Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đề cương LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.66 KB, 9 trang )

1

LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN
Câu 1: Khái niệm dự án, các đặc điểm của dự án? Ví dụ về 1 dự án
• Khái niệm: có nhiều khái niệm, ví dụ:
- Theo khoản 7, điều 4, luật đấu thầu có nêu: Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện
1 phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một
thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn nhất định.
- Tóm lại: Dự án là đối tượng của quản lý và là tập hợp các nhiệm vụ mang tính chất 1
lần, có mục tiêu rõ ràng, trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất
lượng, yêu cầu phải được hoàn thàn trong 1 thời gian quy định, có dự toán tài chính từ
trước và nói chung không được vượt quá dự toán đó.
- Qua khái niệm trên có thể thấy rằng : dự án bao gồm nhiều công việc, hoạt động có sự
phối phụ thuộc vào nhua, có thời gian xác định bắt đầ và kết thúc, có sự ràng buộc về
các nguồn lực trong bối cảnh môi trường không chắc chắn, bởi môi trường của dự án
là môi trường trong tương lai, khó có thể dự đoán chính xác được.
• Dự án phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Mục tiêu của dự án là gì?
- Thời gian thực hiện dự án là bao lâu? Địa điểm nào?
- Nguồn lực cần thiết?
- Hoạt động của dự án được thực hiện như thế nào?
- Sản phẩm hay giá trị đầu ra của dự án?
• Các đặc điểm chủ yếu của dự án:
1. Nhiệm vụ có tính đặc thù riêng, có tính một lần. Giữa các dự án không có nhiệm vụ
nào giống hệt nhau, không có sự lặp lại. Điểm khác biệt của nó thể hiện trên bản thân
nhiệm vụ và thành quả cuối cùng.
2. Phải đáp ứng được mục tiêu rõ ràng:
- Dự án đầu tư phải có mục đích rõ ràng, được thể hiện ở mục tiêu lâu dài là những lợi
ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại, mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần
đạt được của việc thực hiện dự án.
- Các dự án phải có kết quả được xác định rõ. Mỗi dự án bao gồm nhiều nhiệm vụ cần


được thực hiện, mỗi nhi gệm vụ cụ thể lại có 1 kết quả riêng, độc lập. Tổng hợp các kết quả
cụ thể của mỗi nhiệm vụ tạo thành kết quả chung của dự án.
3. Dự án mang những yếu tố không chắc chắn và có rủi ro. Có thể là các rủi ro về kinh
tế, xã hội, văn hóa, chính trị... hầu hết dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư, lao động
lớn để thực hiện trong 1 thời gian nhất định. Thời gian càng dài, mức độ rủi ro càng
cao. Môi trường thực hiện dự án là tương lai, khó có thể dự đoán chính xác được.
4. Chỉ tồn tại trong 1 thời gian nhất định. Mỗi dự án có chu kỳ phát triển riêng, có thời
gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự sáng tọa. Dự án không kéo dài mãu mãi, mà có
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc. Khi dự án kết thúc, kết quả của dự án được
trao cho bộ phận quản lý vận hành.Cần lưu ý rằng một dự án khả thi vào thời gian
này có thể không khả thi vào một thời gian khác,
5. Yêu cầu có sự kết hợp của nhiều nguồn lực đa dạng: dự án cần có nhiều nguồn lực:
nhân lực, tài lực, vật lực..... quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau giữa các
nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Các dự án cạnh tranh lẫn nhau và với các hoạt
động tổ chức khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị...Do đó môi trường quản lý dự án có
nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.


6. Là đối tượng mang tính tổng thể: là sự tổng hợp của các mối quan hệ, các nguồn lực
hoạt động và các quy trình hoạt động.
• Các đặc điểm khác của dự án:
1. Một dự án cá biệt có thể là 1 phần của dự án lớn
2. Trong quá trình triển khai dự án, mục tiêu và đặc điểm kết quả của1 số dự án có thể
được xác định lại
3. Kết quả của dự án có thể là 1 sản phẩm hoặc 1 số đơn vị sản phẩm. Sản phẩm của dự
án mang tính đơn chiếc, độc đáo. Khác so với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn
, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt
cao. Sản phẩm và dịch vụ mà dự án mang lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy
nhiên ở nhiều dự án tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa
chúng.

4. Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời, được thành lập trong thời gian thực hiện dự án.
5. Sự tương tác giữa các hoạt động của dự án có thể phức tạp. Dự án có sự tham gia của
nhiều bên như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan
quản lý nhà nước.... các bộ phận cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ
tham gia là không giống nhau.
Một dự án được coi là thành công nếu đạt được những điều cụ thể sau :
+ Hoàn thành đúng thời hạn quy định
+ Chi phí nằm trong dự toán đã được xác định
+ Qúa trình thực hiện công việc hợp lý hoặc đạt được các yêu cầu kỹ thuật
+ Chủ đầu tư ( người sử dụng ) thỏa mãn ( chấp nhận )
+ Có rất ít thay đổi hoặc có sự nhất trí cho các thay đổi về phạm vi công việc
+ Không gây ra sự kiện bất lợi lớn cho đơn vị chủ quản của nhóm thực hiện dự án.
 Ví dụ: dự án đầu tư xây dựng nhà máy đồ gỗ xuất khẩu Hòa Xá- giai đoạn 2, khu
công nghiệp Hòa Xá.
- Dự án được xây dựng tại lô đất G3 + G4 của Khu công nghiệp Hòa Xá, nằm trên
trục đường quốc lộ 10, xã Lộc Hòa, thành phố Nam Định.
- Sản phẩm chính là gỗ đã được hoàn thiện đóng gói với quy mô khoảng 20.000
sản phẩm gỗ/năm
- Mục tiêu: công ty CP lâm sản Nam Định mở rộng quy mô sản xuất.
- Thời gian thực hiện dự án: quý 2 năm 2013 đến quý 4 năm 2014: thiết kế xây
dựng và tổ chức thi công các hạng mục xây dựng cơ bản
Quý 1 năm 2015: lắp đặt thiết bị, nghiệm thu và đưa dự án đi vào hoạt động
- Tổng mức đầu tư: 180 tỷ đồng
Câu 2: Phân tích lựa chọn công nghệ kỹ thuật của dự án
- Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phương tiện, dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
- Công nghệ gồm 2 phần: phần cứng và phần mềm
+phần cứng: là những thành phần vật chất của công nghệ, bao gồm các máy móc,
thiết bị, công cụ, dụng cụ, nhà xưởng
+ phần mềm: bao gồm con người, thông tin, tổ chức, ...


Các căn cứ lựa chọn công nghệ cho dự án
Để lựa chọn công nghệ và phương pháp phù hợp cho dự án . phải dựa vào các điều
kiện sau :
+ Các yêu cầu về chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, tiêu chuẩn sản phẩm của
dự án
+ Công suất của dự án được tính ở bước trước


+ Các loại máy móc và dây chuyền công nghệ hiện có trên thị trường với các thông số
kỹ thuật và kinh tế khác nhau có thể áp dụng cho dự án
+ Khả năng cung cấp đầu vào về vốn, vật tư, máy móc, nhân lực. Đặc biệt chú ý phần
mềm công nghệ ( bí quyết, kiến thức, kinh nghiệm..)Yêu cầu tay nghề người sử dụng,
yêu cầu về nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng, khả năng chuyển sang sản xuất mặt
hàng khác khi mặt hằng cũ không còn thích hợp.
+ Trình độ hiện đại của công nghệ áp dụng
+ Yêu cầu bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện lao động
+ Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng công nghệ
+ Các kết quả tính toán, so sánh hiệu quả kinh tế của các phương án công nghệ.
 Yêu cầu đối với công tác lựa chọn công nghệ cho dự án:
- Cho phép sản xuất ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đặc biệt trên thị trường
xuất khẩu
- Cho phép sử dụng có hiệu quả những lợi thế so sánh của Việt Nam: sức lao động, tài
nguyên thiên nhiên, khí hậu,..
- Hạn chế tới mức tối thiểu việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng nhập khẩu
- Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
- Giá cả công nghệ phải hợp lý, nếu là công nghệ nhập khẩu thì giá cả nên phù hợp với
tỷ giá hối đoái, nguồn ngoại tệ khiêm tốn của đất nước
- Phù hợp với kiến thức và trình độ khoa học của công nhân Việt Nam, nếu không phù
hợp thì phải có kế hoạch đào tạo

- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của vùng, đất nước. Đối với những ngành
kinh tế mũi nhọn nên lựa chọn công nghệ tiên tiến để đảm bảo sức phát triển cao của
ngành
Ngoài ra khi lựa chọn công nghệ cho dự án, người soạn thảo cần lưu ý những điều sau:
- Nên xây dựng nhiều phương án với những đặc điểm khác nhau để lựa chọn công nghệ
thích hợp
- Cần chú ý đến việc đảm bảo quyền sở hữu công nghiệp và việc sử dụng tên hoặc các
dấu hiệu thương mại hóa hàng hóa bởi đây là những yếu tố làm tăng cường sức tiêu
thụ hàng hóa trên thị trường trong và ngoài nước
- Về nguồn cung cấp công nghệ, có thể tìm kiếm thông tin thông qua chào hàng của các
hãng cung cấp thiết bị, hoặc thông qua các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước đã từng có quan hệ với việc sản xuất sản phẩm mà dự kiến sản xuất. Các tổ chức
cố vấn kỹ thuật cũng thường là nguồn cung cấp thông tin có giá trị
- Có thể mua công nghệ bằng 1 trong số các cách sau: thuê, mua dứt, liên doanh với nhà
cung cấp kỹ thuật,... với mỗi hình thức cần phải phân tích kỹ mọi mặt như lợi ích, chi
phí, có thuận lợi cho quá trình thanh toán hay không?
Câu 3: Phân tích về tổ chức nhân sự dự án
1. Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng

Giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật

Phòng kế
toán- tài chính


Quản lý dự án


• Đặc điểm:
- Dự án đầu tư được đặt vào 1 phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp, tùy thuộc vào tính chất của từng dự án
- Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức năng khác
nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận
phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quả lý dự án cho đến khi dự án kết
thúc.
• Ưu điểm:
- Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý
hành chính và tạm thời 1 số mặt đối với các chuyên viên tham gia quản lý dự án đầu
tư. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án.
- Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn, kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên viên.
• Nhược điểm:
- Dễ xảy ra xung đột giữa mục tiêu của dự án với mục tiêu của công ty mẹ. Do dự án
được đặt dưới sự quản lý của phòng chức năng nên phòng này thường có xu hướng
quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà không tập trung
nhiều nỗ lực vào để giải quyết thỏa đáng các vấn đề của dự án. Do đó, dự án không
nhận được sự quan tâm cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động...
- Các thành viên tham gia dự án thường thực hiện với thời gian dài. Sau khi dự án kết
thúc, họ mất 1 thời gian để tái hòa nhập lại với phòng ban chức năng.
• Áp dụng:
2. Mô hình chìa khóa trao tay:
Mô hình chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không chỉ là đại
diện toàn quyền của chủ đầu tư mà còn là chủ của dự án. Chủ đầu tư giao cho 1 nhà thầu (có
thể do 1 số nhà thầu liên kết lại với nhau) thay mình thực hiện toàn bộ các công việc.



• Đặc điểm:
- Chủ đầu tư giao cho 1 nhà thầu (hoặc 1 số nhà thầu liên kết lại với nhau) thay mình
thực hiện toàn bộ công việc.
- Chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ
dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao công
trình đưa vào khai thác, sử dụng.
- Tổng thầu thực hiện dự án có thể giao thầu lại cho các nhà thầu phụ: việc khảo sát,
thiết kế hoặc 1 phần khối lượng công tác xây lắp.
• Ưu điểm:
- Chủ đầu tư được giảm thiểu về công việc quản lý đối với dự án và tiết kiệm được chi
phí đấu thầu vì đã có 1 đầu mối thực hiện dự án. Trách nhiệm kết nối các khâu, các
phần trong chuỗi công việc của dự án thuộc về nhà thầu.
- Nhà thầu phát huy được tính sáng tạp cũng như có cơ hội phát triển sâu hơn trong lĩnh
vực ngành nghề của mình
- Từ việc thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp do 1 đầu mối tổng thầu đảm nhận nên
giảm thiểu những rủi ro khi có bất cập hoặc khác biệt giữa thiết kế với thi công.
• Nhược điểm:
- Năng lực, trình độ quản lý của nhà thầu quyết định dự thành công hay hiệu quả của dự
án. Việc kiểm soát của chủ đầu tư, nhà tư vấn giám sát đối với chất lượng từng khâu,
từng việc bị hạn chế, trong khi chủ đầu tư vẫn là người chịu trách nhiệm cuối cùng đối
với chất lượng và hiệu quả chung của công trình.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà thầu có xu hướng tiết kiệm chi phí nhằm tăng
lợi nhuận. Một số trường hợp không quan tâm đến chất lượng tổng thể, có thể dẫn đến
rủi ro công trình không đáp ứng được tiêu chuẩn, chất lượng như yêu cầu của chủ đầu
tư.


• Áp dụng: áp dụng trong công trình nhà ở, công trình dân dụng và công trình sản xuất
kinh doanh có quy mô.

Câu 4: Thẩm định dự án? Mục đích, vai trò, ý nghĩa của thẩm đinh dự án?
 Thẩm định dự án: là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án. Từ đó có quyết
định đầu tư và cho phép đầu tư.
 Mục đích của thẩm định dự án: nhằm giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư,
cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng
hướng và đạt được lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu tư mang lại
- Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý của dự án được biểu hiện 1 cách tổng
hợp, được biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: giai đoạn thẩm định dự án bao gồm 1 loạt khâu
thẩm định và quyết định, đưa tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án, đảm bảo
không thực hiện đầu tư dự án không có hiệu quả, mặt khác không bác bỏ mất các cơ
hội đầu tư có lợi.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: nhằm làm sáng tỏ và phân tích về 1 loạt các vấn đề
có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án (xem xét các kế hoạch
tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...)
 Ý nghĩa:
- Đối với nhà đầu tư:
+ thấy được các nội dung dự án có đầy đủ hay còn thiếu hoặc sai sót ở nội dung nào,
từ đó có căn cứ chỉnh sửa hoặc bổ sung 1 cách đầy đủ
+ xác định được tính khả thi về mặt tài chính, qua đó biết được khả năng sinh lời cao
hay thấp
+ biết được những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai, từ đó nhà đầu tư có thể có
những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế rủi ro 1 cách thiết thực và có hiệu quả
nhất.
- Đối với các đối tác đầu tư và các định chế tài chính:
+ là căn cứ để quyết định có nên góp vốn hay không
+ biết được mức độ hấp dẫn về mặt tài chính để có thể an tâm hoặc lựa chọn cơ hội
đầu tư tốt nhất cho đồng vốn mà mình bỏ ra
+ biết được khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán trả nợ từ đó quyết

định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
+ biết được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các lãi suất và thời hạn trả nợ
vay.
- Đối với nhà nước:
+ biết được khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội
+ đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó có
căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
+ có căn cứ để áp dụng chính sách ưu đãi phù hợp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư.
 Vai trò của thẩm định dự án:
- Bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà
nước với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án
đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư đều phải đóng góp vào lợi ích kinh tế chung của đất
nước. Bởi vậy, trước khi quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có
thẩm quyền cần xem xét xem dự án có đạt được mục tiêu của quốc gia hay không,
nếu có thì bằng cách nào và ở mức độ nào...


-

Một dự án dù được tiến hành soạn thảo, phân tích kỹ lưỡng đến đâu cũng không
tránh khỏi những tính chủ quan của người soạn thảo, của nhà phân tích và lập dự
án. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề. Còn các
nhà thẩm định có cái nhìn rộng hơn, họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội,
của cả cộng đồng để xem xét xác lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án mang lại. Do đó
sẽ phát hiện và sửa chữa các sai sót trong từng nội dung phân tích của dự án.
- Để nhận diện các rủi ro có thể xuất hiện khi dự án được triển khai thực hiện.
- Thẩm đinh dự án sẽ phát hiện, sửa chữa những sai sót khi soạn thảo: những mâu
thuẫn, không logic, những câu văn, từ ngữ sơ hở gây tranh chấp giữa các đối tác
tham gia đầu tư.

Câu 5: Quản lý dự án, vai trò của quản lý dự án?
 Khái niệm: quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật
vào các hoạt động của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
- Quản lý dự án là việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào suốt
vòng đời của dự án để dự án đạt được những mục tiêu đã đề ra
- Quản lý dự án bao gồm: lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là
quản lý tiến độ thời gian. Chi phí thực hiện, giám sát các công việc dự án thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Các giai đoạn cuả quá trình quản lý dự án nối tiếp nhau, hình thành 1 chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho
việc tái lập kế hoạch dự án, sơ đồ như sau:

-

-

Lập kế hoạch: đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, xếp đặt các
nhiệm vụ theo trình tự hợp lý, dự tính nguồn lực thực hiện dự án và là quá trình phát
triển 1 kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic có thể biểu diễn dưới dạng
các sơ đồ hệ thống hoặc theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án: đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm: tiền vốn,
lao động, thiết bị và quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này


chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án, ước tính thời
gian cần thiết để hoàn tất. Từ đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
- Giám sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện,
báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình
thực hiện.Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ
cũng được thực hiện nhằm tổng hợp kinh nghiệm , kiến nghị các pha sau của dự án.

 Vai trò của quản lý dự án:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản trị
với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán trước được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Câu 6: Rủi ro, quản trị rủi ro, phương pháp quản lý rủi ro?
 Rủi ro
- Rủi ro là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, bất trắc có thể đo lường bằng xác
suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
- Rủi ro trong quản lý dự án là 1 đai lượng có thể đo lường. Có những rủi ro có thể
dễ dàng nhìn thấy trước khi bắt đầu tiến hành dự án, có những rủi ro chỉ nhìn thấy
được khi đã xảy ra.
- Nguyên nhân của rủi ro có rất nhiều, nhận rõ các nguyên nhân rủi ro, tìm ra các
biện pháp ứng phó kịp thời sẽ có tác dụng làm giảm mức độ rủi ro. Trong quản lý
dự án, công tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, giám sát dự án phải đảm
bảo nhận biết chính xác những nguyên nhân rủi ro tiềm tàng, giữ 1 mức độ an
toàn nhất định sẽ làm giảm rủi ro đầu tư.
 Quản trị rủi ro:
- Quản trị rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro. Trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời của dự án.
- Quản trị rủi ro là việc chủ động kiểm soát các dự kiện trong tương lai dựa trên cơ
sở dự báo trước các dự kiện xảy ra mà không phải là sự phản ứng thụ động. 1
chương trình quản trị rủi ro hiệu quả không những làm giảm bớt sai sót mà còn
làm giảm mức độ ảnh hưởng của những sai sót đó đến việc thực hiện các mục tiêu

dự án.
- Các quy tắc trong quản lý rủi ro:
+ luôn coi rủi ro là 1 phần của quản lý dự án
+ xác định sớm rủi ro của dự án
+ cân đong, đo đếm những thách thức và cơ hội
+ xác định người chịu trách nhiệm những rủi ro
+ sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các rủi ro
 Phương pháp quản trị rủi ro:
1. Né tránh rủi ro: là việc không chấp nhận dự án bị rủi ro quá lớn. Biện pháp này được
thực hiện trong trường hợp dự án có khả năng bị thiệt hại cao và mức độ thiệt hại lớn.
Né tránh rủi ro có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án, nếu dự
án có độ rủi ro cao thì loại bỏ ngay từ đầu. Ví dụ: các nhà đầu tư nước ngoài không


đầu tư vào các quốc gia có chính trị bất ổn vì độ rủi ro cao, gây nhiều thiệt hại.Tuy
nhiên , trong 1 số trường hợp có loại rủi ro không thể né transhh. Ví dụ như rủi do bị
phá sản ,bị kiện trách nhiệm.Trong trường hợp này chỉ có thể làm giảm thiệt hại mà
không thể loại trừ khả năng gây thiệt hại.
2. Chấp nhân rủi ro: là trường hợp chủ đầu tư hoặc cán bộ dự án hoàn toàn biết trước về
rủi ro và những hậu quả, nhưng sẵn sàng chấp nhận rủi ro nếu nó xuất hiện. Chấp nhận
rủi ro trong trường hợp mức độ thiệt hại thấp và khả năng bị thiệt hại không lớn.Ngoài
ra cũng có những rủi ro mà đơn vị phải chấp nhận( ví dụ, trường hợp thiên tai bất ngờ
phá hủy công trình đang xây dựng dang dở)
3. Ngăn ngừa thiệt hại: là hoạt động làm giảm tính thường xuyên của thiệt hại khi nó xuất
hiện. Để ngăn ngừa thiệt hại cần xác định nguồn gốc của thiệt hại.Một số biện pháp
ngăn ngừa như: phát triển hệ thống an toàn, đào tạo lại lao động, thuê người bảo vệ...
4. Giảm bớt thiệt hại: là việc chủ đầu tư, cán bộ quản lý dự án thực hiện các biện pháp đo
lường, phân tích, đánh giá rủi ro1 cách liên tục và xây dựng các kế hoạch để đối phó,
làm giảm mức độ thiệt hại khi nó xảy ra.Tuy nhiên mức độ thiệt hại sẽ nghiêm trọng
nếu nó xảy ra và khi không thể chuyển dịch thiệt hại thì việc áp dụng biện pháp này

không phù hợp.
5. Chuyển dịch rủi ro: là biện pháp trong đó 1 bên liên kết với nhiều bên khác để chung
chịu rủi ro. Những thiệt hại từ cá nhân này chuyển sang cá nhân, tổ chức khác. Ví dụ:
hoạt động thuê tài sản, thiết bị, người đi thuê chuyển rủi ro tài sản hao mòn lạc hậu
sang người cho thuê.
6. Tự bảo hiểm: là phương pháp quản lý rủi ro mà đơn vị chấp nhận rủi ro và tự nguyện
kết hợp thành 1 nhóm gồm nhiều đơn vị có rủi ro tương tự khác đủ để dự đoán chính
xác mức độ thiệt hại và từ đó, chuẩn bị trước nguồn quỹ để bù đắp nếu rủi ro xảy ra.
Gi ải pháp tự bảo hiểm có đặc điểm :
+ Là hình thức chấp nhận rủi ro
+ Thường là sự kết hợp giữa các đơn vị đầu tư trong cùng công ty bố mẹ ( ví dụ một
tổng công ty) hoặc một ngành
+ Có chuyển rủi ro và tái phân phối chi phí thiệt hại
+ Có hoạt động dự đoán mức thiệt hại ( giống hoạt động bảo hiểm )
+ Hệ thống tự bảo hiểm cũng đáp ứng mọi chỉ tiêu của hệ thống bảo hiểm
7. Bảo hiểm: là sự chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng. Bảo hiểm không chỉ là sự chuyển
dịch rủi ro mà còn làm giảm rủi ro vì nhóm người có rủi ro tương tự nhau tự nguyện
tham gia bảo hiểm đã cho phép dự đoán mức độ thiệt hại trước khi nó xuất hiện.bảo
hiểm là công cụ quản lý rủi ro phô hơn khi khả năng thiệt hại thấp nhưng mức độ gây
thiệt hại có thể rất nghiêm trọng .
Chương trình quản lý rủi rô cần được xem xét đánh giá lại thường xuyên. Vì môi trường
kinh doanh và đầu tư luôn thay đổi. Mỗi sự thay đổi trong kinh doanh luôn có thể nảy sinh
khả năng thiệt hại mới. Cân xác định lại thiệt hại, số lượng, nguyên nhân..và chuẩn bị các
chương trình quản lý rủi ro thích hợp.Có nhiều chương trình quản lý rủi ro nhưng một
nguyên tắc chung là khi lợi ích do chương trình nào đó tạo ra nhỏ hơn chi phí của nó thì
nên thay thế bằng một chương trình khác thích hợp hơn.




×