Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu nghiên cứu ngành hàng đồ gỗ của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 20 trang )


LỜI NÓI ĐẦU

Liên tục trong năm năm gần đây, xuất khẩu đồ gỗ của
Việt Nam đã có bước tiến ngoạn mục, đưa ngành gỗ nhanh
chóng gia nhập câu lạc bộ những ngành có giá trị xuất khẩu trên
1 tỷ USD.
Với kim ngạch xuất khẩu 294 triệu USD, kỷ lục so với
những năm trước đó, năm 2000 được xem là dấu mốc cho sự
khởi sắc của ngành gỗ. Liên tục trong ba năm sau đó, kim ngạch
lần lượt tăng năm sau cao hơn năm trước trên 100 triệu USD,
một “kỳ tích” ít mặt hàng xuất khẩu nào đạt được. Năm 2005,
con số này đạt trên 1,5 tỷ USD, gấp rưỡi so với năm 2004 và
gấp năm lần so với năm 2000.
Từ chỗ chỉ xuất khẩu sản phẩm thô (gỗ tròn, gỗ xẻ), hiện
nay, nhờ áp dụng trình độ gia công cao hơn, công nghệ hiện đại,
các doanh nghiệp đã tạo ra nhiều sản phẩm hoàn chỉnh có giá trị
cao.
Ngành gỗ hiện có trên 2.000 doanh nghiệp chế biến, hầu
hết là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cùng với nỗ lực của
doanh nghiệp, chính sách mở cửa của Nhà nước đã góp phần tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh những lợi thế tạo nên sự vượt trội trong suốt
những năm qua, ngành gỗ Việt Nam vẫn đang đối mặt với
những khó khăn về nguyên liệu, thiếu công nhân kỹ thuật và
công nghệ thiết bị còn lạc hậu, đặc biệt thiếu cả những thông tin
i


về thị thị nhập khẩu chủ lực, xu hướng và thị hiếu tiêu dùng các
sản phẩm gỗ và đồ gỗ.


Trong những nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp và ngành hàng
gia tăng hiệu quả xuất khẩu, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư TP. Hồ Chí Minh (ITPC) đã thu thập, xử lý thông tin và
biên soạn tài liệu nghiên cứu này với một số lượng thông tin khá
đa dạng về ngành gỗ và đồ gỗ Việt Nam và các thị trường xuất
khẩu trọng điểm. Tuy nhiên, lượng thông tin phân tích, đánh giá
và dự báo còn rất hạn chế, những nghiên cứu về thị trường mục
tiêu còn giới hạn về nguồn dữ liệu cũng như thời gian phân tích.
Rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả để tập tài
liệu này ngày càng có giá trị thiết thực hơn cho doanh nghiệp và
ngành hàng.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2007

ii


MỤC LỤC
------oOo-----Lời nói đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình thò trường gỗ
và đồ gỗ quốc tế
1. Tổng quan thò trường gỗ thế giới
2. Tình hình xuất nhập khẩu đồ gỗ nội thất trên thế giới

1
1
4

Chương 2:

Tổng quan ngành gỗ và đồ gỗ việt nam


7

1. Thực trạng ngành gỗ và đồ gỗ Việt Nam
1.1 Tổng quan
1.2. Thò trường
1.3. Các sản phẩm gỗ xuất khẩu
1.4. Nguyên liệu gỗ
1.5. Các cơ chế và chính sách hỗ trợ của nhà nước
1.6. Kim ngạch xuất nhập khẩu

7
7
8
10
11
12
13

2. Chiến lược phát triển ngành

14

Chương 3:

Thò trường EU

1. Giới thiệu thò trường EU
2. Tổng quan ngành gỗ và đồ gỗ EU
2.1. Sức tiêu thụ

2.2. Phân khúc thò trường đồ gỗ nội thất
2.2.1. Chia theo loại sản phẩm
2.2.1.1. Ghế ngồi có đệm
2.2.1.2. Đồ nội thất nhà bếp
2.2.1.3. Đồ nội thất phòng ăn
2.2.1.4. Đồ nội thất phòng khách
2.2.1.5. Đồ nội thất phòng ngủ
2.2.1.6. Đồ nội thất cho trẻ em

17
17
22
26
40
40
40
41
41
43
43
45

iii


2.2.1.7. Đồ nội thất cho văn phòng tại nhà
2.2.2. Phân loại theo độ tuổi người tiêu dùng
2.3. Các qui đònh xâm nhập thò trường EU
2.3.1. Các qui đònh xâm nhập thò trường EU
với các mặt hàng nội thất (HS94)

2.3.1.1. Qui đònh thuế quan và hạn ngạch
2.3.1.2. Qui đònh đối với hàng rào phi thuế quan
2.3.1.2.1. Các quy đònh về sản phẩm
2.3.1.2.2. Các yêu cầu của thò trường
2.3.1.2.3. Đóng gói và nhãn mác
2.3.2. Các yêu cầu để xâm nhập thò trường EU
đối với gỗ và các mặt hàng gỗ (HS44)
2.3.2.1. Các qui đònh thuế quan và hạn ngạch
2.3.2.2. Các qui đònh áp dụng cho hàng rào phi thuế quan
2.4. Mô hình và xu hướng tiêu dùng
2.4.1. Mô hình tiêu dùng đồ nội thất
2.4.1.1. Về dân số
2.4.1.2. Về Kinh tế - Xã hội:
2.4.1.3. Về chất lượng và thiết kế:
2.4.1.4 Độ nhạy cảm về giá và thương hiệu:
2.4.1.5 Về môi trường và nhãn FSC:
2.4.2 Xu hướng tiêu dùng đồ nội thất
2.4.2.1. Về thiết kế:

2.4.2.2. Về nguyên liệu, màu sắc và hình dáng
2.4.3. Xu hướng và kiểu mẫu tiêu dùng
gỗ và các sản phẩm gỗ
2.4.3.1. Xu hướng toàn cầu
2.4.3.2. Chứng nhận SFM
(Sustainable forest management)
2.4.3.3. FSC và PEFC:
2.4.3.4. Gỗ ôn đới chiếm lónh thò trường
2.4.3.5. Gỗ rừng trồng

iv


45
46
48
48
48
50
50
51
53
54
54
55
58
58
58
59
59
60
60
60
60

62

64

65
65
66

66
67


2.4.3.6. Xây dựng
2.4.3.7. Gỗ ghép
2.5. Hệ thống phân phối
2.5.1. Hệ thống phân phối đồ nội thất
2.5.2. Hệ thống phân phối gỗ và sản phẩm gỗ

67
68
68
68
74

THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
1. Giới thiệu thò trường Nhật Bản
77
1.1. Vài nét về Nhật Bản
77
1.2. Nền kinh tế Nhật Bản:
77
1.3. Xuất khẩu hàng Việt Nam sang Nhật
80
2. Tổng quan ngành gỗ và thò trường gỗ Nhật Bản
82
2.1. Quy mô thò trường:
82
2.2. Tình hình thò trường gỗ Nhật Bản:

85
2.3. Nguồn nhập khẩu đồ gỗ của Nhật Bản
88
2.4. Cơ hội lớn cho việc xuất khẩu đồ gỗ nội thất Việt Nam 90
2.5. Chính sách thuế quan
93
2.6. Hệ thống phân phối và những điều cần chú ý
94
2.6.1. Hệ thống phân phối
94
2.6.2. Những vấn đề cần chú ý khi bước vào
96
thò trường Nhật Bản
2.6.2.1. Các nguyên tắc khi xâm nhập thò trường
97
2.6.2.2. Các nguyên tắc phát triển thò trường
100
ở Nhật Bản
2.6.3. Các quy đònh pháp luật khi kinh doanh đồ gỗ
101
2.6.4. Những nhu cầu và thò hiếu của người
105
tiêu dùng Nhật Bản
2.6.5. Những đòa chỉ cần biết của một số tổ chức
108
và các công ty nhập khẩu đồ gỗ của Nhật Bản:
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Giới thiệu thò trường Hoa Kỳ
1.1. Thông tin cơ bản về thò trường Hoa Kỳ


109
109
109

v


1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
2. Thò trường đồ gỗ nội thất Hoa Kỳ
2.1. Quy mô thò trường
2.2. Sức tiêu thụ
2.3. Tình hình cung ứng đồ gỗ nội thất ở Hoa Kỳ
2.3.1. Tình hình cung ứng đồ gỗ nội thất trong nước
2.3.2. Tình hình nhập khẩu
2.4. Các quy đònh pháp luật của Hoa Kỳ
về việc nhập khẩu đồ gỗ nội thất
2.4.1. Những vấn đề chung về Hải quan
2.4.2. Thuế và thuế nhập khẩu
2.4.3. Quy tắc dán nhãn
2.4.4. Chứng chỉ tiêu chuẩn Hoa Kỳ
2.4.5. Phân tích luật pháp
2.4.6. Một số lưu ý khi làm thủ tục hải quan
2.5. Xu hướng tiêu dùng đồ gỗ nội thất ở Hoa Kỳ
2.6. Hệ thống tiêu thụ sản phẩm nội thất tại Hoa Kỳ
3. Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ nội thất của
Việt Nam sang Mỹ
Chương 4: Các giải pháp và chính sách phát triển
ngành gỗ và đồ gỗ
1. Các nhóm giải pháp
1.1. Giải pháp nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu

gỗ đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.1. Đối với nguồn nguyên liệu gỗ trong nước
1.1.2. Đối với nguồn nguyên liệu nhập khẩu
1.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất
1.2.1. Ở cấp độ vó mô
1.2.2. Ở cấp độ vi mô
1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả các
hoạt động xúc tiến xuất khẩu

vi

112
115
115
116
117
117
118
124
124
125
126
127
130
133
138
139
142
150

150
150
150
152
153
154
155
156


1.3.1. Ở cấp độ vó mô
1.3.2. Ở cấp độ vi mô
1.4. Giải pháp về nâng cao năng lực sản xuất
của các doanh nghiệp
1.4.1. Ở cấp độ vó mô
1.4.2. Ở cấp độ vi mô1
1.5. Giải pháp đối phó nguy cơ bò kiện
chống bán phá giá
1.5.1. Ở cấp độ vó mô
1.5.2. Ở cấp độ vi mô
1.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả của các
Hiệp hội gỗ Việt Nam
1.6.1. Từ phía các Hiệp hội gỗ Việt Nam
1.6.2. Từ phía Nhà nước
2. Kết luận
Tài liệu tham khảo

156
158
160

160
161
163
163
165
166
167
168
169
170

vii


LIỆT KÊ BẢNG – HÌNH
--------oOo-------Biểu đồ 1.1:
Biểu đồ 1.2:
Biểu đồ 1.3:
Biểu đồ 1.4:
Biểu đồ 1.5:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.2:
Biểu đồ 3.3:


viii

5 nước sản xuất gỗ lớn nhất thế giới trong
những năm gần đây
Kim ngạch nhập khẩu gỗ của 5 nước
trên giai đoạn 2003-2005
Kim ngạch xuất khẩu gỗ giai đoạn
2003-2005 của 5 nước trên
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ nội
thất của các nước trên thế giới năm 2005
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ nội
thất của các nước trên thế giới năm 2005
Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của
Việt Nam 2001-2005
Kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
của Việt Nam 2001-2005
Một số thông tin cơ bản về EU năm 2005
Các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hàng
đầu của EU-25 năm 2005
Nhập khẩu đồ nội thất của EU
từ năm 2002-2005
Nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
của EU từ năm 2002-2004
Tiêu dùng đồ nội thất của EU-25
năm 2004
Tiêu dùng đồ nội thất của Đức từ
2001-2004
Tiêu dùng đồ nội thất của Italia từ
2001-2004

Tiêu dùng đồ nội thất của Anh từ
2001-2004

2
3
3
5
5
13
14
19
22
23
24
26
28
30
32


Biểu đồ 3.4: Tiêu dùng đồ nội thất của Pháp
từ 2001-2004
Biểu đồ 3.5: Tiêu dùng đồ nội thất của Tây Ban Nha
từ 2001-2004
Biểu đồ 3.6: Tiêu dùng đồ nội thất của Hà Lan
từ 2001-2004
Biểu đồ 3.7: Tiêu dùng đồ nội thất của Thụy Điển
từ 2001-2004
Bảng 3.6:
Phân loại theo độ tuổi người tiêu dùng

Bảng 3.7:
Thuế nguyên liệu của EU đối với một số
sản phẩm đồ nội thất (% giá CIF)
Bảng 3.8:
Thuế VAT đối với gỗ công nghiệp
Bảng 3.9:
Hệ thống phân phối đồ nội thất ở EU

Bảng 3.10:

Bảng 3.11:
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Biểu đồ 3.8:
Biểu đồ 3.9:

34
36
38
39
46
48
55
69

Bảng phân tích ưu khuyết điểm các kênh

phân phối cho các nhà xuất khẩu đồ nội
thất ở các nước đang phát triển
Hệ thống phân phối

72

Đồ gỗ nhập khẩu năm 2004 của Nhật
Số liệu nhập khẩu gỗ khúc của Nhật Bản
nửa đầu năm 2006
Số liệu nhập khẩu gỗ xẻ của Nhật Bản
nửa đầu năm 2006
Đối tác xuất nhập khẩu sản phẩm đồ gỗ
của Nhật Bản năm 2005
Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam
sang Nhật bản
Thống kê chi tiết mã HS các mặt hàng gỗ
xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2004
Kênh phân phối đồ gỗ nội thất
sản xuất tại Nhật
Kênh phân phối đồ gỗ nội thất nhập khẩu

83
86

74

86
89
91
92

94
95

ix


Các quy đònh liên quan đến một số
sản phẩm đồ gỗ
Biểu đồ 3.10: Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá
của Mỹ, 2001-2005
Biểu đồ 3.11: Tốc độ tăng trưởng GDP Hoa Kỳ
Bảng 3.19: Kim ngạch thương mại hai chiều
Việt Nam - Hoa Kỳ
Bảng 3.20: Kim ngạch của 10 nước xuất khẩu đồ
nội thất hàng đầu vào Hoa Kỳ
Bảng 3.21: Kim ngạch của 10 nước xuất khẩu đồ gỗ
nội thất hàng đầu vào Hoa Kỳ
giai đoạn 2001 -2005
Biểu đồ 3.12: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu đồ gỗ nội thất vào thò trường
Hoa Kỳ của các nước năm 2005
Bảng 3.22: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
đồ gỗ nội thất của 10 nước trên vào
Hoa Kỳ giai đoạn 2001 - 2005
Bảng 3.23: Những văn bản pháp luật điều tiết chế độ
nhập khẩu hàng hoá thuộc nhóm HTS44
Bảng 3.24: Những văn bản pháp luật điều tiết chế độ
nhập khẩu hàng hoá thuộc nhóm HTS94
Bảng 3.25: Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nội thất
vào Mỹ giai đoan 2000-2005

Biểu đồ 3.13: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ
nội thất Việt Nam sang Mỹ
Bảng 3.26: Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nội thất của
Việt Nam sang Mỹ so với kim ngạch
xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của
Việt Nam sang Mỹ
Bảng 3.18:

x

102
110
111
114
119
121

122

122

132
133
142
143
144


Biểu đồ 3.14: Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nội thất của
Việt Nam sang Mỹ so với kim ngạch xuất khẩu

gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang Mỹ
Bảng 3.27: Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nội thất gia đình
sang Mỹ trong giai đoạn 2001-2005 và
tốc độ tăng kim ngạch qua các năm
Biểu đồ 3.15: Kim ngạch XK ĐGNT gia đình vào Mỹ
giai đoạn 2000-2005
Bảng 3.28: Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nội thất văn phòng
sang Mỹ giai đoạn 2001-2005 và tốc độ
tăng trưởng kim ngạch qua các năm
Biểu đồ 3.16: KNXK ĐGNT văn phòng vào Mỹ
giai đoạn 2000 - 2005

145

146

147
148

148

xi


Chương 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG
GỖ VÀ ĐỒ GỖ QUỐC TẾ
1. Tổng quan thò trường gỗ thế giới
Gỗ là mặt hàng nguyên liệu có quy mô buôn bán lớn
thứ ba thế giới chỉ sau dầu lửa và than đá. Có khoảng 12.000

dạng sản phẩm gỗ được trao đổi buôn bán trên thò trường thế
giới. Sản phẩm gỗ được dùng trong nhiều lónh vực khác nhau
của đời sống xã hội. Những năm gần đây, nhu cầu về gỗ trên
thế giới rất lớn do thương mại đồ nội thất trên thế giới và nhu
cầu xây dựng tăng nhanh.
Sản xuất:
5 nước sản xuất với sản lượng lớn nhất thế giới là
Brazil, Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và Thái Lan.

1


Biểu đồ 1.1: 5 nước sản xuất gỗ lớn nhất thế giới trong
những năm gần đây
Đơn vị: 1.000m3
600000

2005

400000

2004

200000
0

2003
Brazil

Malaysia


Indonesia

n Độ

Thái Lan

2005

133272

33410

31661

25431

11141

2004

133272

32306

31661

25431

10961


2003

132462

31714

34172

25243

10335

Nguồn: ITTO

Brazil là nước sản xuất gỗ lớn nhất thế giới với sản
lượng gỗ năm 2005 là 133.272.000 m3, đứng thứ 2 là Malaysia
với sản lượng 33.410.000 m3, tiếp theo là Indonesia, Ấn Độ
và Thái Lan.
Nhập khẩu
Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Phần Lan và Anh là những
nước nhập khẩu gỗ lớn nhất thế giới. Mỹ là nước nhập khẩu
gỗ lớn nhất thế giới với kim ngạch nhập khẩu năm 2005 là
54.285 m3, Trung Quốc nhập khẩu nhiều thứ hai với kim
ngạch nhập khẩu năm 2005 đạt 33.511.000 m3, tiếp theo là
Nhật Bản, Phần Lan và Anh với kim ngạch nhập khẩu lần
lượt là 26.897.000m3, 13.621.000 m3 và 10.799.000 m3.
2



Biểu đồ 1.2: Kim ngạch nhập khẩu gỗ của 5 nước trên giai
đoạn 2003-2005

Đơn vò: 1.000m3

200000
150000

2005

100000

2004

50000

2003

0

Mỹ

Trung

Nhật Bản

Phần Lan

Anh


2005

54285

33511

26897

13621

10799

2004

54143

33238

27061

13451

10769

2003

46012

31893


25833

13285

10695

Nguồn: ITTO

Xuất khẩu:
5 nước kim ngạch xuất khẩu gỗ lớn nhất thế giới là
Malaysia, Indonesia, Brazil, Papua New Quinea và Gabon.
Biểu đồ1.3: Kim ngạch xuất khẩu gỗ giai đoạn 2003-2005
của 5 nước trên

Đơn vò: 1.000m3

40000
20000
0

2005
2004
Malaysia

Indonesia

Brazil

Papua New


Gabon

2005

12260

6014

5390

2092

2015

2004

12625

6113

6253

2092

1756

2003

12325


5489

5178

2071

2236

2003

Nguồn: ITTO

3


2. Tình hình xuất nhập khẩu đồ gỗ nội thất trên thế giới
Năm 2005 trò giá của lượng đồ gỗ nội thất thế giới đạt
khoảng 267 tỷ USD (CSILMilano’s World Furniture Outlook
2006/2007), tăng 6.8% so với năm 2004 (250 tỷ USD), trong
đó nhóm các nước công nghiệp phát triển (Mỹ, Italia, Đức,
Nhật Bản, Canada, Anh và Pháp) chiếm 55% tổng giá trò đồ
nội thất của toàn thế giới, và nhóm các nước đang phát triển
chiếm 45%, riêng Trung Quốc đã chiếm 14% giá trò này.
Những nước sản xuất đồ gỗ nội thất lớn nhất thế giới
bao gồm Mỹ (trò giá 57,4 tỷ USD), Trung Quốc (37,9 tỷ USD),
Italia (23,7 tỷ USD), Đức (18,9 tỷ USD), Nhật Bản (12,4 tỷ
USD), Canada (11,7 tỷ USD), Anh (10,1 tỷ USD) và Pháp (9,2
tỷ USD).
Trao đổi thương mại đồ gỗ nội thất diễn ra chủ yếu ở
60 quốc gia, trong đó những nước nhập khẩu đồ nội thất chủ

yếu trên thế giới là Mỹ (23,8 tỷ USD), Đức (8,3 tỷ USD), Anh
(6,7 tỷ USD), Pháp (5,9 tỷ USD) và Nhật Bản (3,7 tỷ USD).
Tổng kim ngạch nhập khẩu đồ nội thất trên thế giới là 83,9 tỷ
USD.
Mỹ là nước nhập khẩu đồ nội thất lớn nhất thế giới,
chiếm 25,81% tổng kim ngạch nhập khẩu đồ nội thất trên thế
giới. Chỉ tính riêng 5 nước có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất
(Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Nhật Bản) chiếm tới 52,49% tổng kim
ngạch, phần còn lại của thế giới chỉ chiếm 47,51%.

4


Biểu đồ1.4: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ nội thất
của các nước trên thế giới năm 2005
Đơn vò: %
25.81%

47.51%
9.00%
7.27%
4.01% 6.40%

Mỹ

Đức

Anh

Pháp


Nhật Bản

Nguồn: CSILMilano’s World Furniture Outlook 2006/2007

Nước xuất khẩu đồ nội thất lớn nhất thế giới là Trung
Quốc với kim ngạch xuất khẩu đạt 13,5 tỷ USD năm 2005,
chiếm gần 17% trong tổng số kim ngạch thế giới. Theo sau là
Italia với kim ngạch xuất khẩu là 10,1 tỷ USD, Đức (6,5 tỷ
USD), Ba Lan (5.3 tỷ USD) và Canada (4,4 tỷ USD). Tổng
kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất trên thế giới là 82 tỷ USD.
Biểu đồ 1.5: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu đồ gỗ nội thất
của các nước trên thế giới năm 2005
Đơn vò: %
Trung Quốc
Italia
Đức
Ba Lan
Canada

Nguồn: CSILMilano’s World Furniture Outlook 2006/2007

5


Theo thống kê, kết quả của việc mở cửa thò trường đồ
gỗ nội thất trong 10 năm qua là do thương mại quốc tế về sản
phẩm nội thất có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cả tốc độ sản
xuất. Năm 2006 và 2007, GDP của thế giới được dự báo là
tiếp tục tăng trưởng nhanh, do đó thương mại quốc tế về đồ

gỗ nội thất cũng sẽ đạt được tốc độ tăng trưởng cao. Thương
mại về sản phẩm nội thất thế giới năm 2006 ước tính sẽ đạt
88 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2005.

6


Chương 2:
TỔNG QUAN NGÀNH GỖ
VÀ ĐỒ GỖ VIỆT NAM
1. Thực trạng ngành gỗ và đồ gỗ Việt Nam
1.1. Tổng quan
Trong những năm gần đây, ngành chế biến gỗ Việt Nam
tăng trưởng với tốc độ nhanh, vươn lên là một trong 7 mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đưa nước ta trở thành
một trong 4 quốc gia xuất khẩu hàng gỗ chế biến lớn nhất khu
vực Đông Nam Á, sau Malaysia, Indonesia và Thái Lan.
Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
đạt 1.562,5 triệu USD tăng 42% so với năm 2004. Dự báo kim
ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2006 sẽ đạt 2 tỷ
USD.
7


Hiện nay cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp chế
biến gỗ với năng lực chế biến 2,2 -2,5 triệu mét khối gỗ tròn
mỗi năm, trong đó có 450 công ty chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu (120 công ty chuyên sản xuất hàng ngoài trời và 330
công ty sản xuất hàng nội thất), thuộc nhiều thành phần kinh
tế, thu hút khoảng 170.000 lao động.

Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam
bao gồm các công ty nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu
hạn (374 doanh nghiệp) và do chính sách đầu tư nước ngoài
mở cửa của Chính phủ, đến nay đã có 49 doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài từ Singapore, Đài Loan, Malayxia, Na Uy,
Trung Quốc, Thụy Điển... đang hoạt động trong lónh vực sản
xuất và chế biến các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, với tổng số
vốn đăng ký lên đến 105 triệu USD. Đa số các công ty sản
xuất và chế biến các sản phẩm gỗ tập trung chủ yếu ở các
tỉnh miền miền Nam (TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai...),
các tỉnh miền Trung và Tây nguyên (Bình Đònh, Gia Lai, Đắc
Lắc...), một số công ty thường là các công ty sản xuất và xuất
khẩu đồ gỗ mỹ nghệ, tập trung ở các tỉnh phía Bắc và khu vực
đồng bằng sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, Vónh
Phúc...
Nhìn chung quy mô của các xí nghiệp sản xuất đồ gỗ
xuất khẩu là các xí nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp giữa
thủ công và cơ khí. Các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng
đồ gỗ công nghiệp thường có sự đầu tư mới về các trang thiết
bò và công nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, trong khi đó đại
bộ phận các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ có hệ
thống thiết bò khá lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của
các đơn hàng lớn hay các thò trường yêu cầu chất lượng cao..
8



×