Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Bưu điện Trung tâm 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.77 KB, 119 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Ký hiệu đầy đủ

1

BCVT

Bưu chính viễn thông

2

BĐ HN

Bưu điện Hà Nội

3

BĐTT 3

Bưu điện trung tâm 3

4

CCDC

Công cụ dụng cụ



5

NVL

Nguyên vật liệu


DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỀU

Ký hiệu
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 2.8
Sơ đồ 2.9
Sơ đồ 2.10
Sơ đồ 2.11
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ 3.3
Sơ đồ 3.4

Tên sơ đồ
Trang
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song

25
song
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp luân
26
chuyển
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư
28
Sơ đồ kế toán tổng hợp công cụ dụng cụ theo phương pháp
32
kê khai thường xuyên
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai
33
thường xuyên
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phương pháp
35
kiểm kê định kỳ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo Nhật ký chung
38
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo Nhật ký chứng từ
39
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo Nhật ký sổ cái
40
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo chứng từ ghi sổ
41
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo kế toán máy
42
Sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ bưu
45
điện
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tại bưu điện trung

48
tâm 3
Sơ dồ hệ thống sổ kế toán áp dụng tại BĐTT3
50
Sơ đồ bộ máy kế toán tại BĐTT3
51


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận điểm
trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Nguyễn Thị Lan Anh


5

Chương 1:
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là tư liệu

sản xuất chủ yếu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là yếu tố hết sức quan trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc sử
dụng thế nào cho tiết kiệm một mặt giảm được chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng mặt khác đóng vai trò trong việc tăng lợi nhuận, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Tổ chức khoa học hợp lý công tác hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu công
cụ dụng cụ của các doanh nghiệp nói chung và Bưu điện Trung tâm 3 nói riêng sẽ giải
quyết được chức năng nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán, đó là: Thu thập, tổng hợp
các thông tin tài chính, xử lý những thông tin thu nhận để xác định thông tin hữu ích
cho những quyết định riêng biệt, trình bày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình hạch toán kế toán theo hình thức thuận tiện cho nhà quản lý doanh nghiệp, kiểm
tra đạnh giá việc sử dụng vật tư, tài sản tiền vốn giúp nhà quản trị có quyết định hết
sức nhanh chóng, chính xác kịp thời, hiệu quả.
Ngoài ra thực hiện tốt các phương pháp đánh giá nguyên liệu vật liệu góp phần
tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho vào quá trình tạo ra sản phẩm, thiết lập mô hình
dự trữ tối ưu giúp nhà quản trị doanh nghiệp hạn chế tối đa lượng vốn ứ đọng dưới
dạng hàng hoá, giảm thiểu được giảm giá của hàng hoá do sự biến động về giá cả trên
thị trường.
Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu công tác kế toán
tại Bưu điện Trung tâm 3, được sự hướng dẫn của giáo viên TS. Nguyễn Thị Ngọc
Lan, sự giúp đỡ của cán bộ Phòng Tài chính Kế toán Bưu điện Trung tâm 3, em đã lựa
chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Bưu điện Trung tâm 3” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu
Với nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ mà đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này được các bạn sinh
viên lựa chọn và thu được thành công nhất định. Dưới đây, em xin đưa ra một số đề
tài:



6

(1) Khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng” của sinh viên Bùi Thị
Phương Thùy trường Đại học dân lập Hải Phòng năm 2013.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
- Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp.
- Thực trạng về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại công ty công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng.
Ưu điểm của khóa luận
- Kết cấu khóa luận hợp lý, số liệu rõ ràng, sổ sách chứng từ hợp lý, có nguồn
gốc rõ rang.
- Tác giả nêu cơ sở lý luận, tiến hành đi sâu tìm hiểu thực tiễn công tác hạch
toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Qua đó
tác giả đã phát hiện ra các tồn tại trong công tác hạch toán của công ty và đưa ra được
giải pháp để giải quyết được các vấn đề sau:
Về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Công ty chưa thực hiện trích
lập lập phòng giảm giá hàng tồn kho, trong khi đó công ty luôn dự trữ nguyên vật liệu
trong kho để phục vụ quá trình sản xuất nên công ty tiến hành trích lập dự phòng để
tránh hao hụt, mất mát.
Việc xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty vẫn còn chung chung,
chưa cụ thể chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu nên chưa phản ánh chính xác mức độ
tiêu hao của từng loại nguyên vật liệu. Do đó kế hoạch cung cấp và sử dụng nguyên
vật liệu vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tác giả đã đưa ra đượ một số giải pháp thích hợp
để có thể xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu nhằm nâng cao công tác quản lý
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty.

Áp dụng công nghệ thông tin vào hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
công ty nên xây dựng phần mềm kế toán thay bằng việc hạch toán thủ công trên excel
để giảm thiểu khối lượng công việc và tăng tính chính xác, bảo mật của số liệu.
Nhược điểm của khóa luận:
Còn sai nhiều lỗi chính tả.
Chưa lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Có những giải pháp còn chung chung, chưa cụ thể.


7

(2) Khóa luận: “ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
Cổ phần xây dựng Phương Nam” của sinh viên Đoàn Khắc Cường trường Đại học
Kinh tế TP Hồ Chí Minh năm 2013.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp xây lắp.
- Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty
cổ phần xây dựng Phương Nam.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ở công ty cổ phần xây dựng Phương Nam.
Ưu điểm của khóa luận
Kết cấu khóa luận hợp lý.
Số liệu rõ ràng.
Bảng biểu, sơ đồ rõ ràng, hợp lý.
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản trong cơ sở lý luận hạch toán
NVL, CCDC ở doanh nghiệp xây lắp. Từ đó làm tiền đề để đi sâu vào nghiên cứu
công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam.
Công ty đã lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán phân tán và hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Công ty đã tổ chức hạch toán NVL,

CCDC khá tốt nhưng qua quá trình đi sâu tìm hiểu của tác giả vẫn tìm ra một số hạn
chế mà khóa luận đã đưa ra các giải pháp giải quyết được các vấn đề đó là:
Việc quản lý vật tư hiện nay ở Công ty cổ phần xây dựng Phương Nam đã đảm
bảo đúng nguyên tắc nhập xuất vật liệu, tuy nhiên qua thực tế ở các đội, tác giả nhận
thấy quản lý còn thiếu sót, gây lãng phí vật tư. Chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển
đổi không có nhà kho cụ thể cho từng công trình, việc cân đo chưa kỹ lưỡng dẫn đến
thất thoát vật liệu. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu,
chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công trình
và cần có người ở kho trực tiếp kiểm tra cân đong vật liệu nhằm giảm bớt việc thất
thoát vật liệu không có ai chịu trách nhiệm.
Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc
của kế toán và tránh sai sót trong hạch toán.
Nhược điểm của khóa luận:
Khóa luận chưa đưa ra chứng từ gốc vào bài.
Có một số hạch toán về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty chưa có ví
dụ cụ thể.
Phần giải pháp còn chung chung.


8

(3) Khóa luận: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty Cầu 11 Thăng Long” của sinh viện Nguyễn Mai Phương, trường Đại học
thương mại Hà Nội năm 2014.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
Tổng quan về công ty Cầu 11 Thăng Long.
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cầu
11 Thăng Long.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty Cầu
11 Thăng Long.

Ưu điểm của khóa luận
Kết cấu khóa luận hợp lý, khoa học.
Tác giả đưa ra được các ví dụ rõ ràng minh họa chi tiết các hạch toán, đầy đủ
chứng từ.
Cách viết mạch lạc
Khóa luận đã giải quyết được các vấn đề sau:
Công ty không lập bảng kê NVL, CCDC nhập kho mua ngoài và sổ chi tiết
NVL, CCDC do vậy không thể theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng NVL, CCDC
trong tháng nên tác giả đã đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi tiết NVL,
CCDC ở công ty: lập sổ kế toán nhập – xuất – tồn NVL, CCDC, lập sổ chi tiết NVL,
CCDC theo tháng, lập bảng kê.
Để đảm bào cho tính xác thực của số liệu kế toán phục vụ công tác quản lý
NVL, CCDC công ty nên lập biên bản kiểm nghiệm loại NVL, CCDC mua ngoài.
Nhược điểm của khóa luận:
Mảng kế toán công cụ dụng cụ còn sơ sài.
Chưa nêu được phương pháp xử lý số liệu trong bài.
(4) Khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại doanh nghiệp tư nhân Ánh Trang Vĩnh Phúc” của sinh viên Đặng Thị Thanh
Huyền trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, năm 2014.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
Tổng quan về kế toán NVL, CCDC.
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất.
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp tư nhân
Ánh Trang Vĩnh Phúc.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
doanh nghiệp tư nhân Ánh Trang Vĩnh Phúc.
Ưu điểm:
Bố cục khóa luận hợp



9

Tác giả đã cụ thể hóa được cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, khóa luận cũng phản ánh đầy đủ, cụ
thể về kế toán NVL, CCDC của doanh nghiệp tư nhân Ánh Trang VĨnh Phúc: Doanh
nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt những quy đinh và chính sách của nhà nước, pháp luật
trong hạch toán kế toán NVL, CCDC nói riêng và hoạt động SXKD nói chung. Công
tác thu mua, kiểm kê và hạch toán tiến hành một cách hợp lý, chu đáo và cẩn thận.
Tác giả đã đưa ra những giải pháp khắc phục sát với yêu cầu thực tế của doanh
nghiệp: lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tăng cường bộ máy kế toán…
Nhược điểm:
Số liệu trong bài không mang tính thực tiễn do sử dụng nhiều số chẵn.
Phần ưu điểm còn nói chung chung.
Thiếu một số sổ sách kế toán.
5) Khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần công nghệ công nghiệp Hùng Cường” của sinh viên Nguyễn Thị
Thoan, trường đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, năm 2014.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần công
nghệ công nghiệp Hùng Cường.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần công nghệ công nghiệp Hùng Cường.
Ưu điểm:
Khóa luận bố cục rõ ràng hợp lý.
Đối với mỗi phần hạch toán cụ thể tác giả đã đưa ví dụ minh họa và sổ sách
kèm theo.
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu khoa học, đánh giá chính xác thực trạng công tác

kế toán NVL, CCDC tại công ty dựa trên các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Đưa ra
được những điểm mạnh trong công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty cổ phần công
nghệ công nghiệp Hùng Cường: Bộ phận kế hoạch và kho kết hợp chặt chẽ với nhau
trong công tác quản lý hạch toán đảm bảo sử dụng hợp lý chi phí; việc lập và tổ chức
luân chuyển chứng từ rất hợp lý, khoa học; sổ sách kế toán đầy đủ, ghi rõ ràng. Đồng
thời, tác giả cũng phát hiện ra những tồn tại trong công tác hạch toán như là công ty
không trích lập giảm giá hàng tồn kho, các công việc kế toán còn trùng lặp ở các khâu
ở kho và phòng kế toán, việc ghi chép và thông tin của kế toán không nhanh chóng kịp


10

thời do chưa xây dựng phần mềm kế toán. Từ đó, tác giả đã đưa ra được những giải
pháp cho công ty.
Nhược điểm:
Cơ sở lý luận viết còn thiếu nội dung về kiểm kê hàng tồn kho.
Giải pháp chưa sát với thực tế.
Chưa có chứng từ gốc trong bài.
6) Khóa luận “ Hạch toán kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây
dựng cổ phần thiết kế và xây dựng Thàng Công” của sinh viên Nguyễn Thị Phương
Nhung, trường Đại học thương mại Hà Nội, năm 2014.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
thiết kế và xây dựng Thành Công.
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ
phần thiết kế và xây dựng Thành Công.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần thiết kế và xây dựng Thành Công.
Ưu điểm:
Kết cấu khóa luận hợp lý, số liệu rõ ràng.

Trong khóa luận tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau: Quản lý tốt NVL,
CCDC là một yếu tố quan trọng trong công ty để tiết kiệm chi phí và đảm bảo tài sản
của công ty không bị thất bằng việc công ty tiến hành kiểm kê 3 tháng một lần như
hiện nay là không hợp lý mà công ty nên kiểm kê vào cuối mỗi tháng để có số liệu
chính xác và kiểm soát chặt chẽ hơn hàng tồn kho của công ty. Công ty nên tìm nhà
cung cấp tin cậy để nâng cao chất lượng NVL, CCDC với mức giá hợp lý hơn so với
những nhà cung cấp hiện tại.
Nhược điểm:
Chương 1 về lý luận chung còn sơ sài.
Chưa cho chứng từ gốc vào bài.
Những hạn chế của công ty được tác giả khai thác rất ít, giải pháp chưa sát với
thực tế.
7) Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu tại và công cụ dụng cụ công ty TNHH Lộc
Hà” của sinh viên Nguyễn Như Quỳnh trường Đại học Mỏ địa chất, năm 2014.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH
Lộc Hà.


11

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
TNHH Lộc Hà.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Lộc Hà.
Ưu điểm:
Kết cấu khóa luận hợp lý.
Minh họa sơ đồ hạch toán rõ ràng.
Tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận hạch toán nguyên vật liệu cũng như
đánh giá được thực trạng diễn ra tại công ty và phát hiện ra những tồn tại trong hạch

toán của công ty: công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều nay
khiến cho công việc hạch toán nguyên vật liệu và quá trình tính giá thành còn nhiều
hạn chế. Tác giả cũng nhìn nhận quá trình xử lý chứng từ còn nhiều bất cập, kế toán
viên còn phải kiêm nhiệm nhiều vấn đề khác nhau làm cho nằn suất làm việc của kế
toán giảm. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu lên được mối tương quan giữa nhà cung cấp
và doanh nghiệp để từ đó giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp nhằm cải thiện
các giao dịch mua bán NVL, CCDC. Từ đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp khắc
phục những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty TNHH
Lộc Hà.
Nhược điểm:
Chưa đưa được chứng từ gốc vào bài.
Phần phương pháp nghiên cứu cần làm rõ hơn, không cần câu hỏi nghiên cứu.
Giải pháp chưa sát thực tế.
8) Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công
ty TNHH Công nghệ tin học Hà Nội” của sinh viên Trần Phương Mai, trường đại học
Thương Mại, năm 2014.
Nội dung khóa luận đã đề cập một số vấn đề sau:
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty TNHH
Công nghệ tin học Hà Nội.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Công nghệ tin học Hà Nội.
Ưu điểm:
Khóa luận bố cục rõ ràng, hợp lý


12

Tác giả đã nêu được cụ thể cơ sở lý luận về công tác kế toán NVL, CCDC trong

doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời tác giả đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hạch
toán NVL, CCDC của công, nêu ra được những ưu điểm trong công tác hạch toán và
phát hiện những nhược điểm còn tồn tại nhằm đưa ra một số các giải pháp sau: Công
ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, công ty nên thuê ngoài gia công đối
với NVL phụ và công cụ dụng cụ, tổ chứ mở lớp tập huấn nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn của các kế toán viên.
Nhược điểm:
Những ưu điểm còn mang tính chung chung chứ chưa đi sâu vào chi tiết.
Những hạn chế còn ít cũng chưa khai thác được nhiều.
Tác giả vẫn chưa khai thác được hết những nội dung cần nêu khi chọn đề tài
nghiên cứu.
9) Khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại công ty cổ phần Sơn Tây” của sinh viên Nguyễn Đức Anh, trường Đại học Công
nghiệp Việt Hung, năm 2014.
Nội dung khóa luận:
Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất.
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ
phần Sơn Tây.
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Sơn Tây.
Ưu điểm:
Trình bày mạch lạc.
Tác giả đã hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận về kế toán NVL, CCDC. Tác giả
cũng đã đi sâu tìm hiểu về thực tế kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
thấy về cơ bản công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến mọi chi phí về NVL, CCDC và phản ánh hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng
hợp thể hiện mọi yêu cầu quản lý cao, chặt chẽ về nguyên vật liệu, CCDC. Nhưng tác
giả vẫn tìm ra những hạn chế trong hạch toán NVL, CCDC ở công ty như: công ty kế
toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, việc hạch toán phế liệu thu hồi không hạch
toán trên sổ sách, công ty hạch toán thủ công trên excel là chủ yếu. Từ những hạn chế


13

trên thì tác giả đã nêu ra được những biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL, CCDC
tại công ty.
Nhược điểm:
Còn sai nhiều lỗi chính tả.
Chưa đưa chứng từ gốc vào bài.
Các hạch toán chưa được hệ thống bằng sơ đồ.
10) Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần Khánh
An” của sinh viên Đào Thị Hạnh, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, năm 2014.
Nội dung khóa luận:
Những vấn đề cơ bản về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất.
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ
phần Khánh An.
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Khánh An
Ưu điểm:
Kết cấu khóa luận hợp lý, rõ ràng.
Sơ đồ minh họa các hạch toán rõ ràng.
Qua quá trinh tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần Khánh An, tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, đi sâu tìm hiểu
thực tế công tác kế toán NVL, CCDC của công ty đã tìm ra được những ưu điểm:
Chứng từ kê toán và sổ sách phù hợp với chế độ kế toán công ty áp dụng là chứng từ
ghi sổ, viêc hạch toán NVL, CCDC trong công ty là tương đối hoàn thiện tuy nhiên
vẫn tồn tại những hạn chế trong công tác hạch toán NVL, CCDC như là: chưa áp dụng

phần mềm kế toán vào hạch toán khiến công việc kế toán thường bị lặp và có thể gặp
sai sót trong xử lý số liệu, do nhân lực hạn chế nên một kế toán phải làm nhiều công
việc, công ty không lập sổ danh điểm NVL, CCDC. Từ những hạn chế trên, tác giả đã
đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công
ty.
Nhược điểm:
Phần thực trạng chưa nêu được nghiệp vụ thừa, thiếu và kiểm kê NVL, CCDC.
Phần cơ sở lý luận và các giải pháp còn sơ sài.
Thiếu phương pháp nghiên cứu.
Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đi trước đều chỉ ra được những hạn chế
trong công tác hạch toán NVL, CCDC và đưa ra những giải pháp hợp lý giúp không ít


14

những doanh nghiệp khắc phục được những khiếm khuyết còn thiếu sót. Các công
trình nghiên cứu đã đóng góp được những ý kiến thiết thực không nhỏ cho ban giám
đốc, bộ phận kế toán các công ty trong việc sắp xếp bộ máy, cách thức tổ chức và hạch
toán sao cho đúng và hợp lý. Đó là điều cần phải nhìn nhận và phát huy của các công
trinh nghiên cứu đi trước, vẫn còn những hạn chế của các công trinh nghiên cứu trước
đó chưa chạm tới sẽ cần phải khắc phục, cần đi sâu hơn và đưa ra những giải pháp tối
ưu để hoàn thiện công tác kế toán ở doanh nghiệp. Tác giả còn nhận thấy, thông qua
việc tìm hiểu các khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên khác chưa có ai lựa chọn đề
tài trong các doanh nghiệp phụ thuộc có tổ chức kế toán riêng. Với các lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Bưu điện Trung tâm 3” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
1.3 Đối tượng, mục đích và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: các số liệu, chứng từ sổ sách kế toán liên
quan đến chuyên đề. Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu và công cụ

dụng cụ tại Bưu điện trung tâm 3.
1.3.2 Mục đích
a) Về lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất
b) Về thực tiễn
- Tìm hiểu sâu hơn về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại một đơn vị
cụ thể: Bưu điện trung tâm 3.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại đơn vị, góp phần phục vụ cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Bưu điện trung tâm 3.
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung chủ yếu vào tổ chức công tác nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại Bưu điện trung tâm 3.
- Về không gian: Chuyên đề nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ được thự hiện tại Bưu điện trung tâm 3 (Đường Trung Yên 3 khu đô thị
Trung yên, phường Trung Hòa, quận Cầu giấy, Hà Nội)
- Về thời gian: Chuyên đề nghiên cứu số liệu năm 2014, 2015
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp quan sát:


15

Là phương pháp thu thập số liệu một cách đơn giản nhưng rất hữu ích, giúp
cho việc kiểm kê thực tế việc nhập- xuất kho NVL…, quan sát được mức độ cũ mới.
sự vận hành của các CCDC.
Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các nhân viên kế toán tại
Phòng kế toán tài chính và các phòng ban khác tại Bưu điện trung tâm 3.

- Phương pháp phỏng vấn: Đưa ra các câu hỏi phỏng vấn về công việc cho các
nhân viên kế toán của phòng tài chính kế toán ở bưu điện trung tâm 3, ghi chép đầy đủ
các thông tin mà nhân viên kế toán cung cấp.
- Nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các chứng từ, sổ sách, bảng biểu, báo cáo tài
chính…của phòng tài chính kế toán trong các năm gần đây.
- Tự tìm hiểu các thông tin qua sách, báo và các thông tin trên mạng Internet.
1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Bưu điện trung tâm 3 để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu
như doanh thu, chi phí… của bưu điện qua các năm, từ đó đánh giá khách quan về tình
hình hoạt động của Bưu điện và trên cơ sở đó đưa ra kết luận, kiến nghị, định hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao kết quả kinh doanh tại Bưu điện trung tâm 3.
- Phương pháp đối chiếu: Đối chiếu số liệu giữa hóa đơn chứng từ với sổ sách
kế toán để tìm ra sự chênh lệch hoặc phản ánh chưa hợp lý khi hạch toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Bưu điện trung tâm 3.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thống kê thông tin số liệu thu thập
được nhằm đối chiếu, so sánh để đưa ra được kết quả, nhận định đánh giá việc quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong tất cả các khâu từ thu mua, xuất dùng,
kiểm kê đến bảo quản.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Trên cơ sở các số liệu thu thập
được tiến hành phân tích xem việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Bưu
điện trung tâm 3 như vậy đã hiệu quả và hợp lý không.
1.5 Kết cấu khóa luận
Ngoài phần Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục sơ đồ, Lời cam đoan
Mục lục, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp sản xuất.



16

Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Bưu điện
trung tâm 3.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Bưu điện
trung tâm 3.


17

Chương 2:
LÝ LUẬN CHUNG
VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Khái niệm
+Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản để sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ- là cơ sở cấu tạo nên cơ sở
vật chất của sản phẩm.
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.Ngoài ra những tư liệu lao động không có
tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh và quần áo làm việc …dù thoả mãn
định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ
dụng cụ.
- Đặc điểm
+ Nguyên liệu, vật liệu: Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm
và cung cấp dịch vụ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi
hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí

sản xuất kinh doanh.
+ Công cụ dụng cụ: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và
cung cấp dịch vụ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
-Phân loại
- Phân loại nguyên liệu vật liệu theo vai trò,tác dụng đối với sản xuất bao
gồm:
+ Nguyên liệu,vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) là các
loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật
chất của sản phẩm.


18

+ Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm,nhưng có vai trò nhất định và cần thiết
cho quá trính sản xuất
Căn cứ vào công dụng, vật liệu phụ được chia thành các nhóm:


Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu, vật liệuchính;



Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm;



Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất;


+ Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
+ Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để
sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
+ Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác
XDCB để hình thành TSCĐ.
+ Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu
trên.
- Phân loại công cụ dụng cụ theo nội dung kinh tế


Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất;



Công cụ, dụng cụ dùng cho công tác quản lý;



Quần áo bảo hộ lao động;



Khuôn mẫu đúc sẵn;



Lán trại tạm thời;




Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá,vật liệu.

Các loại công cụ dụng cụ khác;
- Phân loại công cụ dụng cụ theo yêu cầu quản lý, ghi chép kế toán:


Công cụ, dụng cụ;



Bao bì luân chuyển;



Đồ dùng cho thuê.


19

2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ là việc dùng thước đo tiền
tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định .Về nguyên tắc kế
toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả nguyên liệu vật liệu) phải được ghi nhận theo
nguyên tắc giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ nhậpt kho:
+Giá gốc nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho:



Mua ngoài:
Giá gốc NLVL
và công cụ dụng
cụ mua ngoài
nhập kho

=

Giá mua ghi trên
hoá đơn sau khi trừ
đi các khoản chiết
khấu giảm giá

+

Các loại thuế
không được
hoàn lại

+

Chi phí có liên
quan trực tiếp
đến viêc mua
hàng

Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng nhập khẩu

Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm:chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,bảo hiểm…từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có).


20


Tự chế biến:
Giá gốc vật liệu, công cụ dụng
Giá thực tế vật liệu, công cụ
=
+ Chi phí chế biến
cụ nhập kho
dụng cụ xuất chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp sản
phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật liệu và
công cụ dụng cụ.



Thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế vật
liệu, công cụ
dụng cụ xuất
+
thuê ngoài gia

công chế biến
Nhận góp liên doanh,góp cổ phần:

Giá gốc vật
liệu và công cụ
=
dụng cụ nhập
kho


Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến

+

Chi phí vân
chuyển bốc dỡ và
các chi phí có
liên quan trực tiếp
khác

Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp liên doanh, vốn
cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia góp
vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.





Nhận biếu, tặng:
Giá gốc vật liệu,
công cụ dụng cụ
nhập kho
Được cấp:

=

Giá trị hợp lý ban đầu của
những vật liệu, công cụ
dụng cụ tương đương

+

Các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc tiếp
nhận

Giá gốc vật liệu
Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp
Chi phí vân chuyển bốc
và công cụ dụng
=
trên hoặc giá được đánh giá lại
+
dỡ, chi phí có liên quan
cụ nhập kho
theo giá trị thuần
trực tiếp khác
• Giá gốc của phế liệu thu hồi: là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện.

+ Giá gốc nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho:
Do giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho từ các nguồn
khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử
dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
-Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu
và công cụ dụng cụ xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối


21

với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ có giá trị lớn
và có thể nhận diện được .
-Phương pháp bình quân gia quyền :Giá trị của loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế vật liệu và
Số lượng vật liệu và công cụ
Đơn giá bình quân gia
=
x
công cụ dụng cụ xuất kho
dụng cụ xuất kho
quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương án sau:
Phương án 1:Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá
bình quân toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá bình
quân gia

quyền cả kỳ
dự trữ

=

Giá trị thực tế vật liệu và
công cụ dụng cụ tồn kho
đầu kỳ
Số lượng vật liệu và công
cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị thực tế vật liệu và công
cụ dụng cụ nhập kho trong kỳ

+

Số lượng vật liệu và công cụ
dụng cụ nhập kho trong kỳ

Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn)

Đơn giá bình
quân gia
quyền sau
mỗi lần nhập

Giá trị thực tế NLVL và

công cụ dụng cụ tồn kho
trước khi nhập
=

Số lượng NLVL và CC,
DC tồn kho trước khi nhập

-Phương pháp nhập trước, xuất trước:

+

Giá trị thực tế vật liệu và
công cụ dụng cụ nhập kho
của từng lần nhập

+

Số lượng NLVL và công cụ
dụng cụ nhập kho của từng
lần nhập


22

Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ .Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ, giá trị
của hàng hoá tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.

+ Đánh giá nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường
sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ; hoạt động
nhập xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc
(giá trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của công tác kế toán.
Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên
Phiếu nhập, Phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế
hoạch, hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử
dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định, lâu dài.
Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá
hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ phải tuân thủ nguyên
tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá
trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) nguyên liệu vật liệu và
công cụ dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng nguyên liệu vật
liệu và công cụ dụng cụ được tính theo công thức sau:

Hệ số
chênh
lệch giá

Giá trị thực tế NLVL, công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị thực tế NLVL và công cụ
dụng cụ nhập kho trong kỳ


Giá trị hạch toán NLVL và công cụ
dụng cụ tồn kho đầu kỳ

+

Giá trị hạch toán NLVL, công cụ
dụng cụ nhập kho trong kỳ

=


23
2.1.3

Vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng

cụ đóng vai trò rất quan trọng. Vì nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ là yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, nó chính là yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm đầu
ra. Công cụ dụng cụ cùng nhân công trong doanh nghiệp tác động vào nguyên liệu vật
liệu trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Mặt khác, chúng còn giúp cho nhà
quản lý hoạch định dự toán được nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ kịp thời giúp
cho quá trình sản xuất diễn ra được liên tục theo đúng kế hoạch, góp phần gia tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2.1.4 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a) Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu ta phải quản lý tốt trên các khâu: Thu mua,
bảo quản, dự trữ và sử dụng.

* ở khâu thu mua: Phải tổ chức quản lý quá trình thu mua nguyên vật liệu sao
cho đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý, nhằm hạ thấp chi
phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản
phẩm.
* ở khâu bảo quản: Phải bảo đảm theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ thống
kho hợp lý, để nguyên vật liệu không thất thoát, hư hỏng kém phẩm chất, ảnh hưởng
đến chất liệu sản phẩm.
* ở khâu dự trữ: Phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng mức tối đa,
tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất.
* ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất vì vậy cần sử dụng nguyên vật liệu đúng mức tiêu hao, đúng chủng loại,
phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
thấp chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Do đó, công tác quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng nhưng trên thực tế có
những doanh nghiệp vẫn để thất thoát một lượng nguyên vật liệu khá lớn do không
quản lý tốt nguyên vật liệu ở các khâu, không xác định mức tiêu hao hoặc có xu hướng
thực hiện không đúng. Chính vì thế cho nên luôn luôn phải cải tiến công tác quản lý
nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tế.
b)Yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ


24

Phải quản lý từng loại công cụ dụng cụ đã xuất dùng, còn troang kho. Việc hạch
toán công cụ dụng cụ phải được theo dõi chính xác, đầu đủ, kịp thời về giá trị và số
lượng theo từng kho, loại thứ CCDC và phân bổ chính xác giá trị hao mòn các đối
tượng sử dụng.
2.1.5 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a)Vai trò của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp là ghi chép,
phản ánh đầy đủ tình hình thu mua dự trữ, nhập xuất… nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán còn biết được chất lượng, chủng loại có
đảm bảo hay không, số lượng thiếu hay thừa đối với sản xuất để từ đó người quản lý
đề các biện pháp thiết thực đối với sản xuất để đề ra các biện pháp thiết thực nhằm
kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ còn giúp cho
việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp, từ đó có các
biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cho sản xuất một cách có hiệu
quả nhất.
b)Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm
chất quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ nhập, xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá nguyên liệu
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận phòng
ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
nguyên liệu vật liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường


25

hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện

pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế
độ quy định của nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng,
bảo quản và sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2 Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1.1Các chứng từ kế toán có liên quan
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo quyết địnhsố 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và
các quyết định khác có liên quan bao gồm:


Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT);



Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT);



Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT);



Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08-VT);




Hoá đơn kèm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH);



Hoá đơn bán hàng;



Hoá đơn GTGT.

Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước
phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp
lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra tuỳ thuộc vào tình cụ thể của từng doanh nghiệp,
kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức (Mẫu số 04-VT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05-VT); Phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT).
2.2.1.2 Số chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế. Trên cơ sở chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp, sổ kế toán vật tư phục vụ cho việc thanh toán chi tiết các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến vật tư, tùy thuộc vào phương pháp kế toán về việc áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ( Thẻ) kế toán chi tiết sau:


×