nay chủ yếu là đất lúa, có địa hình
bằng phẳng. Cao độ nền hiện trạng từ +2m đến +5,4m.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

4


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Cao độ nền thấp nhất trong khu vực nghiên cứu quy hoạch là +2m, gồm các khu vực
ao hồ, ruộng trũng thuộc xã Minh Hải và xã Dị Sử.
Cao độ nền trung bình từ +2m đến +3,5m tại các khu vực đang trồng lúa hai vụ.
Cao độ nền cao từ +3,5m đến +4,5m khu vực làng xóm và các khu công nghiệp đã
đầu tư xây dựng. Đặc biệt trên quốc lộ 5 có khu vực cao độ lên tới +5m.
Độ dốc nền trung bình từ 0,00% đến 0,008% rất nhỏ không thuận lợi khi san nền.
Hướng dốc chính từ Tây Bắc về Đông Nam
c)Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu khu vực đô thị Phố Nối thuộc khí hậu đồng bằng Bắc Bộ, có 2 mùa rõ
rệt, mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Theo tài liệu khí tượng thuỷ văn Việt Nam 42A thuộc chương trình tiến bộ khoa

học kỹ thuật cấp Nhà nước cho kết quả như sau:
* Nắng: Số giờ nắng trung bình năm 1464,6 giờ.
* Gió: Tốc độ gió trung bình 2,0m/s.
Về mùa mưa có gió Đông Nam, tốc độ gió mạnh nhất 31,0m/s
Về mùa khô có gió Đông Bắc, tốc độ gió mạnh nhất 31,0m/s theo nhiều hướng.
* Mưa:
Lượng mưa trung bình năm : 1676,2mm.
Lượng mưa ngày lớn nhất

: 568,6mm.

Số ngày mưa trung bình năm: 144,5 ngày.
* Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí trung bình năm

: 23,5°C.

Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình năm

: 27,0°C.

Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình năm

: 20,9°C.

Nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối năm : 42,8°C.
Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối năm

: 2,7°C.


* Độ ẩm:
Độ ẩm tương đối trung bình năm 65%.
Độ ẩm tương đối thấp nhất tuyệt đối năm 16%.
Độ ẩm tương đối cao nhất tuyệt đối năm 84%.
* Bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình năm 989,1mm.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

5


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
* Sương mù:
Số ngày sương mù trung bình năm 9,9 ngày.
* Sương muối:
Số ngày sương muối trung bình năm 0,2 ngày.
* Mưa phùn:
Số ngày mưa phùn trung bình năm 38,7 ngày.
* Số ngày dông tại trạm: Số ngày dông tại trạm trung bình năm 50,3 ngày.
d)Sông ngòi:
Đô thị Phố Nối mới chịu ảnh hưởng của hệ thống sông nội đồng Bắc Hưng Hải.
Riêng khu đô thị Phố Nối có sông Bún, sông Bần và sông Cầu Treo là hệ thống tưới
tiêu chính của Huyện Mỹ Hào sau đó nước thoát ra trục tiêu chính là sông Kim Sơn
thuộc hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải.
Hệ thống đê Bắc Hưng Hải cả hai bên bờ với tổng chiều dài 30km, bề mặt đê

b=1,5- 3,0m. Cao trình đê +3,2m đến +3,5m. Tại trạm đo thủy văn cầu Lục Điền thuộc
sông Kim Sơn về mùa lũ cho kết quả như sau:
Báo động cấp I: Mực nước ở cao độ ≤ +2,0m
Báo động cấp II: Mực nước ở cao độ ≤ +2,5m
Báo động cấp III: Mực nước ở cao độ ≤ +3,0m
e)Địa chất công trình:
Đô thị Phố Nối hiện nay chưa được khảo sát địa chất công trình nhưng qua khảo
sát ở khu công nghiệp Phố Nối B do Xí nghiệp khảo sát xây dựng số 2- Bộ xây dựng
thực hiện có kết quả như sau:
Cột địa tầng tổng hợp đến độ sâu khoan từ trên xuống dưới trong khu khảo sát
bao gồm các lớp:
* Lớp 1:
Phân bố đều trong toàn khu, phía trên là lớp đất màu dày 0,2m- 0,4m, tiếp đó là
lớp đất có bề dày thay đổi từ 4,5m ở K6 đến 9,0m ở K2. Đất có màu xám nâu, xám đen
vài nơi có chứa chất hữu cơ. Thành phần đất không đồng đều, lượng hạt sét thay đổi từ
34,2% - 60%. Lượng hạt bụi, cát cũng thay đổi theo nên có nơi là sét pha.Đất có đặc
tính rỗng lớn, bão hoà nước, sức kháng cắt thấp, tính nén lún nhiều tương ứng sức chịu
tải Rn= 0,2 - 0,4Kg/cm2 (với móng chuẩn B= 1,5m).
* Lớp cát 2:
Nằm dưới lớp đất sét, lớp cát pha với độ dày ở K6 là 4,5m, ở K2 là 9,2m. Lớp đất này
có độ dày trung bình 5,0 - 9,0m. Đất có màu xám nâu, xám vàng, lượng hạt cát chiếm chủ
yếu tới 81%, còn lại là lượng hạt bụi, sét là 18,3%. Sức kháng cắt trung bình, tính lún trung
bình, cường độ chịu tải cho phép Rn= 0,3 đến 1,0Kg/cm2 (với móng chuẩn B= 1,5m).
* Lớp 3: Lớp sét, sét pha:

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI


6


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Lớp này ở độ sâu 13,5m ở K1, K4 đến 14,3m ở K2. Bề dày của lớp biến đổi
nhiều từ 4 đến 13,5m đối với các hố khoan K1, K4, K5. Đất có màu xám nâu, xám
vàng đôi nơi có xám trắng bao gồm 2 loại: 3a và 3b.
- Lớp phụ sét pha (3a):
Phân bố rộng trong khu vực. Đất có đặc trưng dẻo mềm đến chảy, sức kháng cắt
trung bình, tính lún trung bình đến lún hơi nhiều, cường độ chịu tải cho phép Rn= 0,5
đến 1,0Kg/cm2 (với móng chuẩn B= 1,5m).
- Lớp phụ sét (3b):
Phân bố ở phía Đông Bắc khu khảo sát, tồn tại dưới dạng thấu kính có tại các hố
khoan K1, K2, K3. Về tính chất cơ lý, tính năng xây dựng tốt hơn lớp 3a, sức kháng
cắt tốt, cường độ chịu tải cho phép Rn= 1,5- 2,5Kg/cm2 (với móng chuẩn B= 1,5m).
* Lớp 4: Lớp cát pha:
Lớp cát pha đôi chỗ là sét gặp ở độ sâu 18,0m ( K5- K6) ở phía Nam sâu dần về
phía Đông Bắc với độ sâu 25,5m đến 27,0m ở K1, K2, K3. Bề dày K1 và K3 là 2,0 2,5m đến K2 và K6 là 7,0- 8,5m. Đất có màu xám nâu, xám đen thành phần chính là
cát nhỏ chiếm tới 76%, bụi sét chiếm 22,8%. Đất chặt, bão hoà nước, sức kháng cắt
trung bình, cường độ chịu tải cho phép Rn= 1,0- 2,0Kg/cm 2 (với móng chuẩn B=
1,5m).
* Lớp 5: Lớp sét, sét pha:
Lớp này phân bố ở phía Nam ở hố khoan K4, K5, K6 tồn tại dưới dạng lớp vát
mỏng với bề dày 6,0m đến 12,0m (K4, K5). Đất có màu xám nâu, xám đen, lượng hạt
sét, bụi là chủ yếu chiếm 64% ở trạng thái dẻo cứng cá biệt có trạng thái chảy, sức
kháng cắt thấp, cường độ chịu tải cho phép Rn= 1,0- 1,5Kg/cm 2 (với móng chuẩn B=
1,5m).
- Lớp 6: Lớp cát:

Đây là lớp đất cuối cùng trong cột địa tầng với độ khoan sâu 44,8m, phân bố
rộng toàn khu vực khảo sát (400ha), bề dày chưa xác định. Đất có màu xám vàng, xám
đen thuộc loại cát chứa sạn sỏi nhỏ phân bố ở một vài nơi phía Đông khu khảo sát K2,
K3, cường độ chịu tải cho phép Rn= 3,0- 4,0Kg/cm2 (với móng chuẩn B= 1,5m).
f) Địa chất thuỷ văn:
Theo tài liệu đánh giá các lỗ khoan thăm dò của Liên đoàn I - Tổng cục địa chất
tại khu vực thị trấn Mỹ Văn cho thấy nước ngầm ở đây có trữ lượng phong phú, chất
lượng tốt.
Lưu lượng trung bình mỗi hố khoan Q= 23,2l/s.
Hàm lượng sắt 5- 7mg/l.
Tổng độ khoáng hoá 0,3- 0,4g/l.
Về mùa mưa: từ tháng 11 đến tháng 3 mực nước ngầm xuất hiện ở độ sâu cách
mặt đất 0,5 đến 1,3m.
Về mùa cạn: từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau mực nước ngầm sâu hơn

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

7


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
I.2 -Hiện trạng:
I.2.1/ Hiện trạng dân số và lao động:
dân số: dân số hiện trạng thường trú tại đô thị Phố Nối đạt: 83.865 người (Theo niên
giám thống kê năm 2008).

 lao động:
Dân số trong tuổi lao động toàn đô thị năm 2008 là: 50.319 người chiếm 60 % so dân
số. Lao động làm việc trong các ngành là: 41.765 người, chiếm 83% số lao động.
I.2.2/Hiện trạng sử dụng đất:
Tổng diện tích đất tự nhiên trong phạm vi nghiên cứu: 6.694 ha
Hiện tại đất nội thị hiện trạng bao gồm toàn bộ ranh giới thị trấn Bần - Yên Nhân với
diện tích tự nhiên: 574,2 ha. Tuy nhiên do mở rộng ranh giói nội thị thêm 5 xã lân cận
do đó
Diện tích đất xây dựng đô thị: 898,54 ha
+ Trong đó đất dân dụng: 503,66 ha,
+ Đất ngoài dân dụng:

1674,61

+ Đất khác ( Nông nghiệp, chưa sử dụng..): 1488,82

Việc mở rộng ranh giới phát triển đô thị Phố Nối bao gồm các xã lân cận có quỹ đất
nông nghiệp tương đối lớn (1488,82 ha). Về cơ bản thuận lợi cho việc đầu tư, phát
triển đô thị. Tuy nhiên cần nghiên cứu một cách hợp lý, khai thác tối ưu quỹ đất nâng
cao hiệu suất đầu tư cũng như định hình chiến lược phát triển bền vững

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

8


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Bảng I.1: Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất 2008

TT

Hạng mục

Diện tích đất nghiên cứu

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ
(%)

m2/n
g

Đất thành thị

574,2

*

Đất xây dựng ĐT

249,2


100

266,4

A

Đất dân dụng

98,62

39,6

105,4

1

Đất ở thành thị

67,72

27,2

72,4

2

Đất công trình công
cộng

15,8


6,3

16,9

Đất cây xanh công
viên,TDTT

-

-

-

15,1

6,1

16,1

150,58

60,4

Đất công nghiệp, kho
tàng

50,9

20,4


2

Đất giao thông đối ngoại

29,9

12,0

3

Đất cơ quan

15,05

6,0

4

Trường chuyên nghiệp

28,2

11,3

5

Đất CTCC cấp tỉnh

-


6

Đất hỗn hợp

-

7

Đất nghĩa trang, nghĩa
địa

4,49

1,8

8

Đất tôn giáo tín ngưỡng

0,30

0,1

9

Đất an ninh quốc phòng

16,24


6,5

4

Đất giao thông khu ở

B

Đất ngoài khu dân
dụng

1

Dự
kiến
thành
thị (ha)

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

Dự
kiến
nông
thôn
(ha)

6694


I

3

Các xã khác

9


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
10 Đất cây xanh cách ly

-

11 Đất đầu mối hạ tầng

5,5

2,2

C

Đất khác

325

1


Đất nông nghiệp

305,13

2

Đất chưa sử dụng

-

3

Mặt nước

II

Đất nông thôn

19,87
6119,8

2533,4
1

435,94

222,49

1


Đất ở nông thôn

658,43

2

Đất có mục đích công
cộng

809,69

462,6

347,09

1618,57

1484,6
7

133,9

1166

1040,7
8

125,22


411,68

407

4,68

11,99

7,99

4

- Trường chuyên nghiệp

28,9

28,9

7

Đất tôn giáo tín ngưỡng

11,44

6,97

4,47

6


Đất nghĩa trang, nghĩa
địa

48,02

25,36

22,66

7,03

7,03

2773,71

1062,2
2

1711,4
9

10 Mặt nước

170,56

89,14

81,42

11 Đất khác


4,9

4,9

17,45

7,56

3

Đất cây xanh công
viên,TDTT

5

Đất phục vụ đô thị
- Đất CN, TTCN
- Đất sản xuất, kinh
doanh khác
- Đất cơ quan

8

Đất an ninh quốc phòng

9

Đất nông nghiệp


12 Đất chưa sử dụng

88,4

3586,3
9

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

9,89

10


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Nguồn:Số liệu thống kê Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hưng Yên năm 2008

)Các khu, cụm công nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực nghiên cứu:
+ Khu công nghiệp phố Nối A quy mô 594 ha nằm phía Tây khu vực nghiên cứu
ranh giới chủ yếu tại xã Lạc Hồng, xã Giai Phạm... Hiện tại tỷ lệ lấp đầy khoảng 46%,
+ Khu công nghiệp tập trung phố Nối B (bao gồm hiện trạng và mở rộng công
nghiệp thăng long II) có quy mô 345 ha có vị trí phía Đông Nam khu vực nghiên cứu
ranh giới chủ yếu tại xã Dị Sử, xã Liêu Xá... Hiện tại tỷ lệ lấp đầy ku công nghiệp Phố
Nối B đạt 11,1% tại khu công nghiệp Thăng Long đạt 23,3%
+ Các doanh nghiệp nằm rải rác trong khu vực nghiên cứu dọc QL5 và QL39,

tỉnh lộ 196 tổng diện tích 591 ha. (Có biểu chi tiết kèm theo)
+ Khu công nghiệp Ngọc Long đã được UBND tỉnh chấp thuận cho nghiên cứu
đầu tư loại hình công nghiệp sạch quy mô: 210 ha. Tại vị trí phía Nam khu vực nghiên
cứu giáp tỉnh lộ 200 một phần thuộc ranh giới hành chính xã Ngọc Long
+ Khu công nghiệp Đại Đồng quy mô khoảng 300 ha (Căn cứ theo quy hoạch hệ
thống công nghiệp toàn tỉnh). Có vị trí tại xã Đại Đồng phía Bắc khu vực nghiên cứu
(Không nằm trong ranh giới nghiên cứu) tiếp giáp đường sắt Hà Nội – Hải Phòng.
I.2.3 Hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
 Giao thông đối ngoại :
*Đường sắt:
Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng khổ 1m chạy tiếp giáp về phía Bắc khu vực
nghiên cứu.
Ga Lạc Đạo hiện nay diện tích nhỏ hẹp, cơ sở vật chất nghèo nàn, hiện tại chủ
yếu phục vụ cho các tuyến tàu chợ.
*Đường bộ
Quốc lộ 5 là một trục giao thông quan trọng nối các đô thị trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ: Hà Nội - Hải Phòng – Quảng Ninh, đoạn qua khu vực nghiên cứu
dài khoảng 15Km đã được nâng cấp cải tạo theo dự án của Bộ Giao thông Vận tải. Mặt
cắt ngang gồm 4 làn xe cơ giới 8m x 2; 2 làn xe thô sơ 2,5m x 2; giải phân cách 1,5m.
Tuyến đường này hiện tại là trục giao thông quan trọng nhất của tỉnh Hưng yên trong
việc thúc đẩy công cuộc hiện đại hoá - công nghiệp hoá của địa phương.
QL 39A từ ngã tư Phố Nối đi thị xã Hưng Yên đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn
đường cấp III đồng bằng mặt đường bêtông nhựa rộng 9m, nền đường 12m.

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI


11


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Tỉnh lộ 206 đi ga Lạc Đạo chạy giữa khu công nghiệp Phố nối A chiều dài
khoảng 4,5km mặt cắt hiện trạng rộng 5,5÷7,5m. Đoạn đầu đấu nối với quốc lộ 5 đã
được trải nhựa.
Tỉnh lộ 200 từ thị trấn Bần đi Ân Thi hiện là đường cấp phối đá dăm mặt cắt rộng
3,5÷5,5m.
Tỉnh lộ 196 từ ngã tư Phố nối đi cầu Hồ-Bắc Ninh hiện là đường nhựa - cấp phối
đá dăm mặt cắt rộng 6 ÷8,5m.
Đường vành đai 4 vùng Hà Nội hiện đang trong giai đoạn lập dự án, điểm đấu nối với
đường 5 đã được xác định tại vị trí gần trạm thu phí đường 5 hiện tại.
 Giao thông nội thị :
Thị trấn Bần hiện có một tuyến đường chính mặt đường bêtông nhựa rộng 9m, hè
mỗi bên rộng 2÷4,5m (quốc lộ 5 cũ), một tuyến đường vào trạm cấp nước mới xây
dựng còn lại giao thông trong khu vực chủ yếu là đường dân sinh chất lượng thấp vào
các thôn xóm.
Trục trung tâm phía bắc đường 5 đang được xây dựng theo quy hoạch đoạn từ
khu CN Phố Nối A đến bệnh viện đa khoa và đoạn nối đến đường QL39.
Trục giao trung tâm phía nam đường 5 cũng đã được định hình hướng tuyến đang
chuẩn bị triển khai xây dựng.

 Giao thông trong khu công nghiệp:
Mạng lưới đường trong khu công nghiệp Phố Nối A và B cơ bản đã hình thành
theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
b) Chuẩn bị kỹ thuật:
 Hiện trạng nền:

Nền xây dựng cho khu đô thị Phố Nối mới hầu hết là đất trồng lúa. Hướng dốc chính
của nền từ Tây Bắc về Đông Nam, i= 0,06%.
Cao độ hiện trạng của khu đất như sau:
+)Khu vực phía Bắc sông Bún :
Khu vực có một phần là phần mở rộng của khu công nghiệp Phố Nối A và phần
lớn diện tích còn lại là ruộng lúa, cao độ nền từ +2,0m đến +3,4m
+)Khu công nghiệp Phố Nối A :
Nằm ở phía Bắc quốc lộ 5, cao độ hiện trạng nền từ +2,2m đến +2,8m, rải rác
một số điểm có cao độ +3,2m, hầu hết là đất canh tác trồng lúa 2 vụ. Đi qua trung tâm
có đường 276 nối liền quốc lộ 5 và ga Lạc Đạo (Đồ án đã được duyệt cao độ xây dựng
từ +3,5m đến +4,9m).
+)Khu vực phía đông Quốc lộ 39 mới :
Nằm ở phía Nam quốc lộ 5, cao độ hiện trạng nền từ +2,0m đến +3,25m, nằm
trong khu vực có khu công nghiệp Phố Nối B, khu đô thị mới phía Nam, diện tích còn
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

12


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
lại hầu hết là đất trồng lúa 2 vụ. Đi qua khu vực có quốc lộ 39 nối liền quốc lộ 5 và thị
xã Hưng Yên.
+)Khu đô thị phía Bắc (thị trấn Bần Yên Nhân).
Được xây dựng hai bên quốc lộ 5, cao độ hiện trạng nền từ +3,4m đến +4,5m.
Khu đất dự kiến mở rộng là đất trồng lúa cao độ nền từ +2,3m đến +4,1m.

+)Khu làng xóm thuộc xã Nghĩa Hiệp:
Cao độ hiện trạng nền từ +3,7m đến +4,2m. Diện tích dự kiến phát triển dân cư
và khu trung tâm thể thao hiện nay là đất canh tác nông nghiệp 2 vụ có cao độ nền từ
+2,2m đến +3,6m.
+)Khu đô thị phía Nam (thuộc xã Liêu Xá, Tân Lập)
Khu vực này hầu hết là đất trồng lúa, có quốc lộ 39 đi qua nối liền thị trấn Bần,
Yên Mỹ, thị xã Hưng Yên.
+)Xã Giai Phạm và Xã Ngọc Long
Khu vực nằm phía nam sông Bần, hầu hết là đất trồng lúa, ngoài ra có một số
thôn dân cư hiện trạng rải rác. Có cao độ nền từ +2,2m đến +3,5m.
c) Hiện trạng cấp điện:
* )Nguồn điện:
Nguồn điện cấp cho đô thị Phố Nối là lưới điện quốc gia khu vực miền Bắc trực
tiếp từ trạm 220KV Phố Nối: 220/110/22kV – (125 + 250)MVA. Đây là trạm nguồn
lớn cấp điện cho vùng tỉnh Hưng Yên và một phần phía Đông Bắc của thủ đô Hà nội.
Hiện đầu phân áp 22KV với công suất khoảng 50MW của trạm chưa được sử dụng cấp
điện cho đô thị.
*) Lưới điện:
+) Lưới cao áp 500KV, 220KV, 110kV:
Trong phạm vi nghiên cứu thiết kế đô thị Phố Nối có các tuyến điện truyền tải
quan trọng của quốc gia chạy qua. Bao gồm:
- Tuyến 500kV Thường Tín - Quảng Ninh: Đi mạch kép tiết diện dây 2x3ACO(4x500). Đoạn qua ranh giới thiết kế có chiều dài 5,53km.
- Tuyến 220 kV mạch kép Phả Lại - trạm 500kV Thường Tín: dây dẫn 2x3AC(2x400), đồng thời tuyến chính cấp nguồn cho trạm 220kV Phố Nối . Đoạn qua ranh
giới thiết kế có chiều dài 9km.
- 110kV : Trong khu vực quy hoạch có khoảng 24km đường dây trên không
110kV, xuất tuyến đều từ trạm 220kV Phố Nối kể trên.
Tuyến 110kV Phố Nối - Sài Đồng: mạch kép, tiết diện 3AC-300, đoạn rẽ
nhánh vào trạm Giai Phạm mạch kép dài 3,4km có tiết diện 2x3AC-185.
+ ) Lưới trung áp:
Lưới trung áp khu vực đô thị Phố Nối còn tồn tại nhiều cấp điện áp khác nhau là

35kV,22kV,10kV do quá trình phát triển trong nhiều năm của khu vực.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

13


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Toàn bộ khu vực nghiên cứu có khoảng 100,2km đường dây nổi trung áp các
loại.
+) Trạm hạ thế:
- Khu vực thiết kế hiện sử dụng các trạm hạ thế 35,22,10/0,4kV. Hầu hết các
trạm hạ thế đều là trạm biến áp kiểu treo, một số khu vực đã xây dựng trạm hạ thế kín
kiểu xây.
- Tổng số trạm hạ thế trong khu vực đến năm 2009 có khoảng 246 trạm: 146 trạm
35/0,4kV ; 81 trạm 22/0,4kV ; 19 trạm 10/0,4kV.
+) Lưới 0,4 kV:
- Lưới điện 0,4 kV trong đô thị Phố Nối đã được xây dựng phủ kín tất cả các
điểm dân cư, 100% dân cư được sử dụng điện.
- Toàn đô thị hiện nay có 76,3km đường dây 0,4 kV cấp điện cho sinh hoạt
(không bao gồm các tuyến 0,4kV trong các khu công nghiệp).
+)Lưới chiếu sáng :
Lưới chiếu sáng đèn đường đã được xây dựng trên các trục QL5, QL39 và một số
tuyến đường chính khu vực ( trong khu công nghiệp Phố Nối A và khu vực trung tâm
đô thị).
d) Hiện trạng cấp nước:

* Nguồn nước:
- Hiện nay đô thị Phố Nối được cấp nước từ nhà máy nước ngầm Phố Nối tại thị
trấn Bần Yên Nhân nằm ở phía Bắc thôn Cộng Hoà công suất: 3000 m 3/ngđ. Nước thô
được lấy từ nguồn nước ngầm của bãi giếng Lạc Hồng gồm 3 giếng (2 giếng làm việc
và một giếng dự phòng). Tại mỗi trạm bơm giếng đặt 1 máy bơm chìm công suất
Q=80m3/h, H=50m.
- Nhà máy nước ngầm khu công nghiệp Phố Nối A, công suất: 6000 m 3/ngđ
- Nhà máy nước ngầm khu công nghiệp dệt may, công suất: 5.000m 3/ngđ
- Nhà máy nước ngầm khu công nghiệp Thăng Long, công suất: 4.000 m3/ngđ
Chất lượng nước ngầm tại bãi giếng Lạc Hồng hiện đã khai thác có hàm lượng
sắt tại giếng GK2 là 0,25 mg/l và tại giếng GK4 là 0,2 mg/l, Mn tại GK2 là 0,05 mg/l
và tại GK4 là 0,55 mg/l. Nước được xử lý trước khi cấp cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất. Chất lượng nước sau khi xử lý đảm bảo tiêu chuẩn cho cấp nước sinh hoạt
* Mạng lưới cấp nước:
Hiện nay tổng chiều dài các tuyến truyền tải và phân phối chính là 20km, đường
kính từ D100÷D250 chủ yếu là ống gang.
Các tuyến ống nước thô ∅300 dài 4300m từ các trạm bơm giếng về khu xử lý.
e) Thoát nước thải, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang:
* Nước thải:
+ Nước thải sinh hoạt:
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

14


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố

Nối-Hưng Yên
- Hệ thống thoát nước hiện có là hệ thống thoát nước chung. Các tuyến cống
thoát nước chủ yếu được xây dựng dọc theo các trục đường giao thông chính.
- Nước thải sản xuất tại các làng nghề như: chế biến tương bần Yên Nhân, giết
mổ gia súc, tái chế nhựa (huyện Mỹ Hào), làng nghề thuộc da xã Liêu Xá (huyện Yên
Mỹ). Hầu hết nước thải đều thải ra ao, mương, hệ thống tưới tiêu gây ô nhiễm nguồn
nước.
- Như vậy, một phần nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, cơ quan, công trình
công cộng trong phạm vi nghiên cứu vẫn chưa được xử lý
+ Nước thải sản xuất:
- Hiện nay các khu công nghiệp tập trung như khu công nghiệp Phố Nối A, phố
Nối B và khu công nghiệp Thăng Long II đã xây dựng nhà máy xử lý nước thải. Một
số cơ sở công nghiệp rải rác vẫn chưa có biện pháp xử lý.

TT
1
2
3

Bảng I.2: Thống kê các trạm xử lý nước thải công nghiệp.
Phạm vi
Công suất (m3/ngđ)
KCN Phố Nối A
11.400
KCN Phố Nối B
10.000
KCN Thăng Long II
14.000

* Chất thải rắn(CTR):

- CTR sinh hoạt: CTR trong phạm vi nghiên cứu do các tổ đội vệ sinh môi trường
thu gom. Lượng chất thải sinh hoạt này chủ yếu được đổ ra các hố tạm chưa có biện
pháp xử lý đặc biệt, hoặc đổ ra ven đường giao thông, ven lưu vực sông gây mất vệ
sinh mỹ quan khu vực.
Năm 2008, tỉnh đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lý CTR đô thị tại xã Đại Đồng
huyện Văn Lâm, công suất 300 tấn/ngày diện tích 10 ha .
- CTR công nghiệp: một số CTR công nghiệp được thu hồi tái chế. Phần còn lại
hợp đồng với công ty môi trường thu gom và xử lý tại khu xử lý CTR Sóc Sơn.
* Nghĩa trang:
+ Đất nghĩa trang: trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch có một số nghĩa trang rải
rác không tập trung, diên tích tổng cộng 29,8 ha.
f) Hạ tầng xã hội :
+ Nhà ở:
Các công trình nhà ở của dân chủ yếu là nhà cấp 4, ở kiểu làng xóm, mật độ xây dựng
và tầng cao trung bình thấp, chất lượng chưa cao. Một số nhà dân bám theo QL 5 và
QL39 được xây dựng từ 2 đến 3 tầng, chưa được quản lý về chỉ giới xây dựng và tầng
cao.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

15


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
+ Các công trình dịch vụ thương mại tập trung chủ yếu dọc theo QL 5 đoạn qua Phố
Nối đã xây dựng như: Chi cục thuế, ngân hàng, kho bạc Nhà nước, bưu điện.

+ Các công trình hành chính chính trị của huyện Mỹ Hào đã xây dựng chủ yếu dọc
theo tỉnh lộ 196 như: UBND huyện Mỹ Hào, Huyện Uỷ, Toà án, Viện kiểm sát, các cơ
quan ban ngành trực thuộc huyện Mỹ Hào.
+ Các công trình thể dục thể thao:
Tại trung tâm huyện Mỹ Hào đã đầu tư sân vận động, nhà văn hoá Huyện.
+ Công trình y tế:
Phía Bắc thị trấn Bần đang đầu tư một phòng khám đa khoa quy mô 150 giường. Tại
các xã đều có trạm xá xã.
+ Giáo dục:
Khu vực có trường trung học phổ thông huyện Mỹ Hào. Tại các xã và thôn đều đã đầu
tư các trường tiểu học, trung học cơ sở và hệ thống nhà trẻ , mẫu giáo.
I.3 Đánh giá hiện trạng đô thị Phố Nối:
I.3.1 Đánh giá hiện trạng:
a) Điều kiện tự nhiên:
Với các đặc điểm cơ bản của đất và cường độ chịu tải cho phép, khi đầu tư xây dựng
công trình cụ thể cần chú ý tham khảo các đặc trưng cơ bản và tính chất cơ lý đất của
từng khu vực để thiết kế móng công trình cho phù hợp, đảm bảo an toàn, bền vững và
kinh tế nhất.
b)Dân số và sử dụng đất:
+)Dân số:
Trong những năm gần đây do tốc độ phát triển của các khu công nghiệp cũng như các
doanh nghiệp trên địa bàn Phố Nối tăng trưởng một cách mạnh mẽ dẫn đến cơ cấu lao
động thay đổi đặc biệt tỷ lệ lao động công nghiệp tăng từ 12,9% năm 2002 lên 74,6%
năm 2008. Kéo theo tỷ lệ lao động trong các ngành nghề khác giảm đáng kể.
+)Hiện trạng sử dụng đất:
Các khu công nghiệp tập trung có quy mô lớn thuộc địa giới hành chính của nhiều xã
và tác động trực tiếp tới cơ cấu lao động khu vực nghiên cứu quy hoạch.
c)Hạ tầng kỹ thuật:
+)Giao thông:
Đô thị Phố nối có mối liên kết giao thông thuận lợi với các vùng lân cận như Hà

Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam, Thái Bình bằng các tuyến QL5, QL39.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

16


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Tuy nhiên, Quốc lộ 5 đi giữa khu đô thị Phố nối hiện có lưu lượng giao thông rất
lớn, hai bên đường các nhà máy, khu dân cư xây dựng bám sát đường không đảm bảo
hành lang bảo vệ đường bộ, không có hệ thống đường gom, gây mất an toàn giao
thông.
Quốc lộ 39 mới đi qua đô thị cũng chưa xây dựng hệ thống đường gom. Trong
tương lai cần phải hoàn thiện hệ thống đường gom hai bên để đảm bảo giao thông
được thông suốt, nhanh chóng, an toàn.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy tiếp giáp phía Bắc khu đô thị rất
thuận tiện cho việc khai thác vận tải hàng hoá phục vụ công nghiệp. Tuy nhiên ga Lạc
Đạo hiện đã xuống cấp, khu vực sân bãi không có, khả năng mở rộng hạn chế gây khó
khăn cho việc phát triển sau này.
Hệ thống bến bãi đỗ xe còn thiếu, chưa được đầu tư quan tâm đúng mức.
+)Cấp điện:
- Trạm 220kV Phố Nối hiện đang cấp nguồn cho cả khu vực phía Đông Hà Nội,
cần tiếp tục nâng cấp công suất máy biến áp chính của trạm để đáp ứng cung cấp điện
trong tương lai.
- Lưới điện:
+ Lưới điện cao áp 110kV, 220kV, 500kV: tuyến 110kV Phố Nối – Sài

Đồng(đoạn rẽ vào trạm 110kV Giai Phạm) và tuyến 220kV đi nổi gây chia cắt đô thị,
làm ảnh hưởng đến mỹ quan và chưa đảm bảo hành lang an toàn vận hành.
+ Lưới trung áp: vẫn còn tồn tại nhiều cấp điện áp, cần cải tạo về một cấp điện áp
chuẩn 22kV và từng bước ngầm hóa trong khu vực đô thị để phù hợp theo quy chuẩn
và đảm bảo mỹ quan.
+ Trạm biến áp lưới: thiết bị đóng cắt, bảo vệ của các trạm biến áp kiểu treo
trong khu vực đô thị gây ảnh hưởng đến mỹ quan. Cần xem xét chuyển đổi dần thành
trạm kín kiểu xây hoặc Kios.
+ Lưới điện 0,4kV: vùng ngoại thị còn nhiều tuyến điện tạm, bán kính cấp điện
dài khiến chất lượng điện năng chưa đảm bảo.
+ Lưới chiếu sáng trên những tuyến giao thông chính như Quốc Lộ 5, Quốc Lộ
39A đã được xây dựng chất lượng tốt. Tuy nhiên các tuyến đường liên thôn xã vẫn còn
thiếu, cần sớm xây dựng bổ sung thêm.
+) Cấp nước:
Nhà máy nước hiện có chưa đủ công suất để cấp đủ nước sinh hoạt và sản xuất
cho khu vực Phố Nối. Do vậy cần phải nâng công suất nhà máy nước Phố Nối để đảm
bảo nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho giai đoạn sau.
Hệ thống cấp nước cung cấp được khoảng 40% dân số, tiêu chuẩn cấp nước 100
l/ng.ngđ. Tỷ lệ cấp nước sạch đạt chưa cao vẫn còn khoảng 60% dân dùng nước giếng
khoan, nước mưa để ăn uống nên không đảm bảo vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ.
+)Thoát nước:
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

17


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
- Hiện nay khu vực xây dựng đô thị chưa có đầu tư gì lớn về hệ thống thoát nước.
Hầu hết nước mưa chảy theo địa hình tự nhiên, cục bộ từng khu vực thoát về kênh tưới
tiêu, sông Bún, sông Bần, sau đó chảy vào hệ thống thuỷ nông Bắc Hưng Hải.
- Hệ thống mương , cống thoát nước quá ít có thể coi như chưa có. Nước thải xả
trực tiếp ra rãnh dọc ven đường vào một số các ao, hồ làm mất vệ sinh gây ô nhiễm
môi trường.
I.3.2 /Những vấn đề cần điều chỉnh
a/ khó khăn và điều kiện thuận lợi:
+/Khó khăn:
- Địa hình thấp trũng thoát nước khó khăn. Đô thị bị chia cắt bởi kênh, mương thuỷ
lợi, đường giao thông của Quốc gia, gây nên sự phức tạp cho tổ chức không gian đô
thị.
- Quỹ đất còn lại phát triển đô thị bị hạn chế bởi các dự án đã và đang triển khai. Việc
hình thành trung tâm hành chính mới chỉ có thể dự kiến tạo lập phía Đông Bắc và Tây
Nam đô thị.
- Các làng xóm hiện hữu đang dần mất cấu trúc làng xã do nhu cầu xây dựng phát triển
nhà ở. Xuất hiện dần tình trạng lấn chiếm quỹ đất công.
- Chưa có đầu tư gì lớn về hệ thống thoát nước,hệ thống mương , cống thoát nước quá
ít có thể coi như chưa có. Lượng rác thải trong phạm vi nghiên cứu được thu gom
không đáng kể. Số lượng rác thải còn được đổ tại các hố trũng hoặc ven một số tuyến
đường gây mất vệ sinh khu vực.
- Nhà máy nước hiện có chưa đủ công suất để cấp đủ nước sinh hoạt và sản xuất cho
khu vực Phố Nối. Do vậy cần phải nâng công suất nhà máy nước Phố Nối để đảm bảo
nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất cho giai đoạn sau.
- Trình độ lao động đã đào tạo còn hạn chế, đời sống kinh tế của nhân dân trong khu
vực thấp.
- Nhu cầu nhà ở cho công nhân cao nhưng chưa được đầu tư. Hiện công nhân đang
thuê trọ vào các khu vực làng xã lân cận. Tập trung chủ yếu tại khu vực xã Giai Phạm,

Lạc Hồng.
+/Thuận lợi:
Đô thị Phố Nối có vị trí địa lý thuận lợi phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ.
Có hệ thống giao thông đường bộ, sắt, khá hoàn chỉnh. Nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phát triển công nghiệp và đô thị hoá.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

18


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Quỹ đất dự kiến mở rộng đô thị Phố Nối chủ yếu là đất nông nghiệp có cao độ
bình quân dao động từ +3.00m đến +5.00m. Thuận lợi cho việc phát triển đô thị. Nền
địa hình tương đối bằng phẳng, thấp.
b/Những vấn đề cần điều chỉnh:
Cập nhật bổ xung đánh giá thực trạng và dự báo phát triển kinh tế xã hội vùng, hành
lang Quốc lộ 5 cũ đường cao tốc Hà nội – Hải Phòng và đặc biệt là tuyến đường vành đai
IV Hà nội qua khu vực đô thị Phố Nối, Nghiên cứu định hướng phát triển vùng phụ cận,
vùng tỉnh và khu vực đô thị Phố Nối.
Cập nhật, rà soát các cụm công nghiệp nhỏ lẻ hiện trạng, kèm theo các quy định về
kiểm soát phát triển và vệ sinh môi trường.
Điều chỉnh chọn đất xây dựng các khu đô thị đủ điều kiện phục vụ nhu cầu cho các
khu công nghiệp đã có.Điều chỉnh quy mô đất đai, dân số,điều chỉnh các khu chức năng
của đô thị.


GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

19


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
I.4 ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2030
I.4.1. Định hướng phát triển không gian và sử dụng đất:
a/ Định hướng phát triển không gian:
 Quan điểm :
- Kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật đô thị với hạ tầng kỹ thuật liên vùng.
- Kế thừa và phát triển quy hoạch đã được phê duyệt năm 2004. Khớp nối các dự án
đã và đang triển khai trên địa bàn.
- Định hướng phát triển mở rộng không gian đô thị phù hợp định hướng quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên. Xây dựng đô thị Phố Nối đạt tiêu chuẩn đô thị
loại III.
- Đảm bảo sự gắn kết hài hoà, đồng bộ giữa cải tạo khu đô thị cũ, làng xóm cổ và phát
triển khu đô thị mới hiện đại.
- Khai thác triệt để các tiềm năng về kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, lịch sử văn
hoá... tạo nên vẻ đẹp đô thị kết hợp truyền thống và hiện đại.
 Định hướng phát triển không gian đô thị:

Lấp đầy các khu công nghiệp hiện có không mở rộng thêm đất công nghiệp. Từng bước chuyển đổi chức năng các cụm công nghiệp đan xen trong khu dân cư.
Hình thành đơn vị hành chính mới hoàn thiện chức năng đô thị. Định hướng đô thị loại
III trong tương lai.

Phát triển đô thị theo hướng Đông bắc và Tây Nam

Hình I.2: Hướng phát triển của đô thị

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

20


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
I.4.2. Dự báo quy mô phát triển dân số và kinh tế:
a. Quy mô phát triển dân số:
Dự báo quy mô dân số theo các giai đoạn sau:
+ Dân số hiện trạng năm 2008 khoảng 83.865 người.
+ Giai đoạn I đến năm 2015 khoảng 150.000 người.
+ Giai đoạn II đến năm 2030 khoảng 250.000 người.
Phù hợp với lộ trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn.
b. Quy mô phát triển kinh tế:
 Công nghiệp:
Trên cở sở các khu, cụm công nghiệp hiện có tiếp tục phát triển lấp đầy không
xây mới được định hình chiến lược như sau:
- Khu công nghiệp phố nối A trải dài toàn bộ phía Tây của đô thị
- Khu công nghiệp phố nối B và cụm công nghiệp Thăng Long 2 tiếp tục lấp đầy
không mở rộng. Hoàn thiện chỉnh trang thành khu công nghiệp hoàn chỉnh hiện đại.
- Cụm công nghiệp Ngọc Long phát triển phía nam tỉnh lộ 200 đảm bảo phát

triển theo loại hình công nghiệp sạch, hiện đại không làm ảnh hưởng đến môi trường
sống của dân cư quanh vùng.
- Cụm công nghiệp Đại Đồng quy mô 300 ha. Theo quy hoạch hệ thông công
nghiệp toàn tỉnh dự kiến đặt tại xã Đại Đồng bám dọc tuyến đường sắt Bắc Nam và
tuyến quốc lộ 39 kéo dài
Khai thác vận hành ga Lạc Đạo thành ga trung chuyển hàng hoá quanh vùng dự
kiến giai đoạn năm 2020 – 2030 chuyển dịch vị trí tới xã Đại Đồng để đáp ứng được
mở rộng quy mô cấp vùng.
 Dịch vụ:
Xây dựng tổ hợp công trình hỗn hợp dịch vụ du lịch, thương mại tại xã Nghĩa
Hiệp tại vị trí trung tâm văn hoá thể thao theo quy hoạch trước đây. Hình thành trung
tâm văn hoá nghỉ dưỡng sinh thái. Định hình tổ hợp công trình hỗn hợp cao tầng
khoảng 20 ha tại vị trí trung tâm. Lan toả xung quanh là cụm công trình nghỉ dưỡng
thấp tầng gắn kết cùng không gian cây xanh mặt nước sông Bần.
+ Phát triển mới:
Tổ hợp dịch vụ, thương mại hỗn hợp cao tầng tại trung tâm xã Giai Phạm tại nút
giao trục trung tâm Nam đường 5 với trục Bắc Nam đô thị quy mô 22 ha và cụm dịch

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

21


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
vụ công trình công cộng tại khu vực giáp ranh giữa xã Ngọc Long và Giai Phạm nhằm

phục vụ tốt nhất nhu câu của dân cư trong khu vực.
Về phía Bắc đô thị phát triển tổ hợp công trình hỗn hợp cao tầng tại nút giao giữa trục
trung tâm phía Bắc đường 5 và quốc lộ 39 quy mô 21 ha. Và tổ hợp công trình công
cộng, dịch vụ hỗn hợp quy mô 15 ha tại phía Đông Bắc đô thị.
I.4.3. Định hướng phát triển hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ tầng:
a. Chuẩn bị kỹ thuật
Cơ sở thiết kế:
- Tài liệu tổng hợp phục vụ cho nghiên cứu thiết kế quy hoạch chung đô thị Phố
Nối mới bao gồm:
- Tài liệu Khí tượng thuỷ văn Việt Nam 42A do Uỷ ban khoa học, kế hoạch Nhà
nước cấp.
- Bản đồ nền đo đạc địa hình tỷ lệ 1/10.000 do Sở Xây Dựng tỉnh Hưng Yên cấp
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu công nghiệp Phố Nối A do Viện quy hoạch
đô thị nông thôn thực hiện.
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu công nghiệp Phố Nối B do Viện quy hoạch
đô thị nông thôn thực hiện.
- Quy hoạch chung đô thị Phố Nối 1/10.000 do Viện quy hoạch đô thị nông thôn
thực hiện.
Nền xây dựng:
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, hiện trạng và ảnh hưởng mức nước lũ của hệ
thống thủy nông Bắc Hưng Hải chọn cao độ khống chế nền xây dựng cho đô thị Phố
Nối mới như sau:
* Khu công nghiệp Phố Nối A
Cao độ khống chế nền xây dựng ≥ +3,5m.
Cao độ thiết kế nền từ +3,5m đến +4,9m.
* Khu vực phía Đông Quốc lộ 39 mới
Cao độ khống chế nền xây dựng ≥ +3,5m.
Cao độ thiết kế nền từ +3,5m đến +4,25m.
* Khu đô thị phía Bắc (Bần Yên Nhân )
Cao độ khống chế nền xây dựng ≥ +3,5m.

Cao độ thiết kế nền từ +3,5m đến +4,5m.
* Khu làng xóm đô thị hoá
Cao độ khống chế nền xây dựng ≥ +3,5m.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

22


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
Cao độ thiết kế nền từ +3,5m đến +4,1m.
* Khu trung tâm hành chính mới phía Nam quốc lộ 5
Cao độ khống chế nền xây dựng ≥ +3,5m.
Cao độ thiết kế nền từ +3,5m đến +4,0m.
Thoát nước mưa:
* Thiết kế mương cống
Với khu đô thị Phố Nối, thiết kế hệ thống thoát nước mưa chảy riêng hoàn toàn.
* Chế độ hoạt động
Tự chảy theo độ dốc thiết kế i ≥ 0,2%.
b/ Giao thông:
Cơ sở thiết kế:
- Bản đồ nền hiện trạng tỷ lệ 1/5000 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông
thôn đo vẽ.
- Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên đến năm
2010 và định hướng đến năm 2030.
 Giao thông đối ngoại:

* Đường sắt:
- Tuyến đường sắt: Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải
đường sắt Việt Nam đến năm tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng dài 102km
- Ga Lạc Đạo theo quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội được xác định là
ga đầu mối của vùng thủ đô. Trong giai đoạn trước mắt, sẽ đầu tư cải tạo mở rộng.
* Đường bộ:
- Tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng : Bộ giao thông vận tải đang triển khai xây
dựng tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng mới dần thay thế quốc lộ 5
- QL 5 từ Hà Nội đi Hải Phòng đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp I
đồng bằng quy mô 4 làn xe.
- Bến xe: xây dựng mới 2 bến xe.
Giao thông đô thị:
* Mạng lưới:
- Mạng lưới giao thông được thiết kế theo dạng ô cờ với những chỉ tiêu kỹ thuật
cao, đảm bảo cho tương lai phát triển của một đô thị hiện đại.
- Quốc lộ 5 đi qua khu vực nghiên cứu chia đô thị thành hai : đô thị phía Bắc và
đô thị phía Nam

GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

23


THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
CHƯƠNG 2

ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ
THỐNG THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI LỎNG CHO KHU ĐÔ THỊ
PHỐ NỐI
2.1. Tính toán xác định các số liệu cơ bản ban đầu:
2.1.1. Diện tích
Từ bản đồ qui hoạch thị xó cho cuối giai đoạn tính toán ta xác định được diện
tích khu dân cư.
- Diện tích đất dõn dụng : F = 1973 (ha)
- Tiêu chuẩn thải nước :khu phố Nối là đô thị loại III ta có qo = 150l/ng.ngđ

2.1.2. Dân số và mật độ dân số:
- Dân số của khu đô thị phố Nối đến năm 2030, có 250.000 người
- Mật độ dân số : n =160 (người/ha)

2.1.3. Lưu lượng nước thải tính toán của khu dân cư
a) Lưu lượng nước thải trung bình ngày: Qtbngđ

Qtbngđ =

N ×q 0
1000

Trong đó:
N - Dân số tính toán.
q0 - Tiêu chuẩn thải nước.
q .N 150.250000
0
1000
1000
tb

Vậy Q ngđ =
=
= 37500(m3/ngđ)
b) Lưu lượng nước thải trung bình giây: qstb

Q tb

ngd

Theo công thức: qstb =

24×3.6

=

37500
24 × 3.6

=434.03(l/s)

Từ lưu lượng trung bình giây, để có lưu lượng tính toán cho toàn Thành phố ta
phải đi tìm hệ số không điều hòa kch. Tra theo bảng “Trị số kch phụ thuộc qtbs”, ta có: kch
= 1,52.
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

24



THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: Thiết kế hệ thống thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải lỏng khu đô thị phố
Nối-Hưng Yên
c) Lưu lượng nước thải giây lớn nhất: qsmax
Lưu lượng tính toán là lưu lượng giây max:
Công thức:

qsmax = qstb x Kch

Trong đó:
qsmax : Lưu lượng nước thải giây lớn nhất.
qstb : Lưu lượng nước thải giây trung bình.
Kch : Hệ số không điều hoà chung



qsmax = qstb x Kch= 434.03 x 1,52 659.73(l/s)

2.1.4. Lưu lượng nước thải từ các công trình công cộng:
Các công trình công cộng ở khu nội thị là:
Bệnh viện



 Trường học
a. Lưu lượng nước thải từ trường học:
Tổng số học sinh-sinh viên trên địa bàn phố Nối lấy bằng 20% dân số thị xã nên:
Tổng số người ở trường học là: N= 23%. 250000 = 50000(người)
Thiết kế 10 trường học, mỗi trường có 5000 học sinh

- Tiêu chuẩn thải nước: qth0 = 20 (l/ng.ngđ)
- Hệ số không điều hòa giờ kh = 1,8
- Trường học làm việc 12 giờ trong ngày
Do vậy ta tính được các số liệu cơ bản đối với trường học như sau:
- Lưu lượng thải trung bình ngày là:
Qtbngày = = = 100(m3/ngày) = 8,3 (m3/h)
- Lưu lượng Max giờ là:

Qhmax=kh. Qtbgiờ = 1,8.8.33 15(m3/h)

- Lưu lượng Max giây là:
GVHD: TS NGHIÊM VÂN KHANH
TH.S CHU VĂN HOÀNG
SVTH: THÂN ĐỨC VIỆT
HẢI

25


×