Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo ĐTM cảng ICD đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.16 KB, 52 trang )

MỞ ĐẦU
1 MỤC ĐÍCH
Đồng Nai là một tỉnh lớn có diện tích tự nhiên 5.860 km 2, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Sự phát triển năng động của khu vực tam giác kinh tế trọng điểm phía Nam (thành phố
Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Vũng Tàu) đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư, trong đó Đồng Nai
thu hút một số lượng lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào 17 KCN trên địa bàn
Tỉnh. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp làm cho lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
(XNK) tăng cả qui mô lẫn số lượng, tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp của tỉnh.
Tuy nhiên, hầu hết số lượng hàng hóa XNK này đều phải thông qua các Cảng ở TP.HCM và tình
trạng quá tải đã diễn ra thường xuyên, gây khó khăn không nhỏ đến kế hoạch sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu lưu kho, luân chuyển hàng hóa đến gần nơi sản xuất kinh
doanh phục vụ phát triển kinh tế vùng thì việc đầu tư dự án Cảng ICD Đồng Nai là hết sức cần
thiết. ICD Đồng Nai sẽ là địa điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa XNK cho các doanh nghiệp.
Việc ICD Đồng Nai ra đời sẽ giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động XNK đóng trên địa bàn
tỉnh chuyển hàng hóa đến nơi nhanh gấp 2 lần so với việc làm thủ tục tại các Cảng ở TP.HCM.
Bên cạnh đó, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí vận chuyển và thời gian đi lại.
Nhờ vậy, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng luôn tăng và phát triển với tốc độ cao.
Đánh giá tác động môi trường ĐTM (Environmental Impact Assessment-EIA) là quá trình nhận
dạng và dự đoán các ảnh hưởng mang tính tiềm năng lên môi trường (bao gồm cả các ảnh hưởng
địa - sinh học, kinh tế - xã hội và văn hóa) của các dự án, các hoạt động, các chính sách và các
chương trình phát triển đồng thời chuyển tải các thông tin dự đoán ảnh hưởng đó đến các nhà
hoạch định chính sách trước khi họ ban hành quyết định (Harley 1995), nhằm đề ra các biện pháp
kỹ thuật và quản lý để giảm đến mức thấp nhất các ảnh hưởng xấu, đồng thời phát huy tối đa các
mặt tích cực. Nói chung, ĐTM là công cụ khoa học hữu ích phục vụ cho việc quản lý cũng như
giám sát và bảo vệ môi trường, giảm đến mức thấp nhất các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án
đến môi trường.
Báo cáo ĐTM này được thực hiện nhằm mục đích:
-

Xác định hiện trạng môi trường tại khu vực dự án và các vùng lân cận;



-

Liệt kê và đánh giá các tác động có thể ảnh hưởng đến môi trường, kinh tế, xã hội do hoạt
động san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng và đi vào hoạt động của Cảng ICD Đồng Nai;

-

Đề xuất các biện pháp công nghệ để xử lý ô nhiễm;

-

Lập chương trình giám sát môi trường.

Như vậy, kết hợp chặt chẽ với chương trình giám sát, báo cáo ĐTM là công cụ đắc lực phục vụ
cho việc quản lý và kiểm soát cũng như lên kế hoạch để bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu đến
-1-

- -


mức thấp nhất ảnh hưởng xấu của dự án đến môi trường đồng thời phát huy các ưu điểm cũng
như thế mạnh của dự án.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM
2.1 Các Cơ Sở Pháp Lý
Báo cáo ĐTM cho Cảng ICD Đồng Nai được xây dựng dựa vào các văn bản pháp lý và tài liệu
tham khảo sau:
-

Luật Bảo Vệ Môi Trường số 52/2005/QH11 ngày 12-12-2005 của quốc hội;


-

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo Vệ Môi Trường

-

Quyết định số 229-QĐ/TĐC, ngày 25/03/1995 của Bộ Trưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và
Môi Trường về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam.

-

Nghị định số 26/CP ngày 26-4-1996 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ môi trường;

-

Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi
trường, Cục Môi trường (1999).

-

Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế quản lý chất thải nguy hại.

-

Thông tư số 07/1999/TT-BXD ngày 25/09/1999 của Bộ Xây Dựng về việc “Hướng dẫn quản
lý và áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm và kỹ thuật xây dựng” và các văn bản ban hành quy

phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng của Việt Nam.

-

Quyết định số 2582/2001/QĐ.CT.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định
an toàn về thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại trên địa bàn
tỉnh;

-

Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT của Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường về
việc công bố danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng;

-

Công văn số 4905/CV-TU ngày 09 tháng 11 năm 2004 của UBND Tỉnh Đồng Nai “Về việc
chấp thuận cho công ty TNHH một thành viên Tín Nghĩa tiếp nhận và đưa vào sử dụng có
hiệu quả khu đất của Cảng ICD Đồng Nai”.

-

Công văn số 6757/CV.UBT ngày 22 tháng 11 năm 2004 của Tỉnh ủy Tỉnh Đồng Nai “Về việc
chấp thuận cho công ty TNHH một thành viên Tín Nghĩa được lập thủ tục xin thuê lại khu đất
của Cảng ICD Đồng Nai”.

-

Công văn số 5038 – CV/TU ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Tỉnh ủy Đồng Nai “Về việc mua
lại phần vốn góp của các cổ đông và tiếp nhận công ty cổ phần Cảng Container Đồng Nai”.


-

Công văn số 7754/CV-UBT ngày 31 tháng 12 năm 2004 của UBND Tỉnh Đồng Nai về việc
công ty Tín Nghĩa mua lại cổ phần của các cổ đông tại công ty cổ phần Cảng Container Đồng
Nai.

-

Công văn số 5473-CV/TU ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Tỉnh ủy Tỉnh Đồng Nai về việc cổ
phần Cảng container Đồng Nai sau khi tiếp nhận.

-

Quyết định số 210/2005/QĐ.UBT của UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định phân
vùng môi trường nước và không khí để áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường TCVN2001 trên địa bàn tỉnh;
-2-

- -


-

Chỉ thị 23/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải
rắn tại các đô thị và khu công nghiệp;

2.2 Các Tài Liệu Cơ Sở Khác
-

Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Cảng ICD Đồng Nai (tháng 03/2006)


-

Các số liệu về tài nguyên và môi trường huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

-

Các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, tiêu chuẩn giao thông và xây
dựng.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Cảng ICD Đồng Nai do
Công ty cổ phần Cảng container Đồng Nai chủ trì với sự phối hợp thực hiện của đơn vị tư vấn là
Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường AAA. Các thành viên tham gia cụ thể được
trình bày dưới đây.
Tổ Chức Thành Viên Thực Hiện

-3-

- -


CHƯƠNG 1

DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG CẢNG ICD ĐỒNG NAI
1.1 TÊN DỰ ÁN
- Tên dự án : Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Cảng ICD Đồng Nai
1.2 CHỦ DỰ ÁN
- Chủ dự án: Công ty cổ phần Cảng container Đồng Nai
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ DỰ ÁN
Địa điểm thực hiện dự án: Km 13, Quốc lộ 51, Xã Tam Phước, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng

Nai.
Khu đất thiết kế xây dựng hạ tầng Cảng ICD Đồng Nai có diện tích khoảng 279.426 m 2 được xác
định như sau:
-

Phía Tây Bắc

:

giáp đường đất của khu dân cư xã Tam Phước, cách hộ gần nhất
của khu dân cư là 10 m;

-

Phía Đông Bắc :

giáp Quốc lộ 51;

-

Phía Đông Nam :

giáp xí nghiệp bò sữa Long Thành;

-

Phía Tây Nam

giáp đất trồng bạch đàn do địa phương quản lý.


:

1.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1 Diện Tích Mặt Bằng
* Nhà Văn Phòng
:

1.200 m2

-

Diện tích khu vực

-

Xây tường gạch, mái lợp tôn kết hợp với đóng trần để giảm nhiệt độ; nền lát ceramic; cửa đi
và cửa sổ bằng kính, khung nhôm.

* Kho Cho Thuê
: 129.710 m2

-

Diện tích khu vực

-

Sử dụng các mẫu kho kích thước 56 m x 90 m, 60 m x 90 m, 138 m x 90 m… bố trí hợp lý
trên diện tích quy hoạch cho phép xây dựng. Như vậy, tương ứng với các kích thước trên thì
số kho ít nhất có trong diện tích xây dựng là 11 kho và nhiều nhất là 25 kho.


-

Diện tích xây dựng kho tùy thuộc vào nhu cầu thuê của khách hàng, tuy nhiên khoảng cách
tối thiểu của hai nhà kho đảm bảo cho công tác phòng cháy chữa cháy và giao thông vận
chuyển hàng hóa (giao thông cho vận chuyển hàng hóa tối thiểu 18 m, cho PCCC >= 7 m);

-

Tường kho được xây bằng gạch, cao hơn so với nền 2 m, phần tường bên trên được làm bằng
tôn. Kết cấu khung sườn và mái được làm bằng thép, lợp tôn tráng kẽm; nền bê tông dày 10 –
15cm tùy theo tính chất hàng hóa.
-4-

- -


* Hệ Thống Giao Thông
-

Các tuyến đường giao thông nội bộ bố trí dạng ô cờ, chiều rộng mặt cắt ngang đường từ 20 –
30 m, giao thông phụ và PCCC rộng từ 7 -12 m, bố trí hệ thống đèn chiếu sáng một bên
đường;

-

Mặt đường: kết cấu được tính toán với xe có tải trọng 12 tấn cho đường trục chính và 9,5 tấn
đối với các trục đường phụ.

Các thông số kỹ thuật cơ bản hệ thống đường nội vi Cảng ICD như sau:

-

Kết cấu đường chính được tính toán với xe có tải trọng 12 tấn;
+ Lớp đá dăm 4x6 dày 20 cm;
+ Lớp cấp phối đá dày 15 cm;
+ Kết cấu mặt đường bê tông nhựa dày 12 cm.

-

Kết cấu đường phụ được tính toán với xe có tải trọng 9,5 tấn;
+ Lớp đá dăm 4x6 dày 10 cm;
+ Lớp cấp phối đá dày 8 cm;
+ Kết cấu mặt đường bê tông nhựa dày 5 cm

Bảng 1.1 Tổng hợp khối lượng đường bãi
STT

LOẠI

ĐƠN VỊ

DIỆN TÍCH

01

Đường trục chính + bãi

m2

95.278


02

Đường phụ, đường cứu hỏa

m2

18.042

Nguồn: Báo Cáo Nghiên Cứu Khả Thi Dự Án Cảng ICD Đồng

1.4.2 Vốn Đầu Tư Và Nguồn Vốn
Tổng vốn đầu tư dự án

: 160.808.000.000 đồng.

Vốn cố định
Vốn lưu động

: 157.808.000.000 đồng.
: 3.000.000.000 đồng.

Vốn đầu tư được phân bố như sau:
-

Chi phí xây lắp
Chi phí đầu tư trang thiết bị

: 128.217.000.000 đồng.
: 11.200.000.000 đồng.


-

Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí khác: 10.440.000.000 đồng.

-

Dự phòng phí

: 7.515.000.000 đồng.

Công Ty Cổ Phần Cảng Container Đồng Nai có vốn điều lệ là 15.400.000.000 đồng với sự góp
vốn của các thành viên sau:
-5-

- -


Tên cổ đông

Số cổ phần

Công ty TNHH một thành viên TÍN NGHĨA

100.000

Ông Lương Thị Cẩm Dân

20.000


Ông Trần Thị Mỹ Linh

10.000

Ông Quách Văn Đức

4.000

Ông Nguyễn Văn Soái

2.000

Ông Phan Thanh Vĩnh Toàn

2.000

Ông Quách Tịnh Tiến

2.500

Ông Nguyễn Văn Hồng

2.000

1.4.3 Danh mục máy móc thiết bị
Dự kiến quá trình xây dựng hạ tầng Cảng ICD Đồng Nai sẽ có các hạng mục công trình sau:
-

San nền và xây dựng hệ thống thoát nước;
Hệ thống đường giao thông nội bộ;


-

Xây dựng mạng lưới cấp nước;

-

Xây dựng hệ thống cấp điện;

-

Xây dựng nhà kho, bãi;

-

Xây dựng trạm xử lý nước thải;

-

Trồng cây xanh.

1.4.4 Nhu cầu nguyên liệu
Nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng như đất, đá, xi măng, sắt, thép, cát sạn... phục vụ xây dựng
cơ sở hạ tầng Cảng ICD Đồng Nai là rất lớn. Nhu cầu cụ thể trình bày trong
Bảng 1.2
Bảng 1.2 Nhu cầu nguyên vật liệu phục vụ giai đoạn xây dựng
Stt
1
2


Vật liệu
Bêtông asphalt
Đất

3

Công trình
Đường giao thông nội bộ
San nền
- Đất đào
- Đất đắp
Hệ thống thoát nước

4
5

Mạng lưới cấp nước
Kho

Sắt tráng kẽm ∅114
- Ximăng
- Đá các loại
- Cát
- Nước

Bêtông cốt thép

Khối lượng
121.201 m2
17.800 m3

17.300 m3
3.652 m
2.390 m
129.710 m2

Nguồn: Báo Cáo Nghiên Cứu Khả Thi Dự Án Cảng ICD Đồng Nai.

-6-

- -


1.4.5 Nhu cầu sử dụng nước
Giải pháp thiết kế cấp nước toàn khu dự án là hệ thống cấp nước dạng mạng nhánh hở. Tuyến
ống sắt tráng kẽm ∅114 sẽ là tuyến ống dẫn chính đưa nước từ nhà máy xử lý nước Thiện Tân
đến cuối công trình trong khu vực dự án. Trên dọc tuyến chính bố trí các tuyến nhánh ống sắt
tráng kẽm ∅114 đến từng tiểu khu dùng nước.
Trên mạng lưới cấp nước toàn khu sẽ bố trí các họng cứu hỏa ∅100 nằm ở các ngã ba, ngã tư
đường giao thông, áp lực đầu họng bằng với cột áp của nguồn cấp. Khoảng cách tối đa giữa hai
trụ cứu hỏa là 150 m.
Tại các tiểu khu bố trí sẵn các ống chờ cấp nước cho công trình khi thực hiện công tác xây dựng.
Tổng chiều dài đường ống cấp nước cho toàn khu vực Dự án là 2.390 m.
Nước cung cấp cho các hoạt động của Cảng bao gồm:
-

Nước cấp sinh hoạt;

-

Nước tưới cây, rửa đường;

Nước dự phòng chữa cháy.

Nhu cầu dùng nước cho hoạt động sinh hoạt trong Cảng không nhiều do đặc thù của hình thức
kinh doanh này. Nước chỉ sử dụng cho hoạt động vệ sinh cá nhân, rửa tay, chân,… Với nhu cầu
trên thì tiêu chuẩn dùng nước được tính với 60 lít/người/ngày.
Thường trực trong Cảng chỉ có lực lượng bảo vệ, nhân viên văn phòng và công nhân bốc dỡ hàng
hóa. Ngoài ra, còn có một số lượng khách hàng ra vào Cảng làm thủ tục thuê mướn kho và thông
quan hàng hóa. Tổng số người hiện diện hàng ngày khoảng 400 người. Vậy lưu lượng nước cần
thiết cho hoạt động sinh hoạt là 24 m3/ng.đ.
Nước tưới cây, rửa đường được ước tính khoảng 1 l/m 2. Với diện tích 16,3 ha sử dụng cho cây
xanh và đường giao thông thì nhu cầu dùng nước cho hoạt động này là 163 m3/ng.đ;
Lượng nước rò rỉ được tính bằng 20% tổng nhu cầu dùng nước, tương đương với 37,4 m3/ng.đ;
Lượng nước dự phòng nhu cầu sử dụng nước tăng đột biến với hệ số k=1,3;
Lưu lượng nước chữa cháy dự phòng: dựa vào giáo trình Cấp Thoát Nước – 1996 thì tiêu chuẩn
lượng nước cho 1 vòi phun chữa cháy và số vòi phun hoạt động đồng thời tại các xí nghiệp, công
ty có khối tích < 25.000 m3 thì phải lắp đặt từ 1 – 2 vòi phun hoạt động đồng thời với lưu lượng
mỗi vòi phun là 2,5l/s và thời gian hoạt động liên tục để chữa cháy là 3h. Tổng lượng nước phục
vụ cho chữa cháy (tính cho 3 đám cháy đồng thời) khoảng 4.000 m 3. Tuy nhiên, đây là lượng
nước sử dụng không thường xuyên nên không được tính trong nhu cầu cấp nước hằng ngày của
Cảng.
Vậy, tổng lượng nước cấp cho Cảng được ước tính khoảng 291 m 3/ngày.đêm (tương đương 300
m3/ngày.đêm)

-7-

- -


1.4.6 Tiến độ thực hiện dự án
Dự án được chia làm 2 giai đoạn:

-

Giai đoạn thiết kế hạ tầng kỹ thuật;

-

Giai đoạn thi công xây dựng .

Hiện tại giai đoạn thiết kế hạ tầng kỹ thuật cơ bản đã thực hiện xong. Giai đoạn thi công xây
dựng sẽ bắt đầu vào cuối năm 2006.
Giai đoạn thi công xây dựng sẽ ưu tiên thực hiện xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật trước như
mạng lưới cung cấp điện, hệ thống cấp, thoát nước,… Tiếp đến sẽ là các hạng mục như đường
giao thông, cụm kho, trạm xử lý nước thải,… Dự kiến đến cuối năm 2007 sẽ hoàn thành tất cả
các công trình trên

-8-

- -


CHƯƠNG 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1.1 Điều kiện khí hậu
2.1.1.1 Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ thay đổi theo mùa trong năm, tuy nhiên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn
lắm.
: 26,00C


-

Nhiệt độ trung bình hằng năm

-

Nhiệt độ trung bình cực đại tháng cao nhất (tháng 4)

: 34,60C

-

Nhiệt độ trung bình cực tiểu tháng thấp nhất

: 21,10C

-

Nhiệt độ cao nhất đạt tới

: 38,00C

-

Nhiệt độ thấp nhất

: 17,00C

-


Biên độ nhiệt trong mùa mưa

: 5,5 - 8,00C

-

Biên độ nhiệt trong mùa khô

: 5,0 - 12,00C

2.1.1.2 Lượng mưa
Dự án nằm trong khu vực có lượng mưa tương đối cao. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm
90% lượng mưa hằng năm, tháng 8, 9 và 10 là tháng có lượng mưa cao nhất (tháng 10/1999
lượng mưa đạt trên 500mm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm 10% lượng mưa
năm, tháng 1 và 2 hầu như không mưa.
-

Lượng mưa trung bình năm

: 1.800 – 2.000mm/năm

-

Ngày có lượng mưa cao nhất

: 430mm

-


Lượng mưa cực đại trong 15’

: 41,2mm

-

Lượng mưa cực đại trong 30’

: 59,0mm

-

Lượng mưa cực đại trong 60’

: 89,3mm.

2.1.1.3 Độ ẩm
Độ ẩm không khí thay đổi theo mùa và vùng. Mùa khô có độ ẩm trung bình dao động trong
khoảng 70 -80% và trên 80-90% vào mùa mưa. Các tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 và tháng
10, độ ẩm tương đối trung bình cao nhất là 86%. Các tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 2 và
tháng 3, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất 71%.
2.1.1.4 Chế độ nắng
Các tháng mùa khô có giờ nắng khá cao trên 60% giờ nắng trong năm
Tổng số giờ nắng trong năm

:2.600 – 2.700 giờ
-9-

- -



Số giờ nắng trung bình mỗi tháng

:222 giờ

Số giờ nắng cao nhất

(Tháng 3)

:300 giờ

Số giờ nắng thấp nhất

(Tháng 8)

:140 giờ

2.1.1.5 Chế độ gió
Hướng gió chủ đạo tại khu vực xây dựng dự án chịu sự chi phối bởi hai mùa chính:
-

Mùa khô: hướng gió chủ đạo Đông – Bắc;

-

Mùa mưa: hướng gió chủ đạo Tây - Nam.

Chuyển tiếp giữa hai mùa có gió Đông và Đông Nam, đây là loại gió địa phương gọi là mùa gió
chướng. Gió chướng khi gặp thủy triều sẽ làm nước dâng cao vào đất liền.
-


Vận tốc gió trung bình năm

2,9m/s

-

Vận tốc gió trung bình tháng cao nhất (tháng 3 và 4)

3,3m/s

2.1.2 Chế độ thủy văn
Dựa vào phân bố khu vực cho thấy địa hình của khu vực dự án cao không bị ảnh hưởng của thủy
triều, mực nước ngầm mạch nông thường xuất hiện ở độ sâu từ 3 - 7 m và ổn định ở độ sâu trung
bình từ 20 – 30 m (so với mặt đất).
Xung quanh khu vực Dự án có hai nguồn nước mặt chính, đó là suối Nước Trong và rạch Bà
Chèo. Suối Nước Trong có bề rộng khoảng 1,5 – 2m, sâu 0,3 – 0,5 m nằm cách khu vực Dự án
khoảng 1.000 m. Suối Nước Trong có dòng chảy tương đối dài, điểm cuối của suối về phía hạ
nguồn tiếp nối trực tiếp với rạch Bà Chèo bằng ngã ba Nước Trong – Bà Chèo. Nước thải sau xử
lý của Cảng ICD Đồng Nai sẽ thải trực tiếp vào suối Nước Trong và theo dòng Nước Trong ra
rạch Bà Chèo.
Rạch Bà Chèo là một trong những con rạch lớn tại khu vực. Chiều rộng trung bình từ 20 - 40m,
độ sâu dao động trong khoảng 3 – 15 m, mực nước rạch chịu ảnh hưởng bởi chế độ bán nhật triều
không đều của lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai.
2.1.3 Hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực dự án
2.1.3.1Hiện trạng môi trường không khí
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí của khu vực dự án, nhóm đo đạc khảo
sát của Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường đã tiến hành khảo sát, đo đạc và lấy mẫu
phân tích vào ngày 24 tháng 08 năm 2005.
Chỉ tiêu đo đạc

Chất lượng môi trường không khí được đánh giá thông qua những thông số đặc trưng sau đây:
-

Điều kiện vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió;

-

Khí ô nhiễm: NO2, SO2, CO, THC;

-

Bụi;
- 10 -

- -


-

Tiếng ồn.

Vị trí lấy mẫu không khí
Khu vực Dự án nằm giữa khu dân cư hiện hữu thuộc xã Tam Phước phân bố dọc theo Quốc lộ
51 nên mạng lưới lấy mẫu đặc trưng cho:
-

Chất lượng môi trường không khí tại khu đất của dự án (2 mẫu);

-


Chất lượng môi trường không khí tại khu dân cư hiện hữu (2 mẫu);

-

Ảnh hưởng từ Quốc lộ 51 đến khu vực dự án.

Phương pháp đo đạc và phân tích mẫu
Các phương pháp đo đạc và phân tích mẫu chất lượng môi trường không khí dựa vào Tiêu Chuẩn
Việt Nam (TCVN-1995) do Bộ Khoa Học Công Nghệ Và Môi Trường ban hành và Methods for
Air Sampling and Analysis, APHA 1977.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực dự án được trình bày trong Bảng
2.1.
Bảng 2.1 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Nhiệt
độ 0C

Độ ẩm
%

Bụi
mg/m3

NO2
mg/m3

SO2
mg/m3

CO
THC Vận tốc

mg/m3 mg/m3
gió
m/s

Giữa khu đất dự án (K1)

34,0

72,5

48,0 – 50,4

0,1

KPH

KPH

0,55

KPH

1,7 – 3,0

Cuối hướng gió khu đất dự án (K2)

32,6

77,3


57,1 – 63,0

0,2

0,09

0,14

1,14

KPH

2,4 – 3,5

Hộ Nguyễn Thị Phượng, khu tập thể bò sữa
- xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh
Đồng Nai (cách KDA 10 m về phía Đông
Bắc) (K3)

34,0

72,9

73,7 – 78,0

0,4

0,15

0,28


2,08

KPH

1,8 – 2,5

Hộ Lê Duy Vinh, xã Tam Phước, huyện
Long Thành – Đồng Nai (cách KDA 150 m
về phía Tây Bắc) (K4)

32,9

70,5

58,3 – 61,0

0,1

0,05

KPH

1,35

KPH

1,5 – 2,2

Tiêu chuẩn khu vực xung quanh

(TCVN 5937,5938 - 1995, trung
bình 1 giờ) và (TCVN 5949 - 1998,
từ 6h - 18h)

-

-

60

0,3

0,4

0,5

40

-

-

Vị Trí Đo Đạc

Tiếng ồn
dBA

KPH : Không phát hiện

Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại tất cả các điểm bên trong và bên ngoài

khu vực dự án cho thấy:
-

Nhiệt độ tại khu vực tương đối cao (340C)vì thời điểm đo đạc là cuối mùa khô và khu vực ít
cây xanh nên thời tiết nóng bức.

-

Tại khu vực dự án (mẫu K1, K2), tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho chất lượng môi trường
không khí đều đạt tiêu chuẩn quy định đối với khu vực xung quanh, TCVN (5937,5938 1995, trung bình 1 giờ) và TCVN (5949 - 1998, từ 6h - 18h);

-

Chất lượng môi trường không khí tại hộ Lê Duy Vinh (xã Tam Phước, huyện Long Thành –
Đồng Nai) đạt TCVN (5937,5938 - 1995, trung bình 1 giờ) và TCVN (5949 - 1998, từ 6h - 11 -

- -


18h). Vị trí của hộ này nằm cách khu vực dự án 150 m và cách xa Quốc lộ 51 (khoảng 1.400
m) nên không bị ảnh hưởng bởi hoạt động của giao thông. Xung quanh hộ Lê Duy Vinh là đất
trống và cây bạch đàn. Khi dự án đi vào hoạt động thì kết quả trên sẽ là cơ sở để đánh giá
hoạt động của dự án có tác động đến môi trường xung quanh hay không.
-

Vị trí đo đạc chất lượng môi trường không khí tại hộ Nguyễn Thị Phượng (mẫu K3) nhằm xác
định ảnh hưởng do giao thông trên Quốc lộ 51 và chất lượng môi trường không khí nền tại
khu dân cư phía Đông Bắc khu vực dự án khi dự án chưa hoạt động. Thời điểm đo đạc vào
khoảng 15h30, thời điểm này mật độ xe cộ lưu thông nhiều đặc biệt là lượng các loại xe
khách, xe tải và xe honda. Trong khoảng thời gian 30 phút có khoảng 150 – 200 lượt xe máy,

30 – 40 lượt xe tải và 45 - 50 lượt xe khách. Do đó, các chỉ tiêu như bụi, tiếng ồn đều vượt
tiêu chuẩn quy định đối với âm học và bụi theo TCVN (5937,5938 - 1995, trung bình 1 giờ)
và (TCVN 5949 - 1998, từ 6h - 18h).

Nhìn chung, kết quả phân tích mẫu khí cho thấy tất cả các chỉ tiêu chỉ thị cho môi trường không
khí trong khu vực Dự án đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Đây là môi trường không khí nền đặc
trưng tại khu vực dự án cũng như các điểm lân cận xung quanh. Căn cứ trên kết quả này để đánh
giá mức độ ảnh hưởng của Dự án đến môi trường xung quanh hoặc tác động của một số nhân tố
(giao thông trên Quốc lộ 51) đến khu vực dự án khi Cảng ICD Đồng Nai được xây dựng và đi
vào hoạt động.
2.1.3.2Hiện trạng môi trường nước
Hiện trạng chất lượng môi trường nước được khảo sát và đánh giá bao gồm:
-

Chất lượng môi trường nước mặt của suối Nước Trong và rạch Bà Chèo;

-

Chất lượng môi trường nước ngầm tại khu vực dự án;

-

Chất lượng môi trường nước ngầm tại khu dân cư hiện hữu.



Chất Lượng Môi Trường Nước Mặt

Do nước thải của khu vực Dự án trong giai đoạn xây dựng cũng như hoạt động sẽ thải trực tiếp ra
suối Nước Trong. Từ suối Nước Trong dòng chảy sẽ đổ về rạch Bà Chèo và kết thúc ở sông

Đồng Nai (đoạn dưới chân cầu Đồng Nai) nên nhóm đo đạc khảo sát của Trung Tâm Công Nghệ
và Quản Lý Môi Trường đã tiến hành khảo sát, lấy mẫu, phân tích thành phần và chất lượng nước
mặt tại suối Nước Trong, rạch Bà Chèo nhằm đánh giá chất lượng nền của môi trường nước
trước khi dự án đi vào hoạt động.
Các thông số đặc trưng cho tính chất nước mặt bao gồm: pH, DO, COD, BOD 5, SS, N-NH3, NNO2-, N-NO3- và Coliform. Các phương pháp phân tích tuân theo tiêu chuẩn môi trường Việt
Nam do Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành.
Nhóm đo đạc khảo sát của Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường cũng tiến hành khảo
sát, lấy mẫu và phân tích hệ phiêu sinh động thực vật thuộc suối Nước Trong và rạch Bà Chèo để
xác định các giống loài có mặt ban đầu trong hệ sinh thái thủy trước khi dự án đi vào hoạt động.
Phương pháp bảo quản mẫu
Trừ các chỉ tiêu pH được đo trực tiếp tại hiện trường, mẫu được bảo quản ở nhiệt độ 4 0C và vận
chuyển về phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu còn lại. Tất cả các mẫu sẽ được bảo quản ở
- 12 -

- -


nhiệt độ 40C cho đến khi phân tích.
Chất lượng nước mặt
Hiện trạng chất lượng suối Nước Trong được đánh giá tại 3 vị trí (thượng lưu, tại cầu Nước
Trong và hạ lưu) và trình bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Chất lượng suối Nước Trong ngày 24-8-2005
ĐƠN VỊ

M1

M2

M3


pH

-

5,67

5,56

5,66

TCVN (5942 – 1995)
Cột B
5,5 – 9,0

SS

mg/l

6

6

13

80

DO

mg/l


4,86

4,83

4,81

≥2

COD

mgO2/l

10

20

36

<35

BOD5

mgO2/l

3

6

8


<25

N-NH3

mg/l

0,2

0,3

0,4

1

N-NO2-

mg/l

0,02

0,02

0,02

0,05

N-NO3-

mg/l


0,26

0,28

0,33

15

MPN/100ml

2400

4300

9.300

10.000

CHỈ TIÊU

Coliform

Ghi chú
M1 : Mẫu nước phía thượng lưu suối Nước Trong
M2 : Mẫu nước ngang cầu Nước Trong
M3 : Mẫu nước phía hạ lưu suối Nước Trong

Kết quả khảo sát chất lượng suối Nước Trong (nguồn tiếp nhận nước thải trực tiếp từ khu vực Dự
án) tại 3 vị trí thượng lưu, tại cầu Nước Trong và hạ lưu cho thấy nguồn nước mặt không có dấu
hiệu bị ô nhiễm. Hầu hết các chỉ tiêu đều có nồng độ tăng dần theo độ dài dòng chảy và đều đạt

tiêu chuẩn TCVN (5942-1995) – cột B, ngoại trừ chỉ tiêu COD ở mẫu hạ lưu suối Nước Trong.
COD tại mẫu hạ lưu có nồng độ cao hơn tiêu chuẩn 1 mg/l. Suối Nước Trong là nơi tiếp nhận hầu
hết nước thải, nước mưa của khu vực dân cư phân bố lân cận và dọc theo lưu vực của suối Nước
Trong nên phía hạ lưu đã chớm có dấu hiệu của sự ô nhiễm.
Rạch Bà Chèo là nguồn tiếp nhận tiếp theo của suối Nước Trong. Rạch Bà Chèo là một con rạch
tương đối lớn và dài, chế độ thủy triều chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy văn sông Đồng Nai.
Điểm tiếp nhận nước thải của Cảng ICD trên rạch Bà Chèo thuộc phân đoạn thượng nguồn của
rạch nên chất lượng nước tương đối sạch. Kết quả phân tích chất lượng nước rạch Bà Chèo được
trình bày trong Bảng 2.3.

- 13 -

- -


Bảng 2.3 Chất lượng nước rạch Bà Chèo ngày 24-08-2005
ĐƠN VỊ

KẾT QUẢ

pH

-

6,42

TCVN (5942 – 1995)
Cột B
5,5 – 9,0


DO

mgO2/l

3,41

≥2

SS

mg/l

119

80

COD

mgO2/l

34

<35

BOD5

mgO2/l

15


<25

N-NH3

mg/l

0,62

1

N-NO2-

mg/l

< 0,01

0,05

N-NO3-

mg/l

KPH

15

Dầu tổng

mg/l


0,1

0,6

Coliform

MPN/100ml

2.400

10.000

CHỈ TIÊU

Kết quả phân tích cho thấy nồng độ chất hữu cơ (đánh giá bằng chỉ tiêu COD và BOD 5) của mẫu
nước đạt tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN (5942-1995 – cột B) về giá trị giới hạn cho phép
của các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước mặt. Nồng độ ammoniac, nitrite và nitrat tương đối
thấp. Ammoniac đạt giá trị 0,62 mg/l, N-NO 3- không phát hiện và N-NO2- có giá trị nhỏ hơn 0,01
mg/l. Các chỉ tiêu dầu tổng và Coliform đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Chỉ riêng chỉ tiêu SS vượt
tiêu chuẩn gần 1,5 lần. Có thể giải thích điều này là do điểm lấy mẫu gần khu vực khai thác cát
“ông Cần” và thời điểm lấy mẫu là thời điểm triều kiệt nên nồng độ SS vượt tiêu chuẩn cho phép.
Các thông số phân tích về chất lượng nền nguồn nước mặt là cơ sở ban đầu nhằm so sánh các vấn
đề môi trường khi dự án đi vào hoạt động.
Thành phần phiêu sinh
Kết quả phân tích phiêu sinh được trình bày trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát phiêu sinh
Mẫu
Suối
Nước
Trong


Rạch

Chèo

Phiêu sinh thực vật
Giống loài
Đơn vị
Số lượng
3
Oscillatoria
cá thể/m
8*103
3
Euglena
cá thể/m
15*103
Gomphonema
cá thể/m3
8*103
3
Spirogyra
cá thể/m
30*103
Mougeotia
cá thể/m3
8*103
Oscillatoria
cá thể/m3
200*103

3
Nitzschia
cá thể/m
15*103
Gomphonema
cá thể/m3
8*103
3
Coscinodiscus cá thể/m
23*103
Cyclotella
cá thể/m3
8*103
3
Melosira
cá thể/m
38*103
Pediastrium
cá thể/m3
8*103
biradiatum
- 14 -

Phiêu sinh động vật
Giống loài
Đơn vị
Số lượng
Rotifera

Cá thể/m3


8*103

KPH

Cá thể/m3

0

- -


Kết quả phân tích mẫu phiêu sinh cho thấy mẫu lấy tại suối Nước Trong có số lượng cá thể thấp
nhưng lại đa dạng về thành phần với sự hiện diện của các ngành tảo như tảo lam (Oscillatoria),
khuê tảo (Gomphonema), tảo mắt (Euglena), tảo lục (Spirogyra và Mougeotia) và phiêu sinh
động vật Rotifera.
So với mẫu suối Nước Trong, mẫu nước rạch Bà Chèo phát hiện số lượng cá thể nhiều hơn
nhưng thành phần lại ít phong phú hơn. Phiêu sinh thực vật bao gồm các ngành tảo như tảo lam
(Oscillatoria), khuê tảo (Nitzschia, Gomphonema, Coscinodiscus, Cyclotella, và Melosira) và tảo
lục (Pediastrium biradiatum). Trong đó, Oscillatoria chiếm ưu thế về số lượng cá thể còn khuê
tảo chiếm ưu thế về sự đa dạng của giống loài. Mật độ tảo lam Oscillatoria tăng chỉ thị mức độ ô
nhiễm tăng. Ngoài ra, sự hiện diện của chúng làm tăng độ pH của nước.
Nhằm đánh giá sự thay đổi của chất lượng nước mặt, vào ngày 22/03/2006 Trung Tâm Công
Nghệ Và Quản Lý Môi Trường đã tiến hành lấy mẫu và phân tích mẫu suối Nước Trong và rạch
Bà Chèo. Vị trí lấy mẫu là hạ lưu suối Nước Trong so với cầu Nước Trong và thượng nguồn rạch
Bà Chèo so với khu vực khai thác cát “ông Cần”. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại suối Nước
Trong và rạch Bà Chèo cho thấy chất lượng nước thay đổi không đáng kể. Kết quả phân tích
ngày 24/08/2005 mẫu hạ lưu cầu Nước Trong, chỉ tiêu COD vượt tiêu chuẩn 1 mg/l, chỉ tiêu
Coliform đạt tiêu chuẩn. Kết quả phân tích ngày 22/03/2006 đối với 2 chỉ tiêu trên có sự thay đổi.
Chỉ tiêu COD thấp hơn tiêu chuẩn 7 mg/l và chỉ tiêu Coliform vượt tiêu chuẩn gấp 11 lần.

Mẫu nước rạch Bà Chèo phân tích ngày 22/03/2006 cũng cho kết quả tương tự kết quả phân tích
ngày 24/08/2005. Phần lớn các chỉ tiêu phân tích của cả hai mẫu đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Chỉ riêng 2 chỉ tiêu SS và Coliform là có sự biến đổi. Trong Bảng 3.5, SS vượt tiêu chuẩn 1,5
lần, Coliform đạt tiêu chuẩn cho phép. Bảng 2.5 cho kết quả ngược lại, SS đạt tiêu chuẩn và
Coliform vượt tiêu chuẩn gấp 57 lần.
Bảng 2.5 Chất lượng nước của suối Nước Trong và rạch Bà Chèo ngày 22/03/2006
ĐƠN VỊ

SUỐI NƯỚC
TRONG

RẠCH BÀ
CHÈO

pH

-

6,5

7,3

TCVN (5942 – 1995)
Cột B
5,5 – 9,0

DO

mgO2/l


4,9

4,5

≥2

SS

mg/l

15

72

80

COD

mgO2/l

28

34

<35

BOD5

mgO2/l


6

8

<25

N-NH3

mg/l

0,3

0,3

1

N-NO2-

mg/l

0,01

0,01

0,05

N-NO3-

mg/l


0,22

KPH

15

Phospho tổng

mg/l

0,14

0,08

0,6

MPN/100ml

11*104

57*104

10.000

CHỈ TIÊU

Coliform




Chất Lượng Môi Trường Nước Ngầm

Các thông số đặc trưng cho chất lượng môi trường nước ngầm
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ngầm gồm pH, TDS, độ cứng, NH 3, NO2-, NO3-, Cl-, SO42-,
Fe tổng cộng, E.coli và Coliform. Phương pháp phân tích tuân theo quy định của Bộ Khoa Học
- 15 -

- -


Công Nghệ và Môi Trường.
Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm trong khu vực dự án và khu vực xung quanh, nhóm
đo đạc khảo sát đã tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng nước ngầm tại các giếng trong khu
đất của dự án và khu dân cư hiện hữu sử dụng.
Chất lượng nước ngầm
Hiện tại, khu vực hiện hữu chưa có nguồn nước sạch để sử dụng. Hình thức cấp nước chủ yếu ở
đây là các hộ dân tự khai thác nước ngầm (giếng khoan, giếng đào) để sử dụng cho mục đích sinh
hoạt. Độ sâu giếng khai thác trung bình từ 20 – 70m. Hiện trạng chất lượng nước ngầm được thể
hiện trong Bảng 2.6.
Bảng 2.6 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
CHỈ
TIÊU
pH
TDS
Độ cứng
NH3

ĐƠN VỊ


N1

N2

N3

N4

TCVN (5944 – 1995) &
TCVN (5502 – 2003)

-

4,10

4,61

4,11

5,02

6,5 – 8,5

mg/l

51,7

11,5

25,6


21,9

1000

mgCaCO3/l

10

12

10

6

300 – 500

mg/l

KPH

KPH

KPH

KPH

3

NO2


-

mg/l

< 0,01

< 0,01

< 0,01

< 0,01

1

NO3-

mg/l

1,20

0,11

0,57

0,27

45

Cl-


mg/l

10

1

10

6

200 – 600

SO42-

mg/l

<1

<1

<1

<1

200 – 400

Fe tổng

mg/l


0,48

0,32

0,47

0,35

1-5

E. Coli

MPN/100ml

460

<3

<3

<3

3

Coliform

MPN/100ml

24*103


4

<3

4

Không được có

KPH: không phát hiện
N1 : Hộ Lê Duy Vinh, giếng khoan 60 m, cách khu dự án 150 m, Xã Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai
N2 : Hộ Đỗ Ngọc Ái, giếng khoan 70 m, cách khu dự án 600m, khu nhận khoán – bò sữa, Long Thành, Đồng Nai
N3 : Trong khu đất dự án, Xã Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai
N4 : Hộ Nguyễn Thị Phượng – khu tập thể An Phước, Xã An Phước, Long Thành, Đồng Nai.

Chất lượng nước ngầm tại khu vực triển khai dự án có chất lượng khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu
phân tích đều đạt tiêu chuẩn TCVN (5944 – 1995) và TCVN (5502 – 2003). Nguồn nước mang
tính chất đặc trưng của nước ngầm nên có độ pH thấp (pH = 4,1).
Chất lượng nước ngầm tại khu vực dân cư hiện hữu mang một số đặc điểm khác với chất lượng
nước trong khu vực dự án thể hiện qua các mẫu N 1, N2, N4. Nước tại khu vực dân cư hiện hữu
phần lớn bị nhiễm Coliform do đa phần các hộ tại khu vực chăn nuôi bò sữa, chuồng gia súc nằm
cạnh nguồn nước nên đây có thể là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
Ngoài chỉ tiêu Coliform và tính chất của nước ngầm là thường có độ pH thấp, tất cả các chỉ tiêu
còn lại trong thành phần nguồn nước khu dân cư hiện hữu đang sử dụng đều đạt tiêu chuẩn nước
cấp cho mục đích sinh hoạt.
- 16 -

- -



2.1.3.3Hiện trạng sử dụng đất
Hiện nay, trên diện tích khu vực dự án, công ty cổ phần Cảng Container Đồng Nai đã xây dựng
một kho CFS với diện tích 1.800 m2 ở phía Tây Nam khu đất và một nhà văn phòng với diện tích
480 m2 ở phía Đông Nam khu đất, ngay lối vào từ Quốc lộ 51. Hiện tại, các công trình này vẫn
được giữ nguyên, phần đất còn lại của khu vực dự án gần như là đất trống, cây bụi mọc hoang,
cây tràm cùng một diện tích không đáng kể trồng cây mì.
Hiện trạng hiện hữu sẽ có một số thuận lợi và khó khăn cho Cảng ICD Đồng Nai. Trước tiên,
phần lớn khu đất này là khu đất trống nên rất thuận lợi cho việc quy hoạch, xây dựng một dự án
mới. Bên cạnh đó, Quốc lộ 51 nối liền với nhiều tuyến đường huyết mạch nên vấn đề giao thông,
đi lại cũng là một thuận lợi cho cả một vùng.
Song song với những thuận lợi sẽ là một số khó khăn. Hiện tại, hệ thống hạ tầng tại khu vực dự
án chỉ có duy nhất một đường bê tông nhựa rộng 15 m nên trong quá trình đầu tư xây dựng đợt
đầu, công ty sẽ xây dựng toàn bộ hạ tầng cơ sở bao gồm hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cung
cấp điện, đường giao thông…
2.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
2.2.1 Diện tích, dân số
Cơ cấu dân số của Xã hiện nay bao gồm 13948 người, ứng với 3120 hộ. Theo thống kê, biến
động dân số cơ học của Xã là 6,7%, biến động dân số tự nhiên là 1,48.
Theo khảo sát thực tế, xung quanh khu vực dự án là khu dân cư tập trung với khoảng 50 hộ (tính
trong bán kính 50 m). Đa phần các hộ này kinh doanh buôn bán nhỏ (tạp hóa, cà phê, sửa xe...)
tại nhà hoặc có phần buôn bán trong khu vui chơi giải trí “Nhạc Nước“ Long Thành. Đời sống
kinh tế các hộ tương đối khá hơn so với các hộ làm nông nghiệp.
2.2.2 Nghề nghiệp
Theo báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của xã Tam Phước, xã chia làm 5 ấp: Long Khánh
1, Long Khánh 2, Thiên Bình, Long Đức 1 và Long Đức 2. Cơ cấu kinh tế hiện nay ngành nông
lâm đóng vai trò chủ đạo. Dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò thứ yếu.
Ngành trồng trọt phát triển mạnh, cây ăn quả chiếm diện tích 900 ha, cây công nghiệp như điều,
khoai mì cũng phát triển mạnh (điều chiếm diện tích 383 ha, khoai mì chiếm diện tích 343 ha).
Đa phần dân cư ở đây sinh sống bằng nghề trồng trọt, làm rẫy nên đời sống vẫn còn nhiều khó
khăn.

Ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng thấp không cân đối với ngành trồng trọt.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh về tỷ trọng so với các ngành
khác. Tuy nhiên, trong tương lai, Tỉnh đã có kế hoạch quy hoạch tại Xã khu công nghiệp Tam
Phước. Điều này chắc chắn sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của xã.
Thương mại dịch vụ chủ yếu là buôn bán nhỏ của hộ gia đình, cá nhân.

- 17 -

- -


2.2.3 Hệ thống giao thông
Khu đất xây dựng nằm trên Quốc lộ 51, cách mép Quốc lộ 100 m. Hiện tại trong khu vực dự án
đã có đường bê tông nhựa rộng 15 m dẫn từ Quốc lộ vào công trình, một phần nhỏ mặt trước khu
đất trải đá dăm làm đường tạm.
2.2.4 Hệ thống điện
Hiện tại trên khu vực đã có đường dây trung thế 22 KV, đây sẽ là tuyến cung cấp điện cho toàn
khu.
2.2.5 Hệ thống nước cấp
Khu vực dự án chưa có hệ thống cấp nước sạch.
Dân cư xung quanh khu vực sử dụng nguồn nước ngầm phục vụ cho mọi hoạt động trong đời
sống sinh hoạt hằng ngày.
2.2.6 Y tế, giáo dục
Khoảng cách từ các hộ dân trong khu vực đến các công trình dịch vụ xã hội như trường học, trạm
y tế, chợ và bưu điện,… tương đối khá xa, khoảng từ 2 đến 7 km nên không thuận lợi trong hoạt
động sinh hoạt hằng ngày.

- 18 -

- -



CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
3.1.1 Nguồn gây tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
Khí Thải
- Bụi phát sinh từ hoạt động san nền, đào rãnh đặt cống thoát nước và cấp nước, thi công đường
giao thông;
- Bụi phát sinh từ việc lưu trữ đất đào và vật liệu san lấp tại công trường;
- Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động đào đắp đất, do các thiết bị và phương tiện thi công gây ra.
- Khí thải phát sinh từ thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển chất thải xây dựng, nguyên
vật liệu
Bụi sinh ra từ hoạt động san nền, đào mương đặt cống thoát nước và đường ống cấp nước,
xây dựng đường giao thông
Ngoài ra các hoạt động khác trong quá trình thi công như lưu trữ đất đào, vận chuyển đất đắp và
vật liệu xây dựng,... cũng có thể sinh bụi tại khu vực thi công.
Cũng tương tự như vậy, hoạt động đào mương rãnh đặt cống thoát nước mưa, cống thoát nước
thải và đường ống cấp nước cũng gây ô nhiễm bụi tại khu vực thi công và những khu lân cận, đặc
biệt vào mùa khô. Hiện tại, nồng độ bụi trong khu vực dự án khá thấp (0,1 - 0,3 mg/m3), nhưng
trong giai đoạn xây dựng, chắc chắn nồng độ bụi sẽ tăng. Tham khảo kết quả đo đạc ở một số
công trường đang thi công tại vị trí đo cách 50 m – 100 m, cuối hướng gió cho thấy nồng độ bụi
ở mức 20-30 mg/m3, lớn hơn 60 – 100 lần tiêu chuẩn quy định giới hạn nồng độ bụi trong môi
trường không khí xung quanh, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân trực tiếp xây dựng
và dân cư xung quanh.
Sau khi lắp đặt các đường ống kỹ thuật, hoạt động xây dựng hệ thống đường giao thông cũng gây
bụi đáng kể trên tuyến đường đang thi công và khu vực lân cận.
Khí thải phát sinh từ thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển chất thải xây dựng,
nguyên vật liệu.

Khí thải sinh ra từ các phương tiện vận chuyển chủ yếu là sản phẩm từ quá trình đốt cháy nhiên
liệu. Hai loại nhiên liệu chính sử dụng đối với các phương tiện này là dầu DO và xăng. Dầu DO
thuộc phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi từ 200-400 0C tùy từng chủng loại dầu. Hàm lượng lưu
huỳnh trong dầu DO thường duy trì ở mức 0,5% đối với dầu cao cấp và 1,0% đối với dầu thường.
Khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển trong Cảng chủ yếu là khí từ các phương tiện
sử dụng hàng ngày: xe ben, xe cẩu, xe tải do đó thành phần khí thải chủ yếu là Bụi, Ồn, NO x,
SO2, CO, CO2, CxHy.
Phần trăm phát tán của CO, NOx , HC vào không khí từ hoạt động giao thông được trình bày
trong Bảng 3.1. Các loại xe có động cơ cũng phát sinh chủ yếu là bụi và SO 2 , tuy nhiên phần
- 19 -

- -


trăm phát sinh của bụi và SOx thì thấp hơn so với CO, HC và NOx.
Bảng 3.1 Phát sinh CO, HC, NOx từ hoạt động giao thông
Nguồn phát sinh
Xe động cơ & vận tải nhẹ (%)
Các nguồn vận chuyển khác (%)
Hoạt động của con người (tỷ m 3 /năm)

CO
45.0
17.6
60.1

NOx
15.8
22.4
19.6


HC
24.8
9.5
18.7

Nguồn: “Classification and extent of Air Pollution problems”, Air Pollution, Vol.1, 3d.
Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng, hàng ngày bình quân có khoảng 10 -15 chuyến xe tải ra
vào công trường với đoạn đường vận chuyển tối thiểu của mỗi xe chạy 1 km (trong phạm vi khu
vực dự án), như vậy tổng đoạn đường vận chuyển là 15 km và tải lượng ô nhiễm có thể ước tính
như trình bày trong Bảng 3.3.
Để ước tính tải lượng ô nhiễm có thể sử dụng hệ số ô nhiễm do Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ
(US EPA) và Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) thiết lập như sau:
- Một xe tải tiêu thụ 1000 lít xăng sẽ thải ra môi trường không khí 291 kg CO, 33.2 kg
Hydrocarbon, 11.3 kg NO2, 0.9 kg SO2, 0.4 kg Adehyde
-

Xe sử dụng dầu khi chạy 1 km trên đường phố sẽ thải vào không khí các chất ô nhiễm được
trình bày trong Bảng 3.2

Bảng 3.2 Tải lượng ô nhiễm khi 1 xe ôtô chạy 1km
Chất ô nhiễm
Bụi
SO2
NO2
CO
VOC

Động cơ <1400cc
0.07

1.9S
1.64
45.6
3.86

Tải lượng ô nhiễm (g/km)
Động cơ 1400-2000cc
0.07
2.22 S
1.87
45.6
3.86

Động cơ>2000cc
0.07
2.74 S
2.25
45.6
3.86

Nguồn: WHO, 1993.

Ghi chú
S: là hàm lượng lưu huỳnh trong dầu (%)
Bảng 3.3 Tải lượng ô nhiễm khi xe tải chạy 1km và lưu hành cùng một thời điểm trong giai đoạn xây
dựng

Chất ô nhiễm
Bụi
SO2

NO2
CO
VOC

Tải lượng ô nhiễm trong giai
đoạn xây dựng (g/km)
Động cơ 1400-2000cc
1,05
33,3S
28,05
684
57,9

Ô nhiễm tiếng ồn trong hoạt động đào đắp đất, do các thiết bị và phương tiện thi công
Bên cạnh nguồn phát sinh tiếng ồn do hoạt động đào đắp đất, việc vận hành các phương tiện và
thiết bị thi công như cần trục, cần cẩu, xe trộn bêtông, xe lu, xe ủi, máy phát điện,… cũng gây ồn
đáng kể. Mức ồn phát sinh từ một số thiết bị thi công tham khảo được trình bày trong Bảng 4.6.
Tuy nguồn phát sinh tiếng ồn từ hoạt động xây dựng là không thể tránh khỏi nhưng tác động này
- 20 -

- -


chỉ có tính chất tạm thời và gây ảnh hưởng cục bộ trong thời gian thi công. Do đó, chủ công trình
xây dựng sẽ có kế hoạch cụ thể sử dụng các thiết bị thi công trong ngày một các hợp lý, lựa chọn
phương tiện tốt nhất có thể được để giảm bớt nguồn phát sinh tiếng ồn, tránh vận hành đồng thời
nhiều thiết bị gây ồn và bố trí các thiết bị này xa khu vực bị ảnh hưởng, thì ảnh hưởng do nguồn
ồn này gây ra đối với khu vực lân cận và sức khỏe của công nhân xây dựng là ở mức chấp nhận
được.
Bảng 3.4 Mức ồn từ các thiết bị thi công

Mức ồn (dBA), cách nguồn 15 m
Tài liệu (1)
Tài liệu (2)
Máy ủi
93,0
Máy đầm nén (xe lu)
72,0 – 74,0
Máy kéo
77,0 – 96,0
Máy cạp đất, máy san
80,0 – 93,0
Xe tải
82,0 – 94,0
Máy trộn bêtông
75,0 – 88,0
75,0
Cần trục di động
76,0 – 87,0
Máy phát điện
72,0 – 82,5
Búa chèn và máy khoan đá
81,0 – 98, 0
Máy đóng cọc
95,0 – 106,0
75,0
Nguồn: Tài liệu (1): Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự, 2000; Tài liệu (2): Mackernize, 1985.
Thiết bị

Nước Thải
-


Vấn đề tiêu thoát nước do hoạt động san nền;

-

Nước mưa;

-

Nước thải sinh hoạt.



Tiêu thoát nước do hoạt động san nền

Trong quá trình san nền, ngoài các tác động đến môi trường không khí, quá trình san nền còn ảnh
hưởng đến việc thoát nước trong khu vực dự án. Tuy quá trình san nền chỉ diễn ra cục bộ trong
khu vực dự án nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nước trong khu vực. Thực
hiện việc san nền sẽ xảy ra tình trạng nước trong khu vực không thể tiêu thoát dẫn đến ngập nếu
khu vực được san nền thấp hơn so với khu vực lân cận. Theo giải pháp kỹ thuật và kiến trúc của
dự án cao độ thiết kế thay đổi từ +33,4 m đến +37,9 m và dốc về phía Đông (quốc lộ 51) và phía
Tây (về khu đất trũng phía sau). Mặc dù, hiện tại khu vực dự án có cao độ cao hơn khu vực xung
quanh nhưng với phương án san nền như trên sẽ ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước hiện tại phía
Tây khu vực dự án.
Tuy nhiên với tiến độ thực hiện dự án được trình bày trong chương 2, quá trình san nền sẽ không
ảnh hưởng tới tiêu thoát nước trong khu vực xung quanh.


Nước mưa


Nước mưa chảy tràn trên mặt đường trong khu vực thi công có lưu lượng phụ thuộc vào chế độ
khí hậu trong khu vực. Lượng nước này thường có nồng độ chất lơ lửng cao và có thể bị nhiễm
- 21 -

- -


các tạp chất khác như dầu mỡ, vụn vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ lượng
nước này không nhiều, hơn nữa, cũng không thể thu gom, xử lý trong giai đoạn xây dựng được,
nên biện pháp duy nhất có thể là hạn chế rơi vãi dầu nhớt và các chất thải khác trong khu vực xây
dựng.


Nước thải sinh hoạt

Trong giai đoạn xây dựng, nguồn nước thải chính là nước thải sinh hoạt từ các khu nhà tạm của
công nhân xây dựng. Trong giai đoạn cao điểm, số lượng công nhân trên công trường có thể lên
đến 50 công nhân. Với tiêu chuẩn cấp nước trung bình khoảng 80-100 l/công nhân.ngđ, lượng
nước thải sinh ra chiếm 80% lượng nước cấp khoảng 60 – 80 l/công nhân.ngđ. Tổng lượng nước
thải sinh hoạt từ khu nhà ở tạm thời của công nhân khoảng 3-4 m 3/ngđ. Lưu lượng này không cao
nhưng do đặc tính nước thải sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây
bệnh nên cần được thu gom và xử lý hợp lý. Mặc dù lưu lượng không cao nhưng do bản chất
nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây bệnh và cùng với
chất bài tiết, nên có thể gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm trong khu vực.
Chất thải rắn
CTR phát sinh từ những nguồn sau đây:
-

Đất đá dư từ hoạt động xây dựng và CTR từ cây cối phát sinh khi khai hoang;


-

CTRSH của công nhân xây dựng và nhân viên làm việc trong Cảng;

-

Các sản phẩm hết hạn sử dụng trong các kho chứa hàng trong Cảng.



Đất đá dư từ hoạt động xây dựng

Các hoạt động trong quá trình xây dựng đặc biệt là hoạt động đào đường ống cấp nước, mương
đặt cống thoát nước thải và cống thoát nước mưa sẽ sinh ra một lượng đất dư. Phần đất này có thể
sử dụng san nền cục bộ trong khu vực dự án hay các nơi khác trong vùng.


Chất thải rắn từ cây cối phát sinh khi khai hoang

Đất trong khu vực dự án chủ yếu là đất nông nghiệp dùng cho mục đích trồng mì. Trong quá
trình phát quang để xây dựng toàn bộ lượng chất thải này sẽ được thu gom và xử lý như chất thải
rắn sinh hoạt.


Chất thải rắn sinh hoạt

Với lượng rác sinh hoạt phát sinh tính trên đầu người hiện nay khoảng 0,5-0,8 kg/người.ngđ, nếu
số lượng công nhân xây dựng tập trung khoảng 50 người thì hàng ngày lượng rác sinh hoạt từ
khu nhà tạm của công nhân cũng lên đến 25-40 kg/ngđ. Lượng rác này tuy không nhiều nhưng
cần được tập trung, thu gom và đổ bỏ theo đúng quy định của khu vực.

3.1.2 Các tác động tới môi trường trong hoạt động sản xuất của dự án
3.1.2.1 Nguồn gốc gây tác động đến môi trường không khí
Khí thải phát sinh trong quá trình vận hành Cảng chủ yếu là khí từ các phương tiện hoạt động
trong cảng và bụi sinh ra từ quá trình bóc dỡ hàng hóa.
- 22 -

- -


Khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển trong Cảng chủ yếu là khí từ các phương tiện
sử dụng hàng ngày: xe ben, xe cẩu, xe tải, xe nâng, xe cắp do đó thành phần khí thải chủ yếu là
Bụi, Ồn, NOx, SO2, CO, CO2, CxHy.
Hoạt động giao thông góp phần hơn một phần hai hàm lượng CO và một phần ba Hydro cacbon
(HC) và NOx phát sinh vào môi trường. Mặc dù, phương tiện vận tải phát sinh các chất thải với
một lượng rất nhỏ nhưng nếu vào giờ cao điểm, tất cả xe của các nhà máy cùng lưu thông các
chất ô nhiễm phát thải cùng một thời điểm sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí.
Những chất gây ô nhiễm từ hoạt động giao thông bao gồm bụi, CO, HC, NO x, SO2. Trong đó các
phương tiện vận tải nặng là nguồn phát sinh hơn ½ CO và khoảng 35% HC và NO x vào môi
trường không khí so với các xe có động cơ khác như xe hơi và xe vận tải nhẹ (trọng lượng nhỏ
hơn 3,5 tấn). Dựa vào số liệu của phòng cảnh sát giao thông đường bộ đa phần các xe vận tải nhẹ
và nặng đang lưu hành hiện nay đã quá thời gian sử dụng (hơn 20 năm) vì thế nồng độ các chất ô
nhiễm phát sinh sẽ cao hơn so với các loại xe mới đặc biệt là bụi và tiếng ồn. Nếu các nhà máy
đầu tư vào Cảng đều trang bị các phương tiện giao thông mới thì hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ
giảm một cách đáng kể.
Ước tính mỗi ngày tổng số xe lưu thông trong Cảng 100 – 150 xe/ngày (tính toán dựa trên cảng
ICD Biên Hòa đang hoạt động, với diện tích 18 ha lượng xe lưu thông ra vào Cảng 100 xe/ngày).
Với lưu lượng xe vận chuyển ra vào Cảng trong giai đoạn vận hành như trên sẽ gia tăng mật độ
giao thông trên quốc lộ 51 dẫn đến tình trạng ách tắc giao thông và tai nạn cũng sẽ gia tăng. Cùng
với việc gia tăng mật độ giao thông thì lượng bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện cũng
gia tăng.

Tổng số xe lưu hành trong trong 1 giờ cao điểm nhất sẽ là: 20 xe/h. Quãng đường xe đi trung
bình trong ngày trong khu vực là 1km. Tải lượng ô nhiễm khi Cảng đi vào hoạt động được trình
bày trong Bảng 3.5.
Bảng 3.5 Tải lượng ô nhiễm khi xe tải chạy 1km và lưu hành cùng một thời điểm trong giai đoạn vận
hành

Chất ô nhiễm
Bụi
SO2
NO2
CO
VOC

Tải lượng ô nhiễm trong giai
đoạn vận hành (g/km)
Động cơ 1400-2000cc
1,4
44,4S
37,4
912
77,2

3.1.2.2 Nguồn gốc gây tác động đến môi trường nước
Khi cảng ICD đi vào hoạt động, nước thải sinh hoạt từ đội ngũ công nhân và cán bộ công nhân
viên làm việc tại cơ sở cũng cần được xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước
trong khui vực. Theo quy hoạch tổng số nhân viên làm việc trong Cảng là 400 người (nhân viên
của Cảng, công nhân và khách vãng lai) lượng nước thải sinh ra hàng ngày 25 m 3/ngày (bằng
80% lượng nước cấp).
Thành phần nước thải sinh hoạt có thể tham khảo trong Bảng 3.6.


- 23 -

- -


Bảng 3.6 Thành phần nước thải sinh hoạt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu
pH
COD
BOD5
SS
N-NH3
Nitơ tổng
Phospho tổng
Dầu động thực vật
Coliform

Đơn vị
mgO2/l

mgO2/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100 ml

Kết quả
6,5-7,1
105-245
85-184
38-45
1,5-6,7
6,9-11,3
1,5-4,3
KPH-3,2
15*103-24*103

Nguồn: Centema, 2004.

3.1.2.3 Nguồn gốc gây tác động do chất thải rắn đến môi trường
CTR phát sinh từ những nguồn sau đây:
-

Đất đá dư từ hoạt động xây dựng và CTR từ cây cối phát sinh khi khai hoang;

-

CTRSH của công nhân xây dựng và nhân viên làm việc trong Cảng;


-

Các sản phẩm hết hạn sử dụng trong các kho chứa hàng trong Cảng.



Đất đá dư từ hoạt động xây dựng

Các hoạt động trong quá trình xây dựng đặc biệt là hoạt động đào đường ống cấp nước, mương
đặt cống thoát nước thải và cống thoát nước mưa sẽ sinh ra một lượng đất dư. Phần đất này có thể
sử dụng san nền cục bộ trong khu vực dự án hay các nơi khác trong vùng.


Chất thải rắn từ cây cối phát sinh khi khai hoang

Đất trong khu vực dự án chủ yếu là đất nông nghiệp dùng cho mục đích trồng mì. Trong quá
trình phát quang để xây dựng toàn bộ lượng chất thải này sẽ được thu gom và xử lý như chất thải
rắn sinh hoạt.


Chất thải rắn sinh hoạt

Với lượng rác sinh hoạt phát sinh tính trên đầu người hiện nay khoảng 0,5-0,8 kg/người.ngđ, nếu
số lượng công nhân xây dựng tập trung khoảng 50 người thì hàng ngày lượng rác sinh hoạt từ
khu nhà tạm của công nhân cũng lên đến 25-40 kg/ngđ. Lượng rác này tuy không nhiều nhưng
cần được tập trung, thu gom và đổ bỏ theo đúng quy định của khu vực.
Khi cảng ICD đi vào hoạt động, CTRSH từ đội ngũ công nhân và cán bộ công nhân viên làm việc
tại cơ sở cũng cần được thu gom theo qui định về thu gom và xử lý CTRSH trong khu vực. Với
tốc độ phát sinh CTRSH vào khoảng 0,5 – 0,8 kg/người.ngđ, lượng CTRSH hàng ngày của cả

Cảng là 11,5 - 18,4 kg/ngày. Thành phần chất hữu cơ trong rác sinh hoạt chiếm 75% khối lượng
rác, nếu đổ bỏ bừa bãi sẽ gây ô nhiễm cả đất, nước và không khí tại khu vực đổ và vùng lân cận.


Các sản phẩm hết hạn sử dụng trong các kho chứa hàng trong Cảng

Bao gồm các sản phẩm hết hạn sử dụng lưu trữ trong các kho hàng. Khối lượng và thành phần
của loại chất thải này tùy thuộc vào các mặt hàng được lưu trữ trong Cảng.
- 24 -

- -


3.2 ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG
Qua dự đoán và mô tả các nguồn tác động trên có thể xác định các đối tượng có thể bị ảnh hưởng
trong giai đoạn xây dựng cũng như sau khi dự án đi vào hoạt động, bao gồm:
-

Tác động đến môi trường không khí trong và xung quanh khu dự án,

-

Tác động đến môi trường nước,

-

Tác động đến môi trường đất;

-


Tác động đến hệ sinh thái,

-

Tác động đến con người,

-

Tác động đến kinh tế xã hội.
3.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
3.3.1 Tác động đến môi trường không khí

Các nguồn ô nhiễm phát sinh trong giai đoạn xây dựng và vận hành Cảng ICD bao gồm bụi,
tiếng ồn, khí thải chứa CO, SO x, NOx, hydrocarbon,... Các thành phần này khi hiện diện trong
môi trường không khí sẽ đem đến một số tác động nhất định.
Đối với ô nhiễm dạng hạt (bụi)
Chất ô nhiễm dạng hạt (bụi, khói) có kích thước 1 µm và tốc độ trầm lắng của chúng lớn hơn
-5
4.10 m/s.
Các sol khí và bụi lơ lửng có tác dụng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ
3
trong suốt của khí quyển, tức là làm giảm bớt tầm nhìn. Với nồng độ bụi khoảng 0,1 mg/m thì
tầm nhìn xa chỉ còn 12 km (trong khi đó, tầm nhìn xa lớn nhất là 36 km và nhỏ nhất là 6 km).
Làm giảm độ nhìn thấy sẽ nguy hiểm cho các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy cũng
như đường không. Loại ô nhiễm này còn gây tác hại làm gỉ kim loại khi không khí ẩm ướt, ăn
mòn và làm bẩn nhà cửa,... đặc biệt là gây tác hại đối với thiết bị và mối hàn điện. Đặc biệt, các
phần tử nhỏ bé trong môi trường gây ra ở dạng các hợp chất cacbua hydro thơm là tác nhân gây
bệnh ung thư cho người và động vật. Nói chung, chúng ảnh hưởng đến sức khỏe con người như
gây bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi, bệnh khí thũng và bệnh viêm cơ phổi.
Tiếng ồn

Ô nhiễm tiếng ồn trong quá trình thi công là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, do đặc điểm
vị trí địa lý của các khu vực dự án, nguồn ô nhiễm này chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến công
nhân thi công và khu vực dân cư lân cận. Do đó bố trí các thiết bị thi công sẽ lựa chọn vị trí càng
xa khu dân cư càng tốt và sắp xếp kế hoạch sử dụng để tránh tình trạng vận hành đồng thời nhiều
thiết bị gây ồn.
Đối với khí CO
Khí CO là loại khí không màu, không mùi, không vị. Các vi sinh vật trên mặt đất cũng có khả
năng hấp thụ khí CO từ khí quyển. Tác hại của khí CO đối với con người và động vật xảy ra khi
nó hóa hợp thuận nghịch với hemoglobin (Hb) trong máu:
- 25 -

- -


×