Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Những câu hỏi thường gặp đường lối cách mang việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.97 KB, 59 trang )

Câu 1: Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thông qua
hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930. Trình bày ý nghĩa của cương lĩnh.

Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội nghị
thống nhất thông qua là:
1- Khẳng định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Đó là: "chủ trương làm tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản". Tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng đã được thể
hiện trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng: cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ
dự bị để tiên lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đường cứu nước mới,
khác với những chủ trương, những con đường cứu nước của những nhà yêu nước
đương thời đã đi vào bê tắc và thất bại. Như vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã tiếp thu
và vận dụng sáng tạo lý luận MÁC-LÊNIN vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
Đường lối cơ bản của cách mạng Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã
thiện được tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghiã xã hội. Việc xác định
đúng đắn phương hướng, con đường của cách mạng Việt Nam ngay từ đầu có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó là ngọn cờ tập hợp lực lượng cách mạng, là cơ sở để
giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách mạng việt Nam.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ rõ:
''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc
và chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế
quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ đặc điếm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ cơ
bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến đã khẳng định tính toàn diện, triệt để của đường lối cách mạng Việt
Nam. Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người trong đường lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.



3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam
Phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp công
nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vô sản
giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa
rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập''.
Đây là tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng trên cơ sở đánh giá thái độ các giai
cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn kết
với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đó là sự thể hiện quan
điểm: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch sử.
Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã chỉ ra lực lượng chính, động lực chủ yếu của sự
nghiệp cách mạng Việt Nam là công nhân và nông dân. Đây là sự thể hiện tính
nguyên tắc trong chính sách đại đoàn kết dân tộc và sự sắp xếp, tổ chức lực lượng
cách mạng của Đảng ta. Việc tập hợp lực lượng rộng rãi cũng như xác định được
động lực chủ yếu, cơ bản của sự nghiệp cách mạng phản ánh sự mềm dẻo và linh
hoạt trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta.
4- Về phương pháp cách mạng Việt Nam
Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng
sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là
bạo lực cách mạng. Phương pháp bạo lực cách mạng được nêu lên với những biểu
hiện cụ thể: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, đánh đổ các đảng
phản cách mạng như Đảng Lập hiến, đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến.
Chính sự thất bại của khuynh hướng cải lương hoà bình ở Việt Nam những năm
đầu thế kỷ XX đã cho thấy cách mạng muốn giành thắng lợi, không có con đường
nào khác là phải sử dụng bạo lực cách mạng. Việc nêu lên phương pháp cách mạng
bạo lực trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đã thể hiện sự thấm nhuần và
tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực của chủ nghĩa MÁC-LÊNIN.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp

công nhân, phải thu phục và lãnh đạo được dân chúng.


Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định vai trò
quyết định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ
mệnh lịch sử là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi của cách mạng Việt Nam,
Đảng phải: "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng". Khẳng định bản chất giai cấp của Đảng, vai trò
lãnh đạo của giai cấp công nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên
minh công - nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân
tố duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó,
quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng. Đây là điều kiện tạo cho Đảng có
nguồn súc mạnh vĩ đại và trở thành lãnh tụ chính trị cho cả dân tộc. Sự lãnh đạo
của.Đảng là yếu tố quyết định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ
của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp.
Vấn đề đoàn kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng. Đoàn kết quốc tế là một vấn đề có tính nguyên tắc của cách
mạng Việt Nam: "Trong khi tuyên truyền cái khấu hiệu nước An Nam độc lập,
phải đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai
cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp". Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Gắn cách mạng Việt
Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đoàn kết quốc tế chính là sự thể hiện việc
kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc
và lợi ích toàn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất
công trên thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc tế cũng đồng thời là một động lực quan
trọng của cách mạng Việt Nam.
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia
nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.

Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được
quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp
bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số
nhân dân ta... Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn


chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị
phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp
công nhân - không ngừng củng cố và tăng cường".

* Ý nghĩa:
Trước hết chính cương lĩnh khẳng định tính chất của cách mạng Việt nam là cách
mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa.Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên XHCN,tức là đã hoàn
thành cơ bản nhiệm vụ CMTSDQ và CMRĐ,vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là
xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH tiếp tục,kiên trì con đường đi lên XHCN,xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng định hướng xã hội chủ
nghĩa,tức là không thay đổi chiến lược cách mạng,không xa rời nguyên lí của Chủ
nghĩa Mác Lê nin mà làm cho nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả ,vận động theo
tiến trình của lịch sử và dân tộc.
Cương lĩnh cũng khẳng định lực lượng cách mạng là công nhân nông dân,tiểu tưu
sản trí thức.Đối với phú nông trung nông hoặc tư sản thì phải lôi kéo lợi dụng họ
hoặc ít nhất là làm cho họ trung lập!Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời đại
ngày nay,bên cạnh liên minh công nông làm nền tảng,chúng ta cần phát huy hơn
nữa sức mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc,trong đó có mọi thành phần xã hội tạo
nên sức mạnh tổng hợp để tiến nhanh tiến mạnh vào thời đại.Điều đó cũng có
nghĩa là phải nâng cao dần trình độ của công-nông trong thời đại mới để họ làm
chủ tư liệu sản xuất,bên cạnh đó phát triển đội ngũ trí thức học sinh sinh viên bởi
đây là nguồn lực để phát minh cũng như tiếp thu những thành tựu của nền văn

minh nhân loại trong thời đại mới;tiếp tục phát huy nguồn vốn và sự tranh thủ sự
ủng hộ của các nhà tư sản lớn đề có thể tạo nội lực tổng hợp.
Cương lĩnh cũng khẳng định Đnảg cộng sản -đội tiên phong của giai cấp vô sảngiữ vai trò lãnh đạo.Điêù này có vai trò quan trọng trong việc chống âm mưu diễn
biến hoà bình,trong bối cảnh tình hình thế giới còn nhiều phức tạp với các cuộc
bạo loạn lật đổ,đảo chính!Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng không chỉ tạo nên một nền
chính trị hoà bình ổn định mà còn tạo nên điều kiện cơ bản từ đó phát triển kinh
tế,đảm bảo đời sống nhân dân,thu hút vốn đầu tư nước ngoài!Kiên trì sự lãnh đạo


của Đảng một Đảng lãnh đạo chính là tuân thủ nghiêm ngặt nguyê lí của chủ nghĩa
Mác Lê nin trong thời đại mới.
Bên cạnh đó Cương lĩnh khẳng định CMVN là một bộ phận của cách mạng thế
giới vì vậy phải đoàn kết giai cấp vô sản các nước,đây phải chăng cũng chính là cơ
sở mà sau này được Đảng ta kế thừa và phát huy:Việt Nam muốn làm bạn với tấ cả
các nước trên thế giới trong thời đại mới,bên cạnh đó chúng ta tích cực hội nhập
thế giới,góp phần tiếng nói của mình trong phong trào cách mạng thế giới,đoàn kết
tương trợ trên tinh thần tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Như vậy dù còn rất vắn tắt sơ lược nhưng Cương lĩnh chính trị đã khẳng
định tính đúng đắn trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và đặc
biệt có ý nghĩa lâu đai trong tiến tình vận động cách mạng của Đảng ta nhất là
trong thời đại ngày nay.

Câu 2: Phân tích chủ trương đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức do Đại hội X(4/2006) xác định. Nêu ý nghĩa thực
tiễn..

* Chủ trương :
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã thông qua mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ 5 năm 2006 - 2010. Đại hội nhấn mạnh: 5 năm 2006 - 2010 có ý

nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm) (2001 - 2010) do Đại hội IX của Đảng đề ra. Đại hội xác định mục
tiêu, phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là: "Nâng cao năng lực Lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp
hóa hiện đại hoá đất nước; phát triển văn hoá; thực hiện, tiến bộ và công bằng xã
hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và


tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị xã hội; sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở
thành
một
nước
công
nghiệp
theo
hướng
hiện
đại"'.
- Tranh thủ cơ hội quốc tế thuận lợi và tiềm năng, lợi thế đất nước để rút ngắn quá
Trình Công nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức coi kinh tế
tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
- Đại hội X chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế
tri thức; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, văn hoá, giáo dục, khoa học và công
nghệ; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới, chính đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, bổ sung, sửa đổi

Điều lệ Đảng.
*Yêu cầu Công nghiệp hóa- hiện đại hóa phải gắn liền với phát triển tri
thức :
- Phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa vào
tri thức, kết hợp với việc sử dụng tri thức con người Việt Nam với tri thức mới
nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của
đất nước trong từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế- xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo người lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, các
lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
- Định hướng đẩy mạnh Công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Giải quyết các vấn đề nông nghiệp nông thôn nông dân.
- Phát triển nhanh Công nghiệp – Xây dựng- Dịch vụ
- Phát triển kinh tế vùng.
- Phát triển kinh tế biển.


- Chuyển dịch cơ cấu lao động, công nghệ.
- Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trển nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đổi
mới không phải là từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội
được nhận thức đúng đắn hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn. Đổi mới không
phải xa rời mà là nhận thức đúng, vận đụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mac Lênm, tư tưởng Hồ Chi Minh, lấy đó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ
nam cho hành động Cách mạng.
- Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm
phù hợp. Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt dộng thực tiễn; từ kinh tế,
chính trị, đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh

đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động cụ thể trong từng bộ phận của
hệ thống chính trị. Đổi mớì tất cả các mặt của đời sông xã hội nhưng phải có trọng
tâm, trọng điểm, có những bước đi thích hợp: bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và
phát triển văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội.

Câu 4: Trình bày quan điểm, chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội của
Đảng trong thời kỳ đổi mới.

* Trong thời kỳ đổi mới:
Quá trình đổi mới nhận thức giải quyết các vấn đề xã hội.
- Trong những năm 1986-1995:


- Đại hội VI(1986) của Đảng mới bước đầu nêu lên “trình độ phát triển kinh tế là
điều kiện vật chất để thực hiên chính sách xã hội, những mục tiêu xã hội lại là
những mục đích của các hoạt động kinh tế”.
- Đại hội VII(1991), Đảng chính thức khẳng định một số quan điểmchỉ đạo việc kết
hợp hài hòa giữa tang trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
-Trong những năm 1995-2008:
- Đại hội VIII(1996) của Đảng bổ sung một quan điểm quan trọng là “Tăng trưởng
kinh tế là phỉa gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, ngay trong từng bước và
trong suốt quá trình phát triển”.
- Nghị quyết đại hội IX(2001) Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Tăng trưởng kinh tết
đi liền với phát triển văn hóa trong từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân thực hiện tiến bộ công bằng xã hội…”.
- Đại hội X nêu lên hai nội dung sau:
+ Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trên bình diện
cả nước cũng như ở từng lĩnh vực, địa phương.
+ Hai là, thực hiên tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và

từng chính sách phát triển.
Quan điểm về các vấn đề xã hội:
- Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong từng chính sách phát
triển.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế tang trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội
trong từng chính sách phát triển.
- Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người
(HDI) và chỉ tiêu các lĩnh vực xã hội.
Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội:


- Khuyến khích mọi người làm theo làm theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu xóa đói giảm nghèo.Bảo đảm cung ứng dich vụ công cộng thiết yếu, bình
đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe.
- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi.
- Thực hiện tốt các chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ công cộng

Câu 5: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược thời
kỳ (1946-1954). Nêu rõ ý nghĩa của đường lối đó.

Hoàn cảnh lịch sử:
T11/1946 quân Pháp tấn công và chiếm đóng Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ
bộ lên Đà Nẵng, gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta.
TW Đảng chủ trương hòa hoãn với Pháp nhưng không được.
Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các

chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Ngày 20/12/1946 , lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến của HCM được phát đi.
Thuận lợi của nhân dân khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược là ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên nước
mình nên có chính nghĩa. Ta có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, trong khi đó
Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và Đông
Dương.


Khó khăn của ta là tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch, bị bao vây 4 phía,
chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ. Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm
đóng được 2 nước Campuchia, Lào...
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành bổ sung, hoàn chỉnh qua thực
tiễn. Ngày 19/10/1946 , thường vụ TW Đảng mở hội nghị quân sự toàn quốc lần
thứ 1, đã đề ra những chủ trương biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức dể quân
dân cả nước bước vào cuộc chiến đấu mới.
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính
là: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị
"Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng (22/12/1946) và tác phẩm "Kháng
chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).

Nội dung đường lối
+ Mục đích kháng chiến: là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực
dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất
thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến
tranh chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng
và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: "Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn

kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến ...phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt".
+ Nhiệm vụ kháng chiến:
1. Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược để giành độc lập và thống nhất thật sự cho
dân tộc.
2. Trong quá trình kháng chiến không thể không thực hiện những cải cách dân chủ,
tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng
cố khối liên minh công nông, phân hoá cô lập kẻ thù.


3. Không chỉ đấu tranh cho ta mà còn bảo vệ hoà bình thế giới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính.
- Kháng chiến toàn dân: Là toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang, có ba thứ
quân làm nòng cốt… "Bất kỳ đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam đứng lên đánh thực dân
Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sỹ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hoá, ngoại giao. Trong đó:
- Kháng chiến về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng
Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do, hoà bình.
- Kháng chiến vê quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích
chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là "triệt để dùng du kích, vận động
chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài.... vừa đánh vừa võ trang thêm, vừa
đánh vừa đào tạo thêm cán bộ".
- Kháng chiến về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống,
xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa

xây dựng đất nước”.
- Kháng chiến về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền
văn hoá dân chủ mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
- Kháng chiến về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực.
"Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán
nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
- Kháng chiến lâu dài: Là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để
có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá tương quan lực
lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.


Kháng chiến dựa sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị,
chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi
trọng viện trợ quốc tế.
+Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất
định thắng lợi.
+Người lãnh đạo CM là giai cấp công nhân

Ý nghĩa của đường lối:
Đường lối của Đảng đề ra là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa kinh nghiệm tổ tiên
để lại, vừa phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn về cuộc chiến tranh chống Pháp của
nước ta. Mang lại thắng lợi vẻ vang cho dân tộc ta, chấn động địa cầu với chiến
thắng Điên biên phủ năm 1954.Đối với quốc tế,việc thắng lợi đã cổ vũ tinh thần
dân tộc trên các nước thuộc địa trên thế giới,mở rộng địa bàn hoạt động của chủ
nghĩa xã hội,có thể áp dụng đường lối khánh chiến chống thực dân pháp một cách
sinh động vào đường lối khánh chiến của các nước thuộc địa muốn giải phóng dân
tộc.

Câu 6: Phân tích chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị trong
thời kỳ đổi mới.


Chủ

trương

xây

dựng

hệ

thống

chính

trị

* Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
- Đổi mới tổ chức và phương pháp hoạt động của các bộ phận cấu thành hệ thống,
khắc phục khuynh hướng Đảng bao biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo
của Đảng


- Coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị.
- Đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Là công việc hệ trọng đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao,
đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm, vừa tổng kết, vừa rút
kinh nghiệm.

-Đối với phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp
với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
*Xây dựng Nhà nước trong hệ thống chính trị Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau:
- Đó là nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
- Nhà nước được tổ chức hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật, đảm
bảo
cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ; đồng thời,
tăng cường kỷ cương, kỹ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo,
có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam

các
thành
viên
của
Mặt
trận.
*Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, tính khả thi của các quy
định trong văn bản pháp luật.



- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử
nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,
giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ theo
hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi
phạm Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, bảo
đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm
vi được phân cấp.
- Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
- Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Công
đoàn ..,. Quy chế dân chủ ở mọi cấp để Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội và
các tầng lớp nhân dâm tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị.
- Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

Câu 7: Nguyên nhân ,ý nghĩa thắng lợi, bài học lịch sử của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước(1954-1975)

* Nguyên nhân:
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh,có
đường lối chính trị quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo,sự lãnh đạo tài tình của Đảng
là nhân tố quan trọng và quyết định hàng đầu cho thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Trong cuộc kháng chiến này Đảng ta đã nhận ra rõ ràng sứ mệnh, trọng trách
lịch sử của mình trước giai cấp, trước dân tộc và phong trào cách mạng thế giới.



Đã ra sức xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lenin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng đã kịp thời đưa ra Đường lối và phương pháp Cách mạng đúng đắn và
sáng tạo, đồng thời kiên quyết chỉ đạo thực hiện bằng được mục tiêu, con đường,
nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
- Tinh thần đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động, trên dưới một lòng, đánh đuổi
giặc Mĩ xâm lược. Sự đoàn kết thống nhất trong toàn Đảng toàn dân, toàn quân đã
trở thành nhân tố quan trọng, sức mạnh to lớn, góp phần đánh thắng đế quốc Mĩ
xâm lược. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức
mạnh tổng hợp đánh Mĩ. Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc
XHCN của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây
dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng chi viện cho tiền
tuyến miền Nam đánh thắng giặc Mĩ.
- Phát huy sức mạnh đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc VN, Lào, Campuchia để
cùng nhau đánh thắng đế quốc Mĩ xâm lược. Phát huy truyền thống láng giềng anh
em. Sự đoàn kết liên minh với Lào và Campuchia thể hiện trên nguyên tắc tôn
trọng độc lập chủ quyền, lợi ích cảu mỗi nước, cùng nhau đoàn kết chống kẻ thù
chung, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia cho cả 3 dân tộc, thể hiện sự hiệp đồng
chiến đấu của quân dân ba nước.
- Nhân dân và các lực lượng vũ trang nhân dân đã phát huy truyền thống yêu nước
của dân tộc, sự hi sinh và chiến đấu gian khổ, ngoan cường bền bỉ hi sinh thân
mình để giành độc lập tự do cho dân tộc.
*Ý nghĩa thắng lợi:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước “mãi mãi ghi vào lịch sử dân
tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự
toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch
sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm quan
trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.
- Đối với Việt Nam ta cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi đã mở ra
một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc. Nó kết thúc vẻ vang quá trình ba mươi

năm chiến tranh giải phóng dân tộc ta và bảo vệ tổ quốc bắt đầu từ CM tháng 8,
chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỉ của chủ nghĩa đế quốc trên đất
nước ta, hoàn thành CM dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.


- Bằng thắng lợi vĩ đại của mình, nhân dân Việt Nam đã đánh bại một cuộc chiến
tranh xâm lược với quy mô lớn nhất, dài nhất và ác liệt nhất của chủ nghĩa đế quốc
kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước mở ra kỉ nguyên mới của
Cách mạng VN- kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất đi lên CNXH. Đó là một
trong những chiến thắng vĩ đại và hiển hách nhất trong lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc.
- Đối với thế giới thắng lợi của nước ta đã đập tan cuộc phản công lớn nhất của đế
quốc đầu sỏ chĩa vào các lực lượng cách mạng kể từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mĩ ở Đông Nam Á, làm đảo
lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng, mở đầu cho sự sụp đổ không
thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, góp phần bảo vệ hòa bình thế giới.
- Thắng lợi của nhân dân ta và thất bại của đế quốc Mỹ đã tác động mạnh đến nội
tình nước
Mỹ và cục diện thế giới, có ảnh hưởng và là nguồn cổ vũ to lớn đối
với phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc.
*Bài học kinh nghiệm
- Giương cao cùng một lúc hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Phá tan âm mưu xâm lược miền Man và chia cắt đất nước ta của đế quốc Mỹ
chúng ta đã vẫn dụng chủ nghĩa M-LN một cách độc lập và sáng tạo.
- Đảng ta đã lựa chojn phương pháp cách mạng thích hợp. - Đảng ta hết sức coi
trọng việc xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam, đi đôi với việc tổ chức xây
dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước. Lực lượng cách mạng đó là đảng bộ miền
Nam được tôi luyện thành cán bộ tham mưu dày dặn trên tiền tuyến lớn, là khối

liên minh công nông của Đảng dày ccong xây đắp trong suốt quá trình cách mạng
dân tộc dân chủ, là đội quân chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân,
hai lực lượng cơ bản hùng hậu trong chiến tranh cách mạng.
- Phương pháp cách mạng trong đấu ttranh giải phóng dân tộc của Đảng ta là sử
dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bao gồm : lực lượng chính trị quần chúng kết
hợp với lực lượng vũ trang nhân dân…..


- Đảng ta đã thừa kế tài đánh giặc đầy mưu lược của ông cha ,các vị anh hùng đi
trước. Đòng thời phát huy kinh nghiệm phong phú của cuộc cách mạng tháng Tám
và cuộc kháng chiến chống PHáp.
-Xây dựng hậu phương kháng chiến và căn cứ địa vững chắc của cách mạng cả
nước.
- Xây dựng liên minh chiến đấu ba nước Đông Dương , thực hiện nhất quán chính
sách đoàn kết, liên minh với Lào và Campuchia trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước…….

Câu 8: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của đảng về đường
lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới:

Mục tiêu:
- Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển kinh tê- xã hội làlợi
ích cao nhất của tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để
tạothêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với
các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp
hóa,hiện đại hóa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh;phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ khu vực và
quốc tế.
Nhiệm vụ:
- Giữ vững môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công

cuộcđổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước,xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung củanhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo:


- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vữngchắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của
Việt
Nam.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ đối ngoại.- Năm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ
quốc tê; cố gắng thứcđẩy mặ hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và
mức độ thích hợp vớitừng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu,
tránh bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị xã hội.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định
hội nhập kinh tế quốc tê là công việc của toàn dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội ; giữ gìn bản sắc dân tộc; bảo vệ môi t
rường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh té quốc tê.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thẻ
chế, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của
Đảng và Nhà nước.
- Giữ vững và tăng cưòng sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đòan thể nhân dân, tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tê.
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước


- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội

Câu 9: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
của cuộc cách mạng tháng 8/1945
*

Nguyên

nhân

thắng

lợi

của

Cách

mạng


Tháng

Tám:

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công nhanh chóng, ngoạn mục là do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định, đó chính
là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, tài tình và khéo léo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 là đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của
toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, trải qua ba cao trào
cách mạng lớn, ba cuộc tổng diễn tập cách mạng. Qua đấu tranh gian khổ, hy sinh
to lớn, Đảng đã từng bước trưởng thành về chính trị, tư tưởng, tổ chức, xây dựng
lực lượng quần chúng cách mạng hùng hậu chung quanh mình. Đảng đã vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam, đề ra đường lối
cách mạng đúng đắn, có phương pháp và chiến lược, chiến thuật cách mạng thích
hợp và linh hoạt, luôn luôn giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, không ngừng củng
cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phân hóa lực lượng kẻ thù, xác định rõ
kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt.
Đảng đã coi trọng cả đấu tranh chính trị lẫn đấu tranh vũ trang, kết hợp chặt chẽ,
linh hoạt hai hình thức đấu tranh này. Lực lượng vũ trang được Đảng lãnh đạo
tuyệt đối, được nhân dân nuôi dưỡng, đùm bọc có chỗ đứng vững chắc là các căn
cứ cách mạng.
Đường lối cách mạng đúng đắn của Đảng, phương châm, phương pháp, sách lược
cách mạng mềm dẻo, linh hoạt đã lôi cuốn, tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân


thành một khối thống nhất, hun nóng thêm bầu nhiệt huyết, làm bừng cháy ngọn
lửa cách mạng đang âm ỉ trong lòng mỗi người dân Việt Nam.
Trong 15 năm đấu tranh cực kỳ gian khổ và anh dũng để đi đến thắng lợi Cách
mạng tháng Tám đã có biết bao đồng bào, đồng chí đã hy sinh oanh liệt. Chủ tịch

Hồ Chí Minh nói: “Họ đặt lợi ích của Đảng, của cách mạng, của dân tộc lên trên
hết, đã tin tưởng sâu sắc vào tương lai của Đảng, của dân tộc, đã hy sinh tất cả,
đem xương máu vun tưới cho cây cách mạng, cho nền cách mạng đã khai hoa kết
quả tốt đẹp như ngày nay”.
* Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám:
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhân dân ta đã tập tan xiềng
xích nô lệ của thực dân, đế quốc trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ
chuyên chế tồn tại ngót một nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Nhà nước công nông đầu tiên trong lịch sử nước ta và cũng là Nhà nước công
nông đầu tiên ở Đông Nam Châu Á, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ vươn
lên trở thành người dân một nước độc lập, làm chủ vận mệnh của mình. Đảng ta từ
một đảng hoạt động bí mật, trở thành một đảng lãnh đạo chính quyền trong cả
nước.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là thắng lợi của chủ nghĩa MácLênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam, là thắng lợi của đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng, là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Với thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945, nước ta không những trở thành một nước độc lập, tự do mà còn trở
thành một trong những nước đi tiên phong trong việc xây dựng chế độ xã hội mới,
chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên Chủ nghĩa xã hội, thực hiện hoài bão, ước mơ
của biết bao thế hệ người Việt Nam xưa và nay.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là thắng lợi đầu tiên của cách
mạng ở những nước thuộc địa, nửa thuộc địa do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo. Nó như một quả bom có sức công phá mạnh làm sụp đổ một mảng thành trì
chủ nghĩa thực dân kiểu cũ, thức tỉnh các dân tộc bị áp ức bóc lột vùng dậy, báo
hiệu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do và Chủ nghĩa xã hội. Đúng như
lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: với thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào mà
giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng:



Đây là lần đâu tiên trong lịch sử cách mạng, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.
* Bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945:
- Bài học thứ nhất là có một Đảng tiên phong thật sự cách mạng, với một bộ tham
mưu giỏi, một lãnh tụ kiệt xuất, nắm bắt được những lý luận, những tư tưởng tiên
tiến của thời đại và biết vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi giai đoạn cách
mạng cụ thể của đất nước, đề ra được những đường lối cách mạng đúng đắn,
phương pháp, hình thức đấu tranh phong phú, linh hoạt.
- Bài học thứ hai là Đảng ta giải quyết tốt vấn đề động lực của cách mạng.
Với đường lối đúng đắn, nghệ thuật chỉ đạo tài giỏi, phương pháp, sách lược
cách mạng khôn khéo, linh hoạt, hình thức đấu tranh phong phú... Đảng ta đã tập
hợp và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên
minh công - nông và trí thức, khai thác và phát huy triệt để “tinh thần Việt
Nam”, “ý chí Việt Nam” thông minh, dũng cảm, sáng tạo, sẵn sàng xông lên cứu
nước, cứu nhà, tạo thành một nguồn động lực vô cùng mạnh mẽ đưa cách mạng
tiến lên.
- Bài học thứ ba là phán đoán đúng diễn biến của tình hình trong nước và quốc tế,
nắm lấy thời cơ ngàn năm có một làm cơ sở để đưa ra những quyết định chính xác.
- Bài học thứ tư là giành chính quyền và kiên quyết bảo vệ chính quyền.
Giành chính quyền, đó là mục tiêu của bất kỳ một cuộc cách mạng nào.
Nhưng điều đặc biệt, một sự sáng tạo mang bản sắc Việt Nam của Đảng ta trong
Cách mạng tháng Tám năm 1945 là không phải đợi đến khi phát động tổng khởi
nghĩa toàn quốc mới đặt vấn đề giành chính quyền về tay nhân dân.
Kỷ niệm 68 năm Cách mạng tháng Tám 1945 và Quốc khánh 2 - 9 trong bối cảnh
cả nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập Quốc tế; chúng
ta càng hiểu rõ giá trị lịch sử, thực tiễn sâu sắc mà Cách mạng tháng Tám năm
1945 đã mang lại; nhận thức đầy đủ trách nhiệm của các thế hệ hôm nay và mai
sau trong việc vận dụng và phát triển những bài học kinh nghiệm quý giá, những
tư tưởng mang tầm thời đại của Cách mạng tháng Tám vào công cuộc đổi mới đất
nước, phấn đấu xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng nước nhà ngày

càng giàu mạnh về kinh tế, văn hóa - xã hội; đảm bảo về chính trị, quốc phòng, an
ninh, góp phần xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.


Câu 10: Nêu rõ mục tiêu, quan điểm cơ bản về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN do Đảng đề ra?

Mục tiêu:
- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta là làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của
kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát
triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ Quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Mục tiêu này yêu cầu phải hoàn thành cơ bản vào năm 2020.
Những
năm
trước
mắt
cần
đạt
các
mục
tiêu:
+ Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và
các loại hình doanh nghiệp. Hình thành một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty
đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công.

+ Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản và thống nhất trong
cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
+ Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn
hóa, xã hội bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ Quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân văn trong quản lý,
phát triển kinh tế - xã hội.


Quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa:
+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
+ Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thế chế kinh tế, giữa các
yếu tố thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị,
xã hội; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
+ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
+ Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức
xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 11: So sánh luận cương chính trị tháng 10/1930 và cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng. Nguyên nhân của sự khác nhau đó.

1/ So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10:
Tại hội nghị thành lập Đảng từ 6/1 – 8/2/1930 tại Hương cảng - trung quốc,
các đại biểu đã nhất trí thông qua 3 văn kiện: chính cương vắn tắt, sách lược vắn
tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây được coi là Cương lĩnh


chính trị đầu tiên của Đảng. Không lâu sau đó, vào hội nghị Ban chấp hành TW lần
thứ 1 của Đảng họp tại Hương Cảng – TQ 10/1930 đã thông qua luận cương chính
trị do Trần Phú soạn thảo.
Cả 2 bản dù nội dung biểu hiện khác nhau đều đề cập đến với 5 vấn đề:
phương hướng chiến lược, nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng, giai cấp
lãnh đạo và quan hệ quốc tế.
Về cơ bản, bản Cương lĩnh của Nguyễn Ái Quốc và Luận cương của Trần
Phú có những điểm giống nhau là:
- Phương hướng chiến lược: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Giai cấp lãnh đạo: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
việt nam với đội tiên phong là Đảng.
- Quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng
thế giới, phải thường xuyên liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
trên thế giới, nhất là vô sản Pháp
Khác nhau:
- Cương lĩnh tháng 2
- Kẻ thù: đánh đổ ĐQ và bọn PKTS, tay sai phản CM
- Nhiệm vụ: nv độc lập là nv hàng đầu
- Mục tiêu: làm cho VN hoàn toàn độc lập nhân dân tự do dân chủ bình đẵng,
tịch thu ruộng đất của ĐQ chia cho dân cày nghèo
- Lực lượng CM: là gc công nhân và nông dân, bên cạnh đó phải lien
minh đoàn kết với tiểu tư sản lợi dung hoặc trung lập phú nông trung tiểu dịa chủ
- Luận cương tháng 10

- Kẻ thù: Đánh đổ PK ĐQ
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ được tiến hành 1 lúc
- Mục tiêu: Làm cho đông dương hoàn toàn độc lập, giải quyết 2 muân thuẫn cơ
bản là mâu thuẩn dân tộc và mâu thuẩn giai cấp ngày càng sâu sắc.
- Lực lượng cm: Là công nhân và nông dân, chưa phát huy được sức mạnh của khố
đại đoàn kết dân tộc,của TTS,TS


2/ Nguyên nhân của sự khác nhau này:
Sở dĩ có sự khác nhau như vậy là vì:
Thứ nhất: Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm
của nước thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
Thứ 2 là do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong cách mạng thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của
Quốc tế cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy, Hội
nghị Ban chấp hành TW 10/1930 đã không chấp nhận quan điểm mới, sáng tạo,
độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu trong Cương lĩnh đầu tiên.
Chính những điều này đã làm nên hạn chế trong Luận cương của Trần Phú.
Những sai lầm, thiếu sót này đã được thực tiễn cách mạng chứng minh. Trải qua
những năm tháng đấu tranh giành độc lập dân tộc, những tư tưởng trong Cương
lĩnh của Nguyễn Ái Quốc vẫn luôn mang tính đúng đắn, tiến bộ và sáng tạo.

Câu 12: Phân tích các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối ngoại
trong thời kỳ đổi mới.

1) Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới từ giữa những năm 80 của thế kỉ XX
+/ Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật hiện đại, đã có
tác động mạnh mẽ sâu sắc đến mọi quốc gia trên thế giới
+/ Trật tự 2 cực(LX-Mỹ) hình thành sau chiến tranh thế giới thứ 2 sụp đổ, thế giới

ngày nay đang hình thành một trận tự mới đa cực, xu thế phát triển chung: hòa
bình, hợp tác, và phát triển.
+ / Các nước chuyển từ đối đầu, chạy đua vũ trang sang đối thoại, hợp tác, chạy
đua phát triển kinh tế coi đấy là tiêu chí khẳng định sức mạnh và vị thế quốc gia


×