Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Tìm hiểu công dụng của các dạng mỹ phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.22 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Khoa Hóa Học – Chuyên Ngành Hóa Dược

------

TÌM HIỂU CÔNG DỤNG CỦA
CÁC DẠNG MỸ PHẨM

SEMINAR CHUYÊN NGÀNH

Thành Phố Hồ Chí Minh – 6/2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Khoa Hóa Học – Chuyên Ngành Hóa Dược

------

TÌM HIỂU CÔNG DỤNG CỦA
CÁC DẠNG MỸ PHẨM

SEMINAR CHUYÊN NGÀNH


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân
cũng được cải thiện. Ngoài nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, vui chơi bên cạnh đó nhu cầu
chăm sóc bản thân cũng đang được quan tâm rất nhiều. Con người bắt đầu thay đổi
nhận thức về cái đẹp, nhu cầu làm đẹp tăng cao tạo điều kiện cho mỹ phẩm trở thành


sản phẩm tiêu dùng quen thuộc. Từ đó, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân
đã đóng một vai trò thiết yếu trong cuộc sống. Mỹ phẩm khoa học là một sự pha trộn
tinh tế của một loạt các kiến thức bao gồm hóa học, sinh học, khoa học xây dựng,
dược lý, tiếp thị và pháp luật. Là một người tiêu dùng thông minh, chúng ta cần có
những kiến thức cần thiết để hiểu biết về mỹ phẩm và lựa chọn các sản phẩm chăm sóc
cá nhân phù hợp với bản thân. Mục đích cơ bản của đề tài nhằm cung cấp một cái nhìn
tổng quan về sản phẩm chăm sóc da, đặc biệt là sản phẩm dành cho da mặt như toner,
serum, lotion, cream… vì da mặt là một yếu tố ngoại hình được quan tâm rất nhiều.
Mỗi phần của đề tài sẽ cho tổng quát hóa từ lịch sử hình thành mỹ phẩm, đối tượng mà
mỹ phẩm muốn hướng đến, tổng quan về da, các sản phẩm liên quan đến chăm sóc da,
công dụng của chúng. Đó là mục đích của đề tài mà em tìm hiểu: “Công dụng của các
dạng mỹ phẩm”.


MỤC LỤC
1. TỔNG QUAN VỀ MỸ PHẨM......................................................................................... 1
1.1. Khái quát lịch sử hình thành.......................................................................................1
1.2. Định nghĩa................................................................................................................... 3
1.3. Xu thế phát triển mỹ phẩm hiện nay...........................................................................3
1.3.1. Cosmeceutical (mỹ phẩm dược)..........................................................................3
1.3.2. Nutricosmetic (mỹ phẩm chức năng).................................................................. 7
1.3.3. Công nghệ nano trong mỹ phẩm....................................................................... 13
1.4. Đối tượng tác dụng....................................................................................................17
2. TỔNG QUAN VỀ DA.....................................................................................................20
2.1. Đặc điểm cấu tạo.......................................................................................................20
2.2. Phân loại da............................................................................................................... 21
2.2.1. Phân loại dựa vào sự nhạy cảm với tia cực tím, màu da và màu tóc................21
2.2.2. Phân loại da dựa vào tỉ lệ nước và dầu trên da..................................................22
2.3. Chức năng sinh lý......................................................................................................23
2.4. Các giai đoạn phát triển da....................................................................................... 25

2.5. Màu da.......................................................................................................................26
2.6. Một số vấn đề liên quan đến da................................................................................ 26
2.6.1. Sự lão hóa...........................................................................................................26
2.6.2. Độ ẩm của da......................................................................................................26
2.6.3. Vitamine chăm sóc da........................................................................................27
2.6.4. Sắc tố melanin....................................................................................................27
2.6.5. Nhóm acid α-hydroxyl và acid β-hydroxyl chăm sóc da..................................28
2.6.6. Chăm sóc da mặt................................................................................................28
3. CÔNG DỤNG CỦA DẠNG MỸ PHẨM ĐỐI VỚI DA................................................29
3.1. Dạng toner................................................................................................................. 29
3.1.1. Định nghĩa..........................................................................................................29


3.1.2. Thành phần.........................................................................................................30
3.1.3. Phân loại.............................................................................................................32
3.1.4. Công dụng.......................................................................................................... 34
3.2. Dạng serum/essence..................................................................................................35
3.2.1. Định nghĩa..........................................................................................................35
3.2.2. Công dụng.......................................................................................................... 35
3.2.3. Phân loại.............................................................................................................36
3.3. Dạng lotion/emulsion................................................................................................38
3.3.1. Định nghĩa..........................................................................................................38
3.3.2. Công dụng.......................................................................................................... 38
3.3.3. Thành phần.........................................................................................................39
3.4. Dạng cream (kem).....................................................................................................40
3.4.1. Định nghĩa..........................................................................................................40
3.4.2. Thành phần.........................................................................................................41
3.4.3. Phân loại.............................................................................................................42
4. KẾT LUẬN...................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Di tích khảo cổ của Ai Cập.......................................................................................1
Hình 2. Các sản phẩm mỹ phẩm dược...................................................................................7
Hình 3. Các sản phẩm nutricosmetic................................................................................... 13
Hình 4. Sản phẩm mỹ phẩm nano với nhiều ứng dụng.......................................................14
Hình 5. Biểu đồ top 10 công ty sử dụng nanocosmetic.......................................................14
Hình 6. Liposome sử dụng trong công nghệ nano...............................................................15
Hình 7. Các sản phẩm mỹ phẩm sử dụng công nghệ nano.................................................17
Hình 8. Sản phẩm chăm sóc tóc...........................................................................................17
Hình 9. Sản phẩm chăm sóc môi......................................................................................... 18
Hình 10. Sản phẩm chăm sóc móng....................................................................................18
Hình 11. Sản phẩm chăm sóc răng...................................................................................... 19
Hình 12. Biểu đồ ngành công nghiệp làm đẹp....................................................................19
Hình 13. Sản phẩm chăm sóc da..........................................................................................19
Hình 14. Cấu trúc của da......................................................................................................20
Hình 15. Toner cho da khô.................................................................................................. 32
Hình 16. Toner cho da dầu...................................................................................................34
Hình 17. Serum dưỡng ẩm da.............................................................................................. 36
Hình 18. Serum chống lão hóa.............................................................................................37
Hình 19. Serum polyvitamine..............................................................................................38
Hình 20. Lotion dưỡng trắng trị nám...................................................................................38
Hình 21. Lotion cho da dầu..................................................................................................40
Hình 22. Kem dưỡng ẩm......................................................................................................42
Hình 23. Kem tẩy trang........................................................................................................44
Hình 24. Kem dưỡng da tay.................................................................................................47
Hình 25. Kem nền................................................................................................................ 47
Hình 26. Kem nền BB cream, CC cream.............................................................................48



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Công thức cơ bản của toner....................................................................................32
Bảng 2. Toner cho da khô.................................................................................................... 32
Bảng 3. Toner cho da dầu.................................................................................................... 33
Bảng 4. Công thức minh họa cơ bản của lotion/emulsion.................................................. 40
Bảng 5. Công thức minh họa cơ bản của kem dưỡng ẩm................................................... 43
Bảng 6. Công thức minh họa đơn giản cho kem tẩy trang..................................................45
Bảng 7. Công thức minh họa đơn giản cho kem dưỡng da tay...........................................46
Bảng 8. Công thức minh họa cơ bản của kem nền..............................................................48


1. TỔNG QUAN VỀ MỸ PHẨM
1.1. Khái quát lịch sử hình thành
Bản năng làm đẹp của con người đã xuất hiện từ rất lâu trên trái đất. Theo các tài
liệu cổ xưa, phụ nữ thành Babylone đã có những công thức bôi da để cho da được tươi
trẻ. Di tích khảo cổ ở Ai Cập cho thấy sự hiện diện của mỹ phẩm từ 6000 năm trước.
Phụ nữ Ai Cập giàu có thường vẽ bột đồng màu xanh nhạt lên mặt để làm nổi bật
đường nét. Họ dùng tinh dầu thơm và vẽ lông mày bằng loại kem chế từ mỡ cừu, chì.
Họ đã biết sử dùng dầu và kem để bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và gió hanh khô
(Hình 1). [1]

Hình 1. Di tích khảo cổ của Ai Cập

Tại Persia – nay được gọi là Trung Đông, mỹ phẩm đã được sử dụng từ thời xa
xưa. Một loại bột màu đen được sử dụng rộng rãi trên khắp Ả Rập. Nó dùng để bôi để
làm tối các cạnh của mí mắt tương tự như bút chì kẻ mắt. [1-2]
Một số bằng chứng tìm thấy được ở Trung Quốc khoảng 3000 năm trước công
nguyên. Họ bắt đầu sơn móng tay bằng cách trộn chất kết dính như gum Arabic,
gelatin cùng với sáp ong và trứng. Màu sắc sử dụng đại diện cho tầng lớp xã hội:

hoàng tộc nhà Chou sử dụng màu vàng và bạc, các hoàng tộc thời sau thường sử dụng
màu đen, đỏ. Các tầng lớp thấp bị cấm sử dụng những màu tươi sáng. [1-2]
Henna – một nguyên liệu được sử dụng ở Ấn Độ từ thế kỉ thứ 4 hoặc thứ 5, nó
được dùng để nhuộm tóc, vẽ lên da người, tay hoặc chân đặc biệt là trước đám cưới
của người Hindu. Ấn Độ còn được biết đến là thị trường nước hoa. Chúng được làm từ
các hương liệu hoa khác nhau và được sử dụng nhiều ở các lễ hội. [2]
Ở Nhật Bản, son môi được làm từ việc nghiền nát cánh hoa rum, họ còn dùng bột
gạo để tạo làn da trắng mịn, họ cạo lông mày và nhuộm răng đen hoặc vàng bằng lá

8


móng. Cho đến ngày hôm nay, làm trắng da vẫn tiếp tục là một lý tưởng của cái đẹp.
[2]
Ở Hy Lạp 1000 năm trước Công nguyên, làn da trắng màu sứ cũng được ưa
chuộng. Người Hy Lạp trát phấn hoặc bột chì màu trắng lên mặt. Phụ nữ dùng son môi
bằng đất sét màu nâu vàng trộn với bột sắt đỏ. Tại Rome, phụ nữ thường đắp mặt nạ là
hỗn hợp bột lúa mạch và bơ, bôi móng tay làm từ mỡ và máu. Thời gian trôi qua,
nhiều loại hình sơ khai của mỹ phẩm được con người tìm tòi sáng tạo và sử dụng rộng
rãi khắp châu Âu và phương Đông, hai nền văn minh lớn của nhân loại. [1-2]
Thế kỷ 14, nước Anh triều đại Elizabeth coi nhuộm tóc đỏ là mốt. Phụ nữ vẫn rất
yêu thích làn da trắng như tuyết. Họ bôi lòng trắng trứng gà lên mặt. Để ngăn chặn nếp
nhăn, trước khi đi ngủ, họ đắp mặt nạ bằng những lát thịt bò tươi. Nữ hoàng Elizabeth
I được xem là người sáng tạo ra mặt nạ dưỡng da. [2]
Thế kỷ 15-16 ở châu Âu, mỹ phẩm chỉ được sử dụng bởi tầng lớp quý tộc. Italy
và Pháp là hai trung tâm sản xuất mỹ phẩm lớn nhất. Người Pháp đạt nhiều bước đột
phá trong chế tạo mỹ phẩm và nước hoa bằng cách pha trộn nhiều loại nguyên liệu.
Tuy nhiên, mỹ phẩm cũng là nguyên nhân gây hại bởi chì và thạch tín trong thành
phần của chúng. Thế kỷ 19, người Pháp lại dẫn đầu trong cuộc cách mạng làm đẹp. Họ
phát minh ra nhiều chất hóa học thay thế hương liệu thiên nhiên. Kẽm oxide được sử

dụng phổ biến trong phấn thoa mặt, thế chỗ cho chì và đồng nhiều độc tố trước đây.
Tuy nhiên, nhiều nguyên liệu có hại cho sức khỏe vẫn tiếp tục hiện diện trong mỹ
phẩm như chì, antimony sulphit trong phấn mắt, thủy ngân sulphit trong son môi. [1-2]
Năm 1920, nước Mỹ vươn lên nhanh chóng trong việc sản xuất và tiêu thụ mỹ
phẩm. Phụ nữ vứt bỏ phong cách Victoria nhợt nhạt để ăn vận theo mốt và trang điểm
thật rực rỡ. Năm 1927, thuốc nhuộm tóc được chế tạo lần đầu tiên mang lại mái tóc
dợn sóng mơ ước cho phái đẹp. Năm 1930, các ngôi sao điện ảnh

Mary Pickford,

Theda Bara, Jean Harlow mở đầu phong cách trang điểm mới. Làn da trắng như tuyết
bị truất ngôi nhường chỗ cho làn da rám nắng sành điệu kiểu Hollywood. Năm 1935,
hãng Max Factor tung ra mỹ phẩm đóng bánh, tiện dụng mang đi xa. [1-2]
Thập niên 50 – 60 chứng kiến sự phát triển vượt bậc của công nghiệp mỹ phẩm.
Chiến tranh thế giới kết thúc, xã hội ổn định, nhu cầu làm đẹp của quý bà quý cô là
mảnh đất màu mỡ cho các hãng mỹ phẩm như Helena Rubinstein, Estée Lauder,
Revlon. Thị trường mỹ phẩm đa dạng, nhộn nhịp với dầu làm nâu da, nước hoa, lông


mi giả, bút nước kẻ mắt. Truyền hình, báo chí tràn ngập quảng cáo sản phẩm làm đẹp.
Đến thập niên 80, công nghiệp sản xuất mỹ phẩm đã đạt đến doanh thu khổng lồ 20 tỷ
USD mỗi năm. [3]
Từ đó đến nay, mỹ phẩm luôn là lĩnh vực đầu tư nhiều lợi nhuận nhất. Hoạt động
sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Sự phát
triển đó tạo ra sự cạnh tranh đầu tư để cho ra những sản phẩm tốt hơn, hiện đại hơn và
an toàn hơn.
1.2. Định nghĩa
Mỹ phẩm (Cosmetic) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp. Theo Food and Drug
administration (FDA) của Mỹ, định nghĩa mỹ phẩm dựa trên sử dụng của sản phẩm lên
cơ thể con người để làm sạch, làm đẹp, tăng độ hấp dẫn hay thay đổi vẻ bề ngoài (làm

ẩm da, nước hoa, son môi, sơn móng tay, trang điểm mắt và mặt) mà không làm ảnh
hưởng đến cấu trúc hay chức năng. Theo Liên minh Châu Âu (Eu) cũng như Bộ y tế
Việt Nam, mỹ phẩm là một chất hay chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ
phận bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và
cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm
sạch, làm thơm, thay đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể
hoặc giữ cơ thể trong điều kiện tốt. [4]
1.3. Xu thế phát triển mỹ phẩm hiện nay
1.3.1. Cosmeceutical (mỹ phẩm dược)
Ngày nay, một xu thế mới trong ngành công nghiệp mỹ phẩm là mỹ phẩm dược,
đó là giai đoạn phát triển nhanh nhất trong ngành công nghiệp sản phẩm chăm sóc cá
nhân tự nhiên. Mỹ phẩm dược là thế hệ tương lai của việc chăm sóc da. Mỹ phẩm
dược có những tiến bộ trong thế giới của các sản phẩm về chăm sóc da, nhằm nâng cao
sức khỏe và vẻ đẹp của làn da. Một số mỹ phẩm dược được nguồn gốc tự nhiên hoặc
đang tổng hợp, nhưng tất cả đều chứa các thành phần chức năng với các tính chất hoặc
điều trị, chống lại bệnh tật hoặc chữa bệnh. Raymond Reed, người sáng lập của Hiệp
hội Hoa Kỳ của nhà hóa học mỹ phẩm, tạo ra khái niệm "cosmeceutical" (mỹ phẩm
dược) được phổ biến bởi bác sĩ da liễu của Mỹ. Albert Kligman vào cuối những năm
1970. Tuy nhiên, Ai Cập là những người đầu tiên nhận ra các đặc tính sức khỏe cho
mỹ phẩm. Ebers là bản thảo y tế đã viết vào năm 1600 trước Công nguyên, được sử
3


dụng thường xuyên cho một số sản phẩm mỹ phẩm dược. Một công thức được yêu
thích đã sử dụng mật ong và sữa để giúp các bệnh ngoài da chữa bệnh. [5]
Nhiều bác sĩ Ả Rập thời trung cổ và các đối tác châu Âu của họ không có sự
phân biệt giữa các mỹ phẩm, nước hoa và các loại thuốc thảo dược. Nghiên cứu và
phát triển công việc của họ bao gồm tất cả các bộ môn cùng một lúc. Việc phân loại
các mỹ phẩm và đồ dùng vệ sinh, công nghiệp từ các loại thuốc, dược từ thế kỷ 19. Sự
phân loại này xuất hiện khi các ngành công nghiệp dược phẩm hiện đại lần đầu tiên

được phát triển và các quy định của chính phủ đầu tiên về việc bán thuốc đã được soạn
thảo. Vai trò của mỹ phẩm như một trợ giúp chữa bệnh hiệu quả, vào cuối những năm
1970 và đầu năm 1980, Kligman đã phát triển các công thức để cải thiện sự hư tổn do
tia UV gây ra bằng cách sử dụng acid retinoic (tác nhân chống lão hóa). [5]
Các khái niệm về làm đẹp không chỉ giới hạn một mình phụ nữ, thậm chí cả
những người đàn ông cũng đã nhận thức về cách nhìn của họ. Hiện nay, quảng cáo về
chống nhăn da và kem dưỡng da ban ngày cũng nhắm vào nam giới. Mỹ phẩm dược
được nam giới sử dụng bao gồm các sản phẩm tăng trưởng tóc, chống lão hóa, chống
mồ hôi và các hợp chất làm se da. Phổ biến nhất được phụ nữ sử dụng bao gồm các
sản phẩm chống nếp nhăn, săn chắc da, tẩy lông, sạm da làm trắng, chống oxy hóa, và
phục hồi tế bào. [5]
Phân loại mỹ phẩm dược được sử dụng với các điều kiện khác nhau. Nó là sự kết
hợp của sản phẩm giữa thuốc và mỹ phẩm. Mỹ phẩm dược về cơ bản có thể được phân
thành các loại sau đây:
• Mỹ phẩm dược cho da như các loại kem chống lão hóa, kem giữ ẩm, các sản phẩm
chăm sóc da mặt, lotion.
• Mỹ phẩm dược cho tóc như gel, màu tóc và thuốc nhuộm, dầu gội đầu, kích thích tăng
trưởng, điều hòa da đầu.
• Son môi, sơn móng tay, kem đánh răng. [5]
Mỹ phẩm dành cho da là các sản phẩm mỹ phẩm có lợi để làm thuốc hoặc thuốc
nhưng có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh học của da nhờ vào thành phần hoạt chất
trong đó. Những sản phẩm cải thiện chức năng, kết cấu của da bằng cách bổ sung
collagen, chống tác hại của các gốc tự do, do đó duy trì cấu trúc keratin trong tình
trạng tốt và làm cho tăng sức khỏe làn da. Dòng OLAY vitamine bao gồm vitamine A,
C, D, E, selenium và lycopene, pycnogenol với kẽm và đồng là một dòng chăm sóc da
1
1


nổi tiếng. Việc điều trị lão hóa da với một loại kem có chứa hormone như estrogen tạo

một diện mạo tươi mới, hiệu ứng trẻ hóa. Kuno và Matsumoto đã cấp bằng sáng chế về
một tác nhân bên ngoài cho da gồm một trích xuất chế biến từ cây Oliu là một thành
phần làm da đẹp, đặc biệt được xem là thành phần chống lão hóa da hoặc một thành
phần làm trắng. Để làm mềm da khô, tinh dầu jojoba đã được sử dụng. Martin đã sử
dụng chiết xuất thực vật thuộc chi Chrysanthemum để kích thích da hoặc sắc tố tóc. [5]
Một số thành phần thường được sử dụng trong mỹ phẩm dược:
• Acid hydroxyl còn gọi là acid trái cây, một thành phần phổ biến được tìm thấy trong
nhiều sản phẩm mỹ phẩm dược như acid citric, acid malic và acid lactic. Acid αhydroxyl cải thiện kết cấu da và làm giảm các dấu hiệu lão hóa bằng cách thúc đẩy các
tế bào ở lớp ngoài cùng của biểu bì và phục hồi độ ẩm. Một giả thuyết cho rằng acid αhydroxyl làm giảm nồng độ ion canxi trong lớp biểu bì và thông qua chelation, loại bỏ
các ion từ dính tế bào, do đó được phá vỡ, dẫn đến bong vảy. Việc giảm kết quả của
mức độ ion canxi có xu hướng để thúc đẩy tăng trưởng tế bào và biệt hóa tế bào chậm,
do đó dẫn đến trẻ trung. [5]
• Thực vật: một số thực vật có thể có lợi cho da bao gồm chiết xuất từ trà xanh, acid
ferulic, và chiết xuất hạt nho. Acid ferulic, hợp chất này có nguồn gốc từ thực vật,
được coi là một chất chống oxy hóa mạnh và đã được chứng minh để bảo vệ cho da.
Hơn nữa, khi acid ferulic được kết hợp với vitamine C và E, sản phẩm đã được chứng
minh để bảo vệ UV đáng kể cho làn da của con người. Chiết xuất hạt nho thực vật này
đã được thành lập như là một chất chống oxy hóa mạnh và đã được chứng minh, khi
bôi chiết xuất hạt nho cũng đã được chứng minh để tăng cường các yếu tố bảo vệ mặt
trời ở người. [5]
• Tác nhân khử sắc tố: chất làm da sáng thêm vào công thức sản phẩm đã trở nên ngày
càng phổ biến vì nhu cầu. Thành phần thường gặp bao gồm hydroquinone, acid
ascorbic (vitamine C), acid kojic và chiết xuất cam thảo (glabridin). Hydroquinone đã
được lựa chọn cho làm sáng da. FDA Hoa Kỳ đã đề nghị nồng độ giữa 1,5 % và 2 %
trong việc làm sáng da. Một nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan tâm này đã được
chủ yếu dựa trên các nghiên cứu với các mô hình động vật sử dụng tiếp xúc lâu dài với
liều lượng cao là chất gây ung thư. Việc bôi thường xuyên có thể không gây ra nguy
cơ lớn hơn từ mức hiện tại trong thực phẩm thông thường. [5]



• Tẩy tế bào chết bằng cách loại bỏ các tế bào dính trong lớp sừng. Tẩy tế bào chết
thường thấy trong các chế phẩm mỹ phẩm dược bao gồm acid salicylic, acid lactic và
acid glycolic. Có những lo ngại rằng sử dụng lặp lại của acid salicylic và acid αhydroxyl có thể gây lớp hạ bì và lớp biểu bì của da bị tổn thương nhiều hơn để thâm
nhập bởi bức xạ tia cực tím. [5]
• Tác nhân dưỡng ẩm: dưỡng ẩm phục hồi nước cho lớp biểu bì và cung cấp một màng
bảo vệ nhẹ nhàng. Chúng cải thiện sự xuất hiện và tính chất của da khô và lão hóa,
phục hồi chức năng bảo vệ bình thường của da, giảm việc sinh ra các cytokine gây
viêm. Kem dưỡng ẩm bao gồm một thành phần quan trọng điều trị trong tình trạng da
khác nhau (chàm, vẩy nến, ngứa). [5]
• Peptide: peptide là các phân đoạn của protein, là những chuỗi dài các acid amin. Trong
cơ thể, peptide điều hòa hoạt động của nhiều hệ thống bằng cách tương tác với các tế
bào khác nhau và kết nối, tương tác cùng nhau, truyền đạt "mệnh lệnh" khắc phục
những khiếm khuyết, tăng cường các thế mạnh tích cực. Những pentapeptide peptide
có cơ chế khác nhau trong quá trình làm chậm sự lão hóa của da, tăng cường khả năng
tổng hợp collagen dưới da, điều chỉnh chức năng sinh học tế bào, cải tạo vấn đề hô hấp
da, cải tạo tính đàn hồi, sửa chữa các thương tổn trên da do tác động môi trường, nội
tiết, sức khoẻ. [5]
• Retinoid là một trong những thành phần phổ biến nhất được tìm thấy trong mỹ phẩm
dược. Chúng bao gồm các dẫn xuất tự nhiên và tổng hợp của vitamine A làm giảm sắc
tố và ức chế các enzyme phân hủy collagen. [5]
• Tác nhân chống nắng là thành phần mỹ phẩm dược quan trọng nhất, bởi vì nó bảo vệ
da chống lại bức xạ mặt trời, đó là gây tổn hại môi trường tác nhân quan trọng nhất.
Kết quả giúp ngăn chặn các dấu hiệu lão hóa. Để có hiệu quả, tác nhân chống nắng nên
cung cấp bảo vệ bao gồm cả tia UVA và UVB là tác nhân ngăn chặn lão hóa và là một
phần của một chế độ chăm sóc da hàng ngày. Tác nhân chống nắng có chứa thành
phần hoạt tính hoạt động như bộ lọc tia cực tím. [5]
• Chất chống oxy hóa làm giảm các gốc tự do, từ đó ngăn ngừa suy giảm ở mức độ tế
bào. Chúng ức chế viêm, dẫn đến sự suy giảm collagen và cung cấp bảo vệ chống lại
sạm da và ung thư da. Chất chống oxy hóa thường gặp bao gồm acid α- lipoic, acid Lascorbic (vitamine C), niacinamide (vitamine B3), N-acetyl- glucosamine, αtocopherol và ubiquinone. [5]



Việc sử dụng mỹ phẩm dược đã tăng trong những năm gần đây, do đó bác sĩ cần
phải nâng cao kiến thức của họ về sản phẩm để chăm sóc bệnh nhân liên quan đến các
vấn đề da. Tuy nhiên, vào những thời điểm này, rất nhiều công ty sản xuất đang cạnh
tranh và làm việc chăm chỉ để cung cấp kết quả thuyết phục để đáp ứng yêu cầu của
bệnh nhân. Yêu cầu về hiệu quả thiếu bằng chứng thuyết phục, do đó ngành công
nghiệp được thử thách để cung cấp bằng chứng về hiệu quả của các hợp chất này. Mỹ
phẩm dược như vitamine, kem chống nắng, acid hydroxyl và nhiều hơn nữa đã chứng
minh hiệu quả trong điều trị các bệnh da do đó tăng cường kết cấu da. Các thử nghiệm
lâm sàng của mỹ phẩm dược là quan trọng để biết sự tương tác giữa da và mỹ phẩm
dược hoặc thậm chí có thể bị ảnh hưởng bởi môi trường. Xu hướng toàn cầu trong
ngành công nghiệp mỹ phẩm hướng tới phát triển mỹ phẩm 'trong y học' hoạt động, và
trong ngành công nghiệp dược phẩm đối với sản phẩm thuốc "thẩm mỹ" theo định
hướng (Hình 2). [5]

Hình 2. Các sản phẩm mỹ phẩm dược

1.3.2. Nutricosmetic (mỹ phẩm chức năng)
Dinh dưỡng đã được định nghĩa là quá trình sinh tổng hợp thức ăn ở động vật và
thực vật và chuyển hóa năng lượng vào cơ thể. Dinh dưỡng (thực phẩm) cung cấp các
chất bổ dưỡng (hoặc các chất khác) cho quá trình nuôi sống cơ thể, bổ sung cho chế độ
ăn uống thường ngày. Nutricosmetic có thể được mô tả như sự kết hợp giữa mỹ phẩm
và các ngành công nghiệp thực phẩm, hiện nay vẫn còn xa lạ với nhiều người tiêu
dùng và cả những chuyên gia. Quảng cáo về nutricosmetic được giới thiệu như các
chất dinh dưỡng đôi khi là "thuốc sắc đẹp", "vẻ đẹp từ bên trong", "mỹ phẩm uống".
Thị trường nutricosmetic được trị giá 1,5 tỷ đôla trong năm 2007, nhưng nó đã được
dự đoán rằng sẽ đạt đến 4 tỷ đôla trong năm 2015, với châu Âu là thị trường quan
trọng nhất trước khi Nhật Bản và Hoa Kỳ. Nutricosmetic có thể được định nghĩa là các
sản phẩm uống (thuốc viên hoặc viên nang, viên nén, chất lỏng,
14


cốm thuốc hoặc thực


phẩm) được xây dựng và đặc biệt dành cho các mục đích vẻ đẹp. Như vậy, sản phẩm
là sự kết hợp giữa dinh dưỡng và mỹ phẩm, không nên nhầm lẫn với mỹ phẩm dược.
Nutricosmetic chủ yếu là tuyên bố về tác dụng chống lão hóa bằng cách giảm nếp nhăn
do các gốc tự do tạo ra bởi bức xạ mặt trời. Ở các điều kiện khác nhau, tia cực tím
(UV) bức xạ góp phần làm oxy phản ứng (ROS) sản xuất trong cơ thể con người khác
nhau, sau đó có thể phản ứng với DNA, protein và acid chất béo dẫn đến tác hại oxy
hóa và suy giảm hệ thống chống oxy hóa. Do đó, chất chống oxy hóa đại diện cho hầu
hết các thành phần quan trọng trong nutricosmetical. Các chất chống oxy hóa như
carotenoid (β-carotene, lycopene, lutein, zeaxanthin và astaxanthin) và polyphenol
(anthocyanidin, catechin, flavonoid, tannin và procyanidin). Những chất chống oxy
hóa cũng ảnh hưởng trên các mô khác ngoài da. Thị trường cho các thực phẩm chức
năng và nutricosmetic với tốc độ tăng trưởng hàng năm bởi vì ngày nay, người tiêu
dùng đã nhận thức về sản phẩm dinh dưỡng góp phần vào việc phòng bệnh, tập thể
dục, sức khỏe nói chung và sức khỏe của làn da. Trong vòng 10 năm qua, ngành công
nghiệp phát triển nhiều ứng dụng dinh dưỡng mới để đáp ứng nhu cầu của con người
như bảo vệ da khỏi ảnh hưởng oxy hóa thiệt hại (do tia UV) sau nhiều năm làm việc
ngoài trời hoặc kéo dài các hoạt động thể thao giải trí ngoài trời và ứng dụng bảo vệ
này được công nhận là có lợi cho sức khỏe con người do European Food Safety
Authority (EFSA) Panel on Dietetic Products, Nutrition and Allergies chứng nhận.
Trong khi thị trường nutricosmetic là rất nhỏ so với thị trường sản phẩm chăm sóc cá
nhân khác, nhưng nó được ước tính là phát triển nhanh nhất (tăng trưởng hơn 12%
trong năm 2007). Các yếu tố khác nhau như việc chuyển đổi sang phương pháp ít điều
trị và làm đẹp, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng (đặc biệt là của thế hệ trẻ), sự
gia tăng của các spa, nét đẹp văn hóa, các yếu tố môi trường và xã hội đã làm thị
trường tăng nhanh. Nnutricosmetic đã nổi lên như là một chiến lược mới để ngăn chặn
dịch bệnh và duy trì sức khỏe nói chung và luyện tập thể dục trong khi hỗ trợ da sức

khỏe và sắc đẹp. Đây là một cái nhìn tổng quan về thành phần nutricosmetic không chỉ
tác động lên da, tóc và móng tay mà còn có tác dụng giúp nâng cao sức khỏe. Các cơ
chế để sức khỏe tốt như tập thể dục và tăng cường nutricosmetic, tập trung vào các
carotenoid và phenolic thành phần và các khái niệm về ứng dụng sự kết hợp giữa
nutricosmetical – mỹ phẩm dược (các ứng dụng đường uống và bôi hỗn hợp) và kết


hợp giữa nutricosmetical – vật lý trị liệu (kết hợp uống và tập thể dục hoặc massage).
[6]
Nutricosmetic thường dựa trên sự các thành phần sau đây: carotenoid,
polyphenol, một số vitamine, chiết xuất đậu nành như isoflavone polyphenolic, vi chất
dinh dưỡng, glycopolyglycan, acid amin, các yếu tố thực vật khác (các loại thảo mộc),
và các acid béo không bão hòa như dầu cá. Các thành phần nutricosmetic hàng đầu là
collagen, co-Q10, chiết xuất hạt nho, trà xanh, lutein, lycopene, omega – 3, superfruits
như acai, vitamine A, C, E và kẽm. Việc sử dụng của hầu hết các thành phần nói trên ở
nutricosmetic và cơ chế tác động về da, sức khỏe và thể lực cùng với các bằng chứng
khoa học đã được thảo luận. [6]
• Carotenoid (CAR) bao gồm các sắc tố tự nhiên tan trong chất béo (β-carotene,
lycopene, lutein, zeaxanthin và astaxanthin) được tìm thấy trong nhiều loại trái cây và
rau quả. Các carotenoid C40, dẫn xuất oxy hóa của chúng và xanthophyll thường được
sử dụng như là thành phần chống oxy hóa trong nutricosmetic. Hơn nữa, carotenoid có
thể ảnh hưởng đến con đường tín hiệu và biểu hiện gen ở cấp độ tế bào của các mô
khác nhau. Đã có bằng chứng thuyết phục rằng carotenoid là những thành phần quan
trọng của mạng lưới chống oxy hóa có liên quan đến các con đường sinh tổng hợp của
một số bệnh ảnh hưởng đến da và mắt. Trong điểm vàng võng mạc, lutein và
zeaxanthin là các carotenoid chủ yếu làm ngăn ngừa sự thoái hóa của nó. Tính chất
hóa lý của chúng chống lại thiệt hại oxy hóa UV ánh sáng gây ra. Trong khi lutein và
zeaxanthin tích lũy chủ yếu ở điểm vàng của giác mạc, β-carotene (tiền vitamine A)
tích tụ trong da. β-carotene được sử dụng như là một bảo vệ, ngăn chặn cháy nắng và
đã được chứng minh là có hiệu quả hoặc một mình hoặc kết hợp với các carotenoid

khác hoặc các vitamine chống oxy hóa. [6]
• Polyphenol đại diện cho một loạt các sản phẩm thực vật tự nhiên như anthocyanidin
(berries), catechin (táo trà, rượu vang đỏ), flavonol (trà xanh), flavavone (trái cây),
isoflavone (đậu nành), tannin (nho đỏ) và proanthocyanidin (ca cao, hạt nho) cung cấp
cho sức khỏe và luyện tập thể dục một chế độ dinh dưỡng từ việc ăn trái cây và rau
quả. Hầu hết các bằng chứng xuất phát từ thử nghiệm in vitro cũng như từ các quan sát
trong cơ thể từ polyphenol như flavonol, proanthocyanidin, silymarin, genistein và
resveratrol. [6]


• Isoflavone đậu nành thường được sử dụng trong nutricosmetic cho chất chống oxy hóa
và các thuộc tính phytoestrogen ở nữ. Imedeen Prime Renewal tuyên bố "chống lại
những ảnh hưởng của lão hóa nội tiết tố" và tập trung vào phụ nữ sau mãn kinh.
Nutricosmetic này được dựa trên các thành phần như Marine Complex (protein cá và
polysaccharide), chiết xuất đậu nành, kẽm, trà trắng, lycopene, chiết xuất hạt nho, hoa
cúc, vitamine C và vitamine E. Các nhà sản xuất khuyến cáo một lượng hai viên hai
lần một ngày (buổi sáng và buổi tối) và kết quả nhìn thấy được (giảm nếp nhăn da)
trong vòng 12 đến 24 tuần. [6]
• Trong nutricosmetic, vitamine gần như luôn luôn hiện diện như một phần của việc xây
dựng:
Vitamine A được sử dụng thường xuyên hơn trong các sản phẩm dược phẩm hơn
trong mỹ phẩm dược hoặc nutricosmetic. Vitamine A, hiện diện trong da của con
người, không thể tự tổng hợp, do đó, nó phải được thông qua các phương tiện chế độ
ăn uống. Việc uống vitamine A phụ thuộc vào sự hiện diện của retinoid (động vật) và
carotenoid (nguồn gốc thực vật) trong chế độ ăn uống. Trong cơ thể, một tỷ lệ phần
trăm nhỏ của retinol được chuyển thành dạng hoạt tính sinh học của nó, tất cả acid
retinoic dưới dạng trans (tretinoin), thông qua một trung gian thành retinaldehyde. Hầu
hết các retinol được chuyển thành ester retinyl là hình thức lưu trữ của nó. Retinoid đã
điều chế thành công, sử dụng để điều trị mụn trứng cá cho gần bốn thập kỷ. Các biến
thể của phân tử này đã dẫn đến ba thế hệ của retinoid và hệ thống: các nonaromatic

(retinol, tretinoin và isotretinoin), các monoaromatic (etretinate và acitretin), các
polyaromatic (arotinoid, adapalene và tazarotene). Hiệu quả của việc sử dụng tại chỗ
của tretinoin trong điều trị lão hóa da đã được kiểm chứng. [6]
Vitamine B3 (nicotinamide hoặc niacinamide) là một dẫn xuất của niacin thu
được thông qua chế độ ăn uống từ thịt, cá, sữa, trứng và các loại hạt. Niacin có đặc
tính làm giảm cholesterol. Nicotinamide là một phần của coenzyme nicotinamide
adenine dinucleotide (NAD) và NAD phosphate (NADP) có thể hoạt động như chất
chống oxy hóa. NAD và NADP là quan trọng trong nhiều phản ứng enzyme trao đổi
chất của tế bào. Nicotiamide tham gia vào quá trình tổng hợp sphingolipid, acid béo,
cholesterol và ceramide (giảm sự mất nước), trong sự thu hồi của melanosomes
chuyển từ melanocytes vào trong keratinocytes, nó làm tăng sản xuất collagen như đã


được quan sát thấy trong một nghiên cứu cấy nguyên bào sợi. Tất cả những hiệu ứng
có thể giúp đảo ngược một số lão hóa da có dấu hiệu xuất hiện. [6]
Vai trò của vitamine C là ngăn ngừa gốc tự do đã được nghiên cứu rộng rãi. Các
phân tử hòa tan trong nước bằng cách góp chung điện tử, trung hòa các gốc tự do và
bảo vệ cấu trúc tế bào từ stress. Acid L-ascorbic là yếu tố cho sự sinh tổng hợp
collagen, chức năng như một đồng yếu tố cho prolyl và lysyl hydroxylase, enzyme
hydroxylate proline và lysine trong collagen, ổn định cấu trúc xoắn ba của nó. Các
nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng vitamine C cũng ảnh hưởng đến sự tổng hợp
collagen độc lập của hydroxyl hóa bởi kích hoạt phiên mã của nó và ổn định
procollagen acid ribonucleic. Do các cơ chế chống oxy hóa và collagen tổng hợp hỗ
trợ, vitamine C thường được sử dụng trong các công thức nutricosmetic. [6]
Trong đời sống mỗi người, vitamine D (vitamine ánh nắng mặt trời) đặc biệt
quan trọng đối với sức khỏe. Nó có tính chất nội tiết tố và được sản xuất trong da hoặc
hấp thụ từ chế độ ăn uống và chuyển đổi tuần tự trong gan, thận để hấp thụ 1,25
dyhydroxyvitamine D. Vitamine D có mặt trong hầu hết các tế bào mô trong cơ thể
con người. Do đó, thiếu hụt vitamine D có liên quan với tăng nguy cơ tiền sản giật, đòi
hỏi mổ với sinh nở, đa xơ cứng, viêm khớp dạng thấp, loại I và II tiểu đường, bệnh

tim, bệnh mất trí nhớ, ung thư chết người và các bệnh truyền nhiễm. Vì vậy, tiếp xúc
với ánh nắng mặt trời hợp lý cùng với việc bổ sung vitamine D ít nhất là 2000 IU/ngày
cho người lớn và 1.000 IU/ngày cho trẻ em là điều cần thiết để tối đa hóa sức khỏe của
họ. [6]
Vitamine E là chất chống oxy hóa tan trong lipid quan trọng trong cơ thể con
người, tồn tại trong da. Các chức năng sinh lý có thể xảy ra trên biểu bì, vitamine E là
để góp phần bảo vệ chống oxy hóa của da. Do tính chất vật lý của nó nên vitamine E
hấp thụ ánh sáng cực tím trong quang phổ mặt trời. α-tocopherol là vitamine hoạt động
nhất (từ tám dạng vitamine E hiện có) và rất quan trọng trong việc bảo vệ màng tế bào
từ lipid peroxy bởi các gốc tự do. Một khi bị oxy hóa, vitamine E có thể được tái sinh
trở lại hình thức của mình bằng vitamine C hoặc acid L-ascorbic. Vitamine E cũng có
tác dụng kích thích miễn dịch, đã được chứng minh là có liên quan với khả năng chống
nhiễm trùng. Tình trạng dinh dưỡng là một yếu tố quyết định quan trọng của chức
năng miễn dịch. Các kết quả thử nghiệm lâm sàng này cho thấy bổ sung vitamine E
làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh cảm lạnh thông thường. [6]


Vi chất dinh dưỡng: Kẽm là một trong những thành phần được sử dụng nhất
trong nutricosmetic. Bên cạnh tác dụng mô tả của nó trên da, một phân tích bao gồm
cho lợi ích tiềm năng của việc bổ sung kẽm như một can thiệp độc lập hoặc như một
thuốc hỗ trợ cho điều trị bằng thuốc chống trầm cảm thông thường cho bệnh trầm cảm.
Tuy nhiên, có những hạn chế về phương pháp luận trong nghiên cứu hiện tại và do đó
tiếp tục được thiết kế tốt thì cần nghiên cứu hơn. [6]
Acid béo Omega-3 là những vi chất có tác dụng chống lão hóa được biết đến như
giảm sự hình thành nếp nhăn bằng cách bảo vệ da chống lại các tác hại của ánh sáng
chiếu tia cực tím. Oenobiol ("La Beauté qui vient de l'INTERIEUR") đã có mặt trên
thị trường từ năm 1985 với sản phẩm đầu tiên được gọi là "Fortepa 500", một acid béo
dựa trên cẩm nang cần thiết cho người tiêu dùng nữ. [6]
Trong văn bản, các kết quả từ các thử nghiệm lâm sàng về lợi ích (hoặc tác hại)
của nutricosmetic trên da, sức khỏe và thể lực vẫn còn khó hiểu. Điều này có thể được

giải thích một phần bởi sự đa dạng của các phương pháp nghiên cứu được sử dụng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng về tác dụng của carotenoid, nhiều nồng độ carotenoid
khác nhau được nghiên cứu, có nhiều điểm khác nhau cuối cùng, thời gian thử nghiệm
và sự khác biệt theo mùa, các loại khác nhau về các đối tượng, bệnh nhân và các công
cụ đo lường khác nhau. Một số nghiên cứu đã không kiểm soát được hoặc các nghiên
cứu khác không được mô tả rõ ràng. Hầu hết các nghiên cứu được đặc trưng bởi kích
cỡ mẫu nhỏ. Hơn nữa, trong các thử nghiệm carotenoid, vai trò của các chất chuyển
hóa oxy hóa và tình trạng đồng phân hóa của các carotenoid có thể làm tăng tính
không đồng nhất của các kết quả nghiên cứu. Các "nghiên cứu nội bộ" của các phòng
thí nghiệm sản xuất, không sẵn sàng để công bố kết quả thử nghiệm trên các tạp chí để
xem xét lại. Cùng với thực tế rằng những thử nghiệm không có ý nghĩa, có xu hướng ít
được xuất bản, điều này có thể dẫn đến sai lệch xuất bản. Vì vậy, chất lượng thử
nghiệm lâm sàng với nguy cơ sai lệch thấp là cần thiết để đẩy mạnh các bằng chứng về
việc sử dụng nutricosmetic trong sức khỏe và luyện tập thể dục. Công nghiệp tư nhân
cần rõ ràng tài liệu và kết quả nghiên cứu khoa học độc lập phải được công bố. Đây
cũng là điều rất quan trọng để thành công của nhà sản xuất nutricosmetic, đặc biệt là ở
các thị trường châu Âu với người tiêu dùng quan trọng đầy đủ thông tin. Điều quan
trọng là phải hiểu được khoa học của nutricosmetic khi đang ngày càng trở nên phổ
biến như các sản phẩm chăm sóc da ở châu Âu và Nhật Bản. Nhiều hợp chất của
19


nutricosmetic trên thị trường cũng cho thấy sức khoẻ đầy hứa hẹn. Các hợp chất
phenolic và các vitamine là chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
nồng độ của nó, chất chống oxy hóa mới phát huy tác dụng. Ngoài ra, các chất chống
oxy hóa methylxanthine thấp có thể làm giảm tác dụng chống oxy hóa của flavonoid
trong công thức pha trộn. Điều này có thể gây ra tác dụng phụ ngoài ý muốn. Có thể
lập luận rằng nồng độ của một số các hợp chất hoạt tính sinh học (các vitamine) trong
nutricosmetic có thể là quá thấp để có ảnh hưởng đến sức khỏe và luyện tập thể dục.
Nghiên cứu cụ thể nutricosmetic đang thiếu, hầu hết các nghiên cứu trong in vitro hoặc

trong các nghiên cứu in vivo trên bổ sung bằng đường uống. Thử nghiệm với chất
lượng cao các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên lớn ở người là điều cần thiết trước khi
nutricosmetic có thể được khuyến nghị sử dụng cho sức khỏe và luyện tập thể dục
(Hình 3). [6]

Hình 3. Các sản phẩm nutricosmetic

1.3.3. Công nghệ nano trong mỹ phẩm
Công nghệ nano là khoa học về thiết kế nguyên tử và phân tử trong các kích
thước nano - nhỏ hơn chiều rộng của một sợi tóc con người 80000 lần. Thị trường thế
giới đối với các sản phẩm có chứa vật liệu nano được dự kiến sẽ đạt 2,6 nghìn tỉ đôla
vào năm 2015. Việc sử dụng công nghệ nano đã xuất hiện trên các lĩnh vực khác nhau
của khoa học, từ đồ điện tử đến y học và bây giờ đã tìm thấy ứng dụng trong lĩnh vực
mỹ phẩm với tên gọi “nanocosmetic”. Ảnh hưởng rộng lớn này của công nghệ nano
trong các ngành công nghiệp mỹ phẩm là do các tính chất được tăng cường, đạt được
nhờ các hạt ở cấp nano bao gồm màu sắc, độ trong suốt, độ tan. Các loại khác nhau
của vật liệu nano sử dụng trong mỹ phẩm bao gồm nanosome, liposome, fullerene, hạt
nano lipid rắn. Gần đây, những lo ngại về sự an toàn của nanocosmetic như được nâng
lên và đã buộc các ngành công nghiệp mỹ phẩm để hạn chế việc sử dụng công nghệ
nano trong mỹ phẩm và phải trải qua một đánh giá an toàn chính thức trước khi nhập
vào thị trường (Hình 4). [7]


Hình 4. Sản phẩm mỹ phẩm nano với nhiều ứng dụng

Công nghệ nano là một lĩnh vực khoa học tiên tiến bao gồm thiết kế, định tính,
sản xuất và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống bằng cách kiểm soát hình dạng
và kích thước ở quy mô nanomet, với phạm vi kích thước từ 1-100 nanomet (nm). Khi
phân tử ở kích thước nano, một số các tính chất của phân tử đó trở nên thay đổi và một
số đặc tính mới cũng phát triển. Một số chất vốn không có từ tính hoặc quang tính ở

dạng khối sẽ phát huy các khả năng này khi ở dạng nano. Ở một số chất khác thì màu
sắc, độ trong suốt, độ hòa tan cũng như tốc độ phản ứng cũng thay đổi khi kích thước
hạt trở nên nhỏ đi. Vì lẽ đó mà các công ty mỹ phẩm lớn trên thế giới đã bắt đầu
nghiên cứu về ứng dụng của công nghệ nano từ lâu. Các nhà sản xuất sử dụng phiên
bản nano của các thành phần quen thuộc để tăng độ bảo vệ tia cực tím, giúp thành
phần chủ động của sản phẩm thâm nhập sâu hơn vào da, tăng ảnh hưởng lâu dài của
sản phẩm lên da, tăng màu sắc và chất lượng của sản phẩm. Vào năm 2012, thị trường
mỹ phẩm toàn cầu với ứng dụng của công nghệ nano được xem là đã vượt ngưỡng 150
triệu đôla. Trong mỹ phẩm, các thương hiệu mỹ phẩm thế giới như L’Oréal đã đầu tư
rất nhiều tiền với hy vọng có được những bằng sáng chế liên quan đến chống lão hóa
và làm đẹp (Hình 5). [7]

Hình 5. Biểu đồ top 10 công ty sử dụng nanocosmetic

Thành phần mỹ phẩm chứa khoáng chất dựa trên với kích thước nano như kem
chống nắng. Trong các sản phẩm kem chống nắng, titanium dioxide và kẽm oxide,


trong phạm vi kích thước 20 nm, được sử dụng như các bộ lọc UV hiệu quả. Ưu điểm
chính của nó là cung cấp rộng sự bảo vệ khỏi tia UV và không gây ra các tác hại cho
sức khỏe da. Ứng dụng nano khác được sử dụng trong mỹ phẩm như fullerene,
nanotube, liposome, quantum dot. [7]
• Liposome là những tiểu phân hình cầu có kích thước nano, có cấu trúc gồm một hoặc
nhiều lớp màng lipid kép bao quanh một lõi chứa hoạt chất. Liposome được xem là hệ
vận chuyển lý tưởng với khả năng chứa, bảo vệ, vận chuyển và giải phóng hoạt chất
vào những vị trí mong muốn trong cơ thể một cách chính xác và đúng liều lượng. Đối
với mỹ phẩm thông thường, khi thoa lên da, các hoạt chất hầu như chỉ thấm đến lớp
biểu bì, một số ít đến lớp hạ bì và phần còn lại tồn động trên da. Đối với mỹ phẩm
chứa liposome, các hạt nano siêu nhỏ sẽ dễ dàng đi sâu vào trong cấu trúc da đến tận
lớp hạ bì, tìm đến những tế bào hư tổn và giải phóng hoạt chất, giúp nồng độ hoạt chất

tại vị trí tác động đạt mức cao nhất. Với khả năng đưa dung dịch đến những nơi cần
thiết và có thể đi xuyên qua màng tế bào, lipsome là ứng viên quan trọng để đưa những
sản phẩm dưỡng da, chống lão hóa và chống oxy hóa đi sâu hơn dưới da. Một lợi thế
của liposome là nhà sản xuất hoàn toàn có thể kiểm soát được kích cỡ. Ba loại
liposome phổ biến ở dạng nano là transferosome, niosome và ethosome (Hình 6). [7]

Hình 6. Liposome sử dụng trong công nghệ nano

• Nanoemulsion gọi là chất nhũ tương dạng nano, những hạt nanoemulsion là cấu trúc
hạt trong hạt. Ở dạng này, ta sẽ thấy một hạt cực nhỏ được nằm trong một hạt khác
lớn hơn một chút nhưng vẫn ở kích thước nano. Cấu tạo này bảo đảm sự an toàn khi di
chuyển thành phần chính, tăng độ bền cũng như tuổi thọ của sản phẩm. [7]
• Nanocapsule: Con nhộng nano là những hạt cực nhỏ được làm bằng polymer có chứa
chất lỏng và chất dầu ở bên trong. Kỹ thuật này được ứng dụng để làm tăng tuổi thọ
của kem chống nắng hóa học, vốn có tính chịu nhiệt kém. [7]
• Hydrogel là một thành phần thường thấy ở một số sản phẩm dưỡng da của Hàn Quốc
và Nhật Bản, hydrogel là một mạng lưới polymer ba chiều ưa nước có khả năng nở ra
trong nước hoặc các loại dung dịch sinh học. Hydrogel hoàn toàn

không tan


trong dung dịch nhưng chỉ tạo ra các cầu nối giữa dung dịch và chính bản thân nó mà
thôi. Chính vì đặc điểm này, hydrogel có khả năng thay đổi tính chất theo các điều
kiện khác nhau để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa những thiệt hại lên da của người sử
dụng. [7]
• Buckminsterfullerene: Cấu trúc hình trái banh carbon 60 này là một cấu trúc cổ điển
của lịch sử công nghệ nano. Với đường kính 1 nm, fullerene có mặt ở nhiều sản phẩm,
từ thực phẩm đến mỹ phẩm. Sự hiện diện của cấu trúc này ở các kem dưỡng da sang
trọng đóng vai trò của một chất chống gốc tự do. Đây là một cấu trúc được đầu tư

mạnh mẽ với nhiều tiềm năng ứng dụng trong tương lai. [7]
• Nano vàng và nano bạc: Nano bạc rất nổi tiếng với tính kháng khuẩn cao và từ lâu đã
được thêm vào khẩu trang y tế đắt tiền. Ngày nay, nano bạc được thấy ở các bông phấn
để diệt khuẩn và cũng đang được nghiên cứu để chế tạo kem lăn nách với khả năng
kháng khuẩn trong 24 giờ. Nano vàng cũng có tính kháng khuẩn tương đương với
nano bạc và được nghiên cứu để kháng khuẩn ở vùng miệng. Trên thị trường thế giới
đã xuất hiện kem đánh răng có chứa nano vàng. [7]
• Nano kẽm oxide và titanium dioxide là hai thành phần quen thuộc và rất hiệu quả ở
kem chống nắng nhưng hai oxide kim loại này thường có màu trắng đục khi thoa lên
da. Ở dạng nano với kích thước 20 nm, kẽm oxide và titanium dioxide trở nên trong
suốt nhưng không gây hại đến sức khỏe. [7]
Tuy có nhiều lợi ích, nhưng công nghệ nano không hoàn toàn vô hại. Các hạt
nano đã được tìm thấy để gây ra một số lượng lớn các rủi ro cả cho con người cũng
như môi trường. Độc tính của vật liệu nano đang bị ảnh hưởng bởi tính chất của
chúng, mà nguyên nhân do kích thước của chúng nhỏ hơn, thành phần hóa học, cấu
trúc bề mặt, độ hòa tan, hình dáng và tập hợp. Do kích thước hạt nhỏ nên phản ứng của
các chất dưới dạng nano thường diễn ra nhanh hơn gấp nhiều lần so với các hạt ở kích
thước thông thường. Ngoài ra, khả năng tích tụ sản phẩm dưới da và ở nội tạng là có
thật. Các hạt nano rất nhẹ nên dễ bay lơ lửng trên không trung và dễ bị hít vào. Vì thế,
các hãng mỹ phẩm rất hạn chế đưa ra thị trường các sản phẩm nano dưới dạng bột.
Việc sử dụng các vật liệu nano thiết kế trong thế giới ngày nay đã chiếm được niềm tin
của các ngành công nghiệp mỹ phẩm với các thuộc tính nâng cao của nó và họ đang
chuyển hướng tập trung từ mỹ phẩm dược thành nanocosmeceutical bằng cách kết hợp
công nghệ nano trong hầu hết các quá trình sản xuất của họ. Nhưng tất cả những
23


nanocosmetic đã nêu ra một mối quan tâm lớn về an toàn của họ đối với con người và
môi trường. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của sản phẩm đó, Liên minh châu Âu
đã kết hợp một sửa đổi luật mới, sẽ có hiệu lực từ năm 2012 trở đi. Quy định mới này

sẽ chỉ cho phép các sản phẩm nanocosmetic an toàn hơn để nhập vào thị trường, bảo
vệ vẻ đẹp và sức khỏe của người tiêu dùng (Hình 7). [7]

Hình 7. Các sản phẩm mỹ phẩm sử dụng công nghệ nano

1.4. Đối tượng tác dụng
Thị trường chăm sóc tóc là một trong những thị trường chăm sóc cá nhân lớn
nhất trên thế giới. Mục đích của việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc là để làm
sạch tóc bằng cách loại bụi bẩn. Ngày nay, các sản phẩm chăm sóc tóc được mong
muốn cung cấp thêm các lợi ích như làm đẹp tóc hoặc chăm sóc sự hư tổn. Ngoài các
công thức chăm sóc tóc cơ bản, có những sản phẩm đặc biệt để điều trị các vấn đề về
tóc như gàu. Một phần lớn của thị trường chăm sóc tóc là tập trung vào sản phẩm bao
gồm sản phẩm tạo kiểu tóc, nhuộm màu cũng như sản phẩm thay đổi tính chất tự nhiên
của sợi tóc. Tóc là một yếu tố cực kỳ quan trọng ở bề ngoài của cá nhân. Tóc dễ bị hư
tổn do thời tiết, hóa chất, nhiệt và mài mòn; do đó, sản phẩm phù hợp nên được sử
dụng để đạt được kết quả tốt nhất. Vì vậy, sản phẩm chăm sóc tóc cũng là điều quan
trọng. Một số dạng sản phẩm chăm sóc tóc như thuốc nhuộm tóc, thuốc uốn tóc, keo
xịt, dầu gội đầu, dầu xả (Hình 8). [8]

Hình 8. Sản phẩm chăm sóc tóc


Môi rất khác so với da mặt và các phần da khác của cơ thể. So với da, khả năng
giữ ẩm của môi kém hơn và rất dễ bị khô, nứt nẻ, làm nảy sinh nhiều vấn đề về việc
giữ ẩm cho môi khi sử dụng sản phẩm chăm sóc môi. Son môi trước đây là hỗn hợp
sáp, nhưng không hoàn toàn phủ hết lên môi nên nước vẫn cứ thoát ra nhiều. Từ đó
những sản phẩm son môi mới thay đổi kết cấu, đưa chất giữ ẩm vào son, kết hợp với
việc sử dụng cọ sơn. Để gương mặt sáng đẹp, đôi môi cần phải nổi bật, vì vậy cần
chăm sóc đôi môi cũng như chăm sóc da hằng ngày. Hiện nay, các dạng sản phẩm
chính cho môi là son môi (Hình 9). [9]


Hình 9. Sản phẩm chăm sóc môi

Móng không giống như tóc, nó phát triển liên tục trong cuộc sống. Móng là bộ
phận rắn chắc nhất của cơ thể, nó có chức năng bảo vệ khỏi bị thương tổn. Sản phẩm
chăm sóc móng là sản phẩm sơn màu lên móng để bảo vệ chúng khỏi hư tổn, làm mềm
và bổ sung chất dinh dưỡng cho móng. Cho đến nay sản phẩm chính chăm sóc móng
vẫn là sơn móng tay (Hình 10). [9]

Hình 10. Sản phẩm chăm sóc móng

Giữ răng và khoang miệng luôn sạch sẽ đã là thói quen hằng ngày của con người
trong một thời gian dài. Trong quá khứ, các sản phẩm chăm sóc răng miệng chủ yếu là
làm sạch, loại bỏ các mảng bám và đánh bóng răng. Ngày nay, đa số các sản phẩm
chăm sóc nha khoa cung cấp thêm các lợi ích trong việc ngăn ngừa các vấn đề về răng
thường gặp như sâu răng hoặc viêm nướu. Sản phẩm chăm sóc răng miệng đại diện
cho một phần nhỏ của ngành công nghiệp mỹ phẩm khi so với mỹ phẩm cho da và tóc.
Tuy nhiên, vai trò của chúng là điều cần thiết trong mỗi ngày của đời sống. Sản phẩm


×