Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Ngữ pháp sơ cấp tiếng nhật phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.05 KB, 18 trang )

Loại từ trong ngữ pháp tiếng Nhật
Trong các mẫu ngữ pháp, các bạn sẽ bắt gặp các loại từ/cụm từ sau đây:
N: Danh từ, ví dụ 美美 bijin = mỹ nhân, người đẹp
A: Tính từ, mà tính từ tiếng Nhật thì gồm 2 loại:
(A1) A-美 = A-"i" là tính từ đuôi "i" ví dụ 美美美 omoshiroi (thú vị)
(A2) A-美 = A-"na" là tính từ đuôi "na", ví dụ 美美美 seikaku-na (chính xác)
Để tạo một cụm danh từ thì có thể dùng: A(美)美 N
Ví dụ: 美美美美美美 => 美美美美美美
Cách nói này tạo ra sự nhấn mạnh như là một danh từ thay vì "danh từ + bổ ngữ". Chú
ý là "i" sẽ chuyển thành "ki" và sau đó bao giờ cũng phải có danh từ.
V: Động từ, tuy nhiên là động từ sẽ chia ra các dạng sau:
V 美 = V-ru: Dạng nguyên dạng, chú ý là ký hiệu này là đại diện mà thôi vì có những
động từ sẽ kết thúc là "mu", "nu", "tsu", "ku",... như 美美美美美... Viết đầy đủ thì sẽ phải
là V 美/V 美/V 美/....
Có thể ký hiệu chung là Vdic. (Động từ dạng từ điển).
V 美美 = V-nai: Phủ định của V-ru, ví dụ: 美美美美 tabenai, 美美美美 nomanai
V(美美) = V(nai): V-nai mà bỏ "nai", ví dụ 美美 tabe, 美美 noma. Chú ý là động từ 1 đoạn
(nhóm 1) thì V(nai) và V(masu) là như nhau. Xem thêm: Động từ trong tiếng Nhật
V 美美 = V-masu: Dạng "masu", ví dụ 美美美美美美美美美美Đây là dạng lịch sự của động từ
nguyên dạng.
V(美美) = V(masu) = Dạng V-masu mà bỏ "masu", ví dụ 美美 "tabe", 美美 "nomi"
V 美 = V-ta: Động từ ở dạng quá khứ (dạng thông thường không lịch sự). Dạng lịch sự
của V-ta là V-mashita.
V 美 = V-te: Động từ ở dạng "te/de", là (1) dạng sai khiến ("hãy làm gì đó") hay (2) dạng
kết nối (để nối các phần trong một câu). Chú ý V 美 cũng là ký hiệu đại diện vì tùy đuôi
động từ mà là V 美 hay V 美. Viết đầy đủ thì phải là V 美/V 美.
V 美美 = V-ou (hay có thể ký hiệu V 美美 = V-you): Dạng diễn tả ý chí (định làm gì, muốn
làm gì, cố làm gì). Tùy theo động từ là nhóm 1 (1 đoạn) hay nhóm 2 (5 đoạn) mà chia
khác nhau:

, 美美美 => 美美美美 (nhóm 1: bỏ "ru" thêm "you")



美美美 => 美美美美

美美 => 美美美美美美 => 美美美 (nhóm 2: bỏ "u" cuối, thêm "ou", ví dụ "mu" => "mou")
Ở trên là các dạng động từ phân theo chức năng ngữ pháp. Ngoài ra còn có:
[Date]

1


V 美美美 = V-mashita: Quá khứ của V-masu.
V 美美美 = V-masen: Phủ định của V-masu.
V 美美美美 = V-nakatta: Phủ định của V-nai.
V 美美 = V-tai: Muốn V (muốn làm gì đó),....
VN: Danh động từ
Danh động từ là từ có chức năng ngữ pháp là danh từ nhưng diễn tả một hành động, ví
dụ: 美美 (thực hiện), 美美 (mong muốn, hi vọng),... Khi thêm "suru" thì VN sẽ thành động
từ:
美美美美美Thực hiện, được thực hiện
美美美美美Mong muốn
AN: Danh tính từ
Danh tính từ là từ có chức năng ngữ pháp là danh từ nhưng diễn tả một tính chất.
Phrase
Một vế câu/cụm từ. Ví dụ:
美美美美美美美 (nấm có độc) thì Phrase là 美美美美. Phrase là một cụm hay một vế câu gồm
nhiều thành phần. Ở đây Phrase 美美美美 bổ nghĩa cho danh từ 美美美.

JPLANG 14
わたしは V(ます)たいです
Đây là cách nói thể hiện sự mong muốn, nguyện vọng của mình (đại từ nhân xưng ngôi

thứ nhất (わたし).
します → し(ます) + たいです → したいです
Còn nếu hỏi về nguyện vọng của đối tượng giao tiếp (ngôi thứ hai) thì chỉ việc thêm
từ để hỏi vào cuối câu (あなたは V たいですか.) Lưu ý không dùng cách này để hỏi đối
với người thứ ba (× 田中さんは きょうとへ 行きたいです。)
×田中さんは きょうとへ 行きたいです。
Động từ ở thể たい được biến đổi như tính từ đuôi i nên thể phủ định của nó là たくな
い.
わたしは 友だちと りょこうしたいです。
Tôi muốn đi du lịch cùng với bạn
あなたは 外交官に なりたいですか。
Cậu có muốn trở thành nhà ngoại giao không?
[Date]

2


→いいえ、わたしは 外交官には なりたくないです。
Không, tôi không muốn trở thành nhà ngoại giao
わたしは N が V(ます)たいです
Cách nói thể hiện sự mong muốn, nguyện vọng muốn làm một điều gì đó. Trường
hợp「N
là từ chỉ mục đích trực tiếp, có thể sử dụng trợ từ「が」hoặc「を」. Tuy nhiên nếu sử
dụng trợ từ「が」sẽ nhấn mạnh nhiều hơn đến「N
, còn nếu sử dụng trợ từ「を」sẽ nhấn mạnh nhiều hơn đến hành động「V (V たい)
→わたしは テープレコーダーが かいたいです。
Tôi muốn mua một cái máy nghe nhạc.
→わたしは テープレコーダーを かいたいです。
Tôi muốn mua cái máy ghi âm.
~さんは V(ます)たいと言っています

Cách nói thể hiện sự mong muốn, nguyện vọng của người thứ ba.
ジョンさんは ーへ かえりたいと 言って います。
John nói rằng muốn trở về nước
おとうとは 大ーで べんきょうしたいと 言って います。
Em trai tôi nói rằng muốn học ở đại học
わたしは N がほしいです
Trong phần 1-1, chúng ta đã đề cập đến cách nói về mong muốn nguyện vọng của bản
thân mình khi muốn làm một việc gì đó. Phần này cũng với ý nghĩa như vậy, nhưng là
mong muốn có một cái gì đó (N)
わたしは コンピュータが ほしいです。
Tôi muốn có một cái máy vi tính
わたしは ともだちが ほしいです。
Tôi muốn có bạn
~さんは N がほしいと言っています
Cách nói về người thứ ba khi họ mong muốn có một cái gì đó (N)
あの子は つめたい のみ物が ほしいと 言って います。
Đứa bé đó nói rằng muốn có đồ uống lạnh
ジョンさんは じゆうな 時間が ほしいと 言って います。
John nói rằng muốn có thời gian tự do
N が好き/大好きです
[Date]

3


N が [ 好き/きらい] です
「好き」 (yêu, thích) và「きらい」 (ghét) đều là tính từ đuôi 「な」 (A な). Khi thêm
「大」vào trước chúng sẽ nhấn mạnh đến mức độ: rất, vô cùng
わたしは おんがくが 好きです。
Tôi thích âm nhạc

わたしは やさいが きらいです。
Tôi không thích rau
わたしは 肉が 大好きです。
Tôi rất thích thịt
おとうとは べんきょうが 大きらいです。
Em trai tôi rất ghét học
Trường hợp chúng làm chức năng tu sức (bổ nghĩa) cho danh từ thì đứng trước danh
từ đó, qua「な」.
わたしの 好きな くだものは りんごです。
Hoa quả mà tôi thích là táo
マナさんの きらいな 科目は 化ーです。
Môn học mà Mana không thích là môn hóa
Vdic ことが好きです
Khi thêm「こと」vào sau「V
dạng từ điển (nguyên thể) thì「V
đó sẽ trở thành「N
. Và được sử dụng tương đương với những「N
khác.
わたしは えを かく ことが 好きです。
Tôi rất thích vẽ tranh
マナさんは 子どもと あそぶ ことが 大好きです。
Mana rất thích chơi với trẻ con
N1 の中では N2 が一番好き/きらいです
Cách nói thích nhất hoặc ghét nhất cái gì đó trong một nhóm「N
cùng chủng loại.「N1
là cái chung, bao hàm (VD: hoa quả), còn「N2
là cái cụ thể (VD: táo)
わたしは くだものの 中では りんごが 一番 好きです。
Trong các loại hoa quả, tôi thích nhất là táo
マナさんは 科目の 中では 化ーが 一番 きらいです。

[Date]

4


Trong các môn học, Mana ghét nhất là môn hóa
山本さんは スポーツの 中では やきゅうが 一番 上手です。
Trong các môn thể thao, Yamamoto giỏi nhất là bóng chày
N が上手/下手です
「上手
(giỏi) và「下手」(kém) đều là tính từ đuôi「な」(A な). Trường hợp chúng làm chức năng
tu sức (bổ nghĩa) cho danh từ thì đứng trước danh từ đó, qua「な」.
ジョンさんは ダンスが 上手です。
John nhảy giỏi
わたしは てがみを 書くことが 下手です。
Tôi viết thư tồi
小林さんの 上手な 外ー語は 中ー語です。
Tiếng nước ngoài mà Kobayashi giỏi là tiếng Trung
N は Vdic.ことです
Mẫu câu này, về cơ bản cũng giống mẫu câu「N1 は N2 です」.Tuy nhiên trường hợp
này, thay cho「N2
là dạng「V dic.こと」
わたしの しゅみは きってを あつめる ことです。
Sở thích của tôi là [việc] sưu tập tem
わたしの きぼうは しんぶん記者に なる ことです。
Mơ ước của tôi là trở thành nhà báo
Vdic.ことは A(い)-い/A(な)です
Mẫu câu này, về cơ bản cũng giống mẫu câu「N は A い-い/A なです」. Tuy nhiên
trường hợp này, thay cho「N
là dạng「V dic.こと」. Thường được sử dụng với những tính từ biểu thị sự nhận định,

đánh giá nào đó như「むずかしい」(khó),「たのしい」(vui vẻ),「おもしろい」(thú vị),「つ
まらない」(chán, dở),「たいへんだ」(vất vả, khó khăn) v.v...
コンピュータを 使う ことは むずかしいです。
Việc sử dụng máy tính là khó
ながい 文を 暗記する ことは たいへんです。
Việc học thuộc lòng câu văn dài là rất vất vả
V てもいいです
[Date]

5


Cách nói đồng ý, hoặc cho phép ai làm gì đó. Dùng「かまいません」sẽ nhẹ nhàng và
lịch sự hơn.
この でんわを 使っても いいです。
Cậu có thể sử dụng điện thoại này
この でんわを 使っても かまいません。
Cậu có thể sử dụng điện thoại này
A(い)-くてもいいです/かまいません
Cách nói đồng ý, nhượng bộ điều gì đó, dùng với「N
,「A い」và「A な」. Lưu ý「かまいません」nhẹ nhàng và lịch sự hơn「いいです」.
さくぶんは みじかくても いいです。
Bài viết văn thì ngắn cũng được
ハイキングの 場所は きょねんと おなじでも いいです。
Về địa điểm dã ngoại thì giống như năm ngoái cũng được
ハイキングの 日は 土よう日でも いいです。
Ngày dã ngoại thì vào thứ bẩy cũng được
V てはいけません
Cách nói không cho phép ai đó tiến hành một hành động nào đó.
川に ごみを すてては いけません。

Không được vứt rác xuống sông
川に ごみを すてては だめです。
Cấm vứt rác xuống sông
しけんの 時、友だちと はなしを しては いけません。
Trong giờ thi không được nói chuyện với bạn
A(い)-くてはいけません/だめです
Là cách nói cấm đoán một điều gì đó, dùng với「N
, 「A い」và「A な」. Trong đó mức độ cấm đoán của「だめです」cao hơn「いけません」
さくぶんの 字は きたなくては いけません。
Chữ viết trong bài tập làm văn thì không được cẩu thả
外交官は 外ー語が 下手では いけません。
Nhà ngoại giao thì không được phép kém ngoại ngữ
この しけんの こたえは えいごでは いけません。
Phần trả lời của bài thi này không được viết bằng tiếng Anh
V(ます)なさい
Cách nói khi muốn yêu cầu, ra lệnh cho ai làm gì đó. Tuy nhiên cách này chỉ dùng cho
[Date]

6


người trên nói với người dưới, như giáo viên→ học sinh, cha mẹ → con cái, anh chị →
em
<Formation>
開けます + なさい → 開けなさい
テキストの 10 ページを 開けなさい。
Các em hãy mở trang 10 trong sách giáo khoa
この えいごの 文を 日本語に ほんやくしなさい。
Hãy dịch đoạn văn tiếng Anh này sang tiếng Nhật
V てみます

Cách nói khi muốn thử làm một việc gì đó hoặc làm gì đó để xác nhận cho chính xác.
くつを かう 前に、ちょっと はいて みました。
Trước khi mua giầy, tôi đã thử đi
この こたえで いいか どうか、先生に きいて みましょう。
Chúng ta thử hỏi thầy giáo xem câu trả lời này có chính xác không
JPLANG 15
V(ない)なければなりません
Cách nói biểu thị ý nghĩa phải thực hiện một hành động nào đó vì nghĩa vụ hoặc vì
lời hứa...Chia động từ ở dạng 「V ない」, sau đó bỏ「ない」(V ない), thay bằng「なければ
なりません」.
V(ない):いか(ない)、 たべ(ない)、 し(ない)
Tham khảo cách biến đổi động từ sang thể 「ない」ở trang 50
外ー旅行の 時、パスポートを もって 行かなければ なりません。
Khi đi du lịch nước ngoài thì phải mang theo hộ chiếu
いつも けんこうに ちゅういしなければ なりません。
Chúng ta phải luôn luôn chú ý đến sức khỏe
A(い)-くなければなりません
Cách nói biểu hiện ý nghĩa một cái gì đó cần thiết phải ở trạng thái nào đó, sử dụng「N
, 「A い」và「A な」
ー書室の 電ーは 明るく なければ なりません。
Điện trong phòng đọc phải sáng
先生に はなす ことばは ていねいで なければ なりません。
Những lời nói với giáo viên phải lịch sự, lễ phép
ー生ーの ーーは あたらしい 物で なければ なりません。
Ảnh trên thẻ sinh viên phải là ảnh mới
[Date]

7



V(ない)なくてもいいです/かまいません
Cách trả lời phủ định cho câu hỏi 「~なければ なりませんか」 ( ~ có bắt buộc phải....
không ?)
A: ー生は けんこうほけんに 入らなければ なりませんか。
Sinh viên bắt buộc phải làm bảo hiểm sức khỏe à?
B: いいえ、入らなくても いいです。
Không, không làm cũng được
A: テープは あたらしく なければ なりませんか。
Nhất thiết phải là băng đĩa mới à?
B: いいえ、あたらしく なくても いいです。
Không, không nhất thiết phải như vậy
A: 日本語の 先生は うたが 上手で なければ なりませんか。
Giáo viên tiếng Nhật cần phải hát hay có phải không?
B: いいえ、うたが 上手で なくても かまいません。
Không, hát không hay cũng không sao
A: サインは ローマ字で なければ なりませんか。
Bắt buộc phải kí bằng chữ Latinh phải không?
B: いいえ、ローマ字で なくても かまいません。
Không, không phải chữ Latinh cũng được
~ても~なくても(どちらでも)いいです
Cách nói thể hiện sự tự do, thoải mái trong việc lựa chọn cái gì đó ( ~ ) có thể là「V
hay 「N
,「A い」và「A な」.
ー生は けんこうほけんに 入っても 入らなくても (どちらでも) いいです。
Sinh viên có thể làm bảo hiểm sức khỏe cũng được, mà không làm cũng được
テープは あたらしくても あたらしくなくても (どちらでも) いいです。
Băng thì mới cũng được mà cũ cũng được
サインは ローマ字でも ローマ字じで なくても (どちらでも) いいです。
Chữ kí thì bằng chữ Latin cũng được, mà không bằng chữ Latin cũng không sao
V1dic.時、V2

「V1 dic. 時」biểu thị khởi điểm của động tác đó. Về mặt thứ tự thì「V2
xảy ra trước, 「V1
được tiến hành sau.「V1 た 時」, biểu thị ý nghĩa thời điểm kết thúc của động tác đó. Về
mặt thứ tự thì sau khi 「V1
[Date]

8


xảy ra, 「V2
mới được tiến hành.
ビザを とる時、大使館に 行かなければ なりません。
Khi làm thủ tục xin visa, phải đến Đại sứ quán
ーを 出る時、ー員に きっぷを わたします。
Khi ra khỏi ga, phải đưa vé cho nhân viên nhà ga
よる、人と ーった時、「こんばんは。」と あいさつを  します。
Buổi tối khi gặp ai đó thì chào là "Konbanwa"
Lưu ý chủ ngữ phụ trong câu kết nối dạng này dùng trợ từ「が」. Với cấu trúc「N1 が V1
時、N2 は V2.
N1 が V1 時、N2 は V2.
わたしが 入院する時、母は とても 心配しました。
Khi tôi nhập viện, mẹ tôi rất lo lắng
わたしが 元ーに なった時、母は 安心しました。
Khi tôi trở nên khỏe mạnh, mẹ tôi rất an tâm
A(い)-くします
Mẫu câu biểu thị ý nghĩa làm thay đổi trạng thái của một cái gì đó.
うるさいから、ラジオの 音を 小さく します。
Tôi vặn nhỏ radio vì ầm ĩ quá
わたしは からだを じょうぶに したいです。
Tôi muốn làm cho cơ thể mình khỏe mạnh hơn

この 氷を わって 半分に して ください。
Hãy đập viên đá uống này ra làm hai
N しか V ません
Mẫu câu biểu hiện tâm tư, thái độ, nhấn mạnh đến sự ít, hoặc thiếu hụt về mặt số
lượng. Trường hợp kết hợp với「N
thì ý nghĩa hơi giống với「だけ
(chỉ, chỉ có). Khi được sử dụng với những trợ từ khác thì những trợ từ đó đứng trước
「しか
(N にしか, N としか, N でしか).
ゆうべは 三時間ぐらいしか ねませんでした。
Đêm qua tôi chỉ ngủ có 3 tiếng
ほしい 物は たくさんありますが、お金は 少ししか ありません。
Đồ muốn mua thì nhiều mà tiền thì chỉ có rất ít
[Date]

9


きょうしつには ジョンさんしか いません。
Trong lớp học chỉ có mỗi mình John
わたしは 安い 物しか かいません。
Tôi chỉ mua những thứ rẻ thôi
電話は じむ室にしか ありません。
Máy điện thoại thì chỉ có ở văn phòng thôi
Number も V
Trợ từ「も」trong trường hợp này đứng trước số từ, biểu thị tâm tư, thái độ của người
nói, nhấn mạnh đến sự nhiều, hoặc dư thừa về mặt số lượng.
わたしは きのう 八時間も べんきょうしました。
Hôm qua tôi học những 8 tiếng
すずきさんの うちには 子どもが 十人も います。

Nhà Suzuki có những 10 đứa con
V てから、~分/時間/年たちました
Cách nói về khoảng thời gian đã trải qua bao lâu từ sau sự kiện「V
.
日本へ ーてから、一年 たちました。
Tôi đến Nhật đã được một năm rồi
じゅぎょうが はじまってから、十分 たちました。
Giờ học đã bắt đầu được 10 phút rồi
(毎日)V ています
Mẫu câu nói về một động tác, trạng thái nào đó được lặp đi lặp lại mang tính thói quen.
わたしは ー日 母の 仕事を てつだって います。
Ngày nào tôi cũng giúp mẹ làm việc nhà
わたしは ー年 ふじさんに 登って います。
Năm nào tôi cũng leo núi Phú sĩ
もう V ましたか
→いいえ、まだ V て いません
Dạng thức「まだ V ていません」biểu thị ý nghĩa một động tác nào đó được mong đợi
thực hiện nhưng đến thời điểm phát ngôn vẫn chưa được thực hiện hoặc chưa hoàn
thành. Có thể hiểu là “Vẫn chưa...”. Mặt khác「まだ V ません」trong trường hợp đi với
động từ ý chí thì được hiểu là cho đến thời điểm đó, người đó vẫn chưa có ý định thực
hiện hành động đó. Và để hỏi về điều đó, dùng câu hỏi 「もう V ましたか」 (Đã thực
hiện V chưa?)
[Date]

10


A: マナさんは もう ーましたか。
Mana đã đến chưa?
B: いいえ、まだ ーて いません。

Chưa, vẫn chưa đến
A: にもつは もう 送りましたか。
Hành lý thì cậu đã gửi chưa?
B: いいえ、まだ 送って いません。
Chưa, vẫn chưa gửi
もう あり ません
まだ あり ます
Dạng thức「もう ありません
(hết rồi, không còn nữa) biểu thị một cái gì đó ban đầu thì có nhưng bây giờ thì không
còn nữa. Đối lập với nó là「まだ あります
(vẫn còn). Lưu ý động từ「います」cũng được sử dụng như vậy.
コーヒーを のみました。コーヒーは なくなりました。
Tôi đã uống cafe.Cafe đã hết
→コーヒーは もう ありません。
Cafe không còn nữa
まだ パンを 食べて いません。
Tôi vẫn chưa ăn bánh mì
→パンは まだ あります。
Bánh mì vẫn còn
JPLANG 16
N を Vdic.ことができます
Mẫu câu nói về khả năng. Cả về khả năng mang tính chất năng lực như năng lực học
ngoại ngữ, chơi thể thao, lái xe, nấu ăn v.v..., cả về khả năng mang tính chất tình
trạng, như「お金が ないから、本を 買うことが できません
(Tôi không thể mua được sách vì không có tiền) hoặc「りゅうがくせいは りょうに 
入ることが できます」(Lưu học sinh thì được sống ở kí túc xá)
マリアさんは ピアノを ひく ことが できます。
Maria có thể chơi được piano
りゅうー生は この りょうに 入る ことが できます。
Lưu học sinh có thể được vào ký túc xá này.

もう いちど 日本へ ーる ことが できますか。
Tôi có thể trở lại Nhật Bản một lần nữa không?
[Date]

11


N が V(PotentialForm)
Ở phần này đề cập đến dạng khả năng của động từ. Cơ bản về mặt ý nghĩa không
khác với dạng「V dic. ことが できます
(phần 1-1)
Chú ý rằng tất cả động từ ở thể khả năng đều thuộc nhóm động từ nhất đoạn
Về nguyên tắc khi chuyển sang dạng khả năng thì「N を V
được thay bằng「N が V
. Chẳng hạn さしみを食べます → さしみが 食べられます.
さしみ[を] 食べます → さしみ[が] 食べられます(potential form)
Tuy nhiên gần đây nhiều trường hợp người ta vẫn dùng「N を V
cho dạng khả năng.(さしみを 食べられます.)
マリアさんは ピアノが ひけます。
Maria có thể chơi được piano
りゅうー生は この りょうに 入れます。
Lưu học sinh có thể vào sống ở kí túc xá này
しけんの 時、こたえが 思い出せませんでした。
Khi làm bài thi, tôi không thể nhớ ra cách trả lời
もう いちど 日本へ ーられますか。
Tôi có thể trở lại Nhật Bản một lần nữa không?
N を VN することができます
「VN
là danh động từ. Khi biểu thị dạng khả năng của 「VN する」 thì có 3 cách như trên
わたしは 車を 運ーする ことが できます。

Tôi có thể lái xe ô tô
わたしは 車の 運ーが できます。
Tôi có thể lái xe ô tô
わたしは 車が 運ーできます。
Tôi có thể lái xe ô tô
N ができます
Trong trường hợp này「できます」được hiểu với nghĩa có năng lực thực hiện hoàn thiện
một kĩ năng nào đó, chẳng hạn như ngoại ngữ, thể thao, lái xe, nấu ăn.... Còn「わかり
ます」 được hiểu với nghĩa có năng lực hiểu biết, nhận thức, nói chung có khả năng về
mặt tri thức
ジョンさんは 中ー語が できます。
[Date]

12


John biết [sử dụng được] tiếng Trung
いもうとは スキーが できます。
Em trai tôi biết trượt tuyết
ジョンさんは 中ー語が わかります。
John biết tiếng Trung
わたしは この 字の よみ方が わかりません。
Tôi không biết cách đọc chữ này
V(PotentialForm)ようになりました
Mẫu câu biểu hiện ý nghĩa đạt được khả năng nào đó hoặc đạt được điều gì đó mà
trước đó chưa thực hiện được. Nếu sự thay đổi đó vẫn chưa hoàn thiện dùng「なりま
す」.
前は 日本語が ききとれませんでしたが、今は ききとれるように なりました。
Trước đây tôi không nghe hiểu được tiếng Nhật, còn nay thì đã nghe hiểu được rồi
おとうとは きょねんは かずが かぞえられませんでしたが、今年は かぞえられ

るように なりました。
Em trai tôi năm ngoái chưa đếm được chữ số nhưng năm nay đã đếm được rồi
Khi không chia động từ ở dạng khả năng, mà để ở dạng nguyên thể, thì chỉ đơn thuần
nói về kết quả thay đổi của một hiện tượng nào đó mà thôi. (V dic. ようになる)
店が 新しくなってから、人が おおぜい ーるように なりました。
Từ lúc làm mới cửa hàng, khách trở nên đông đúc hơn
(もし、)V たら~
Mẫu câu này sử dụng「~たら」để nói về điều kiện giả định trong tương lai. Nếu muốn
nhấn mạnh hơn điều giả định đó thì đầu câu thêm「もし」.
もし、あした 雨が ふったら、ハイキングに 行きません。
Ngày mai nếu trời mưa thì sẽ không đi dã ngoại
(もし、)あした 天ーが 良かったら、買物に 行って ください。
Nếu mai trời đẹp thì hãy đi mua đồ
(もし、)その もんだいが ふくざつだったら、こたえられません。
Nếu vấn đề đó phức tạp thì tôi sẽ không trả lời được
(もし、)金持ちだったら、高い 物が 買えます。
Nếu giàu có, tôi có thể mua được những đồ đắt tiền
(もし、)わたしの 家に 車が なかったら、ふべんでしょう。
Nếu nhà tôi mà không có xe ô tô thì chắc là bất tiện lắm
(もし、)むずかしい もんだいで なかったら、こたえられます。
Nếu vấn đề đó không khó thì tôi sẽ trả lời được
[Date]

13


N にします
Mẫu câu biểu hiện ý nghĩa sau khi đã suy nghĩ, lựa chọn kĩ càng và đi đến quyết
định tiến hành một hành động nào đó,.
とまる 所は 民宿に します。

Về nơi nghỉ thì tôi quyết định sẽ nghỉ lại ở nhà trọ bình dân
おみやげは にんぎょうに します。
Tôi quyết định mua búp bê để làm quà
りょこうに 行く ことに します。
Tôi quyết định sẽ đi du lịch
にんぎょうを 買う ことに します。
Tôi quyết định sẽ mua búp bê
りょこうには 行かない ことに します。
Tôi quyết định sẽ không đi du lịch
民宿には とまらない ことに します。
Tôi quyết định sẽ không nghỉ ở nhà trọ bình dân
二人とも
Phó từ「とも」có nghĩa bao hàm tất cả số từ được đề cập trước đó, được hiểu là “cả,
tất cả...”. Ngoài số từ thì dùng「ー方」 (りょうほう), nghĩa là “cả hai bên, hai phía”.
へやには コンピュータが 五だい あります。五だいとも 新しいです。
Trong phòng có 5 chiếc máy tính. Cả 5 cái đều mới
わたしたちは 二人とも びんぼうだから、家が 買えません。
Cả hai chúng ta đều nghèo nên không thể mua được nhà
A: ノートと えんぴつは もう 買いましたか。
Cậu đã mua vở và bút chì chưa?
B: はい、ー方とも 買いました。
Yes, I bought both.
N1 というのは N2 のことです
Mẫu câu biểu thị ý nghĩa khi muốn giải thích về một cái gì đó (N1).「というのは」cũng
có thể được thay bằng「とは」.
ー王と いうのは、その ーの 王さまの ことです。
"Kokuoo" có nghĩa là ông vua của nước đó
入ーと いうのは ー校に 入る ことで、そつぎょうと いうのは、ー校を 出る
ことです。
"Nyugaku" có nghĩa là nhập học, còn "sotsugyo" có nghĩa là hoàn thành khóa học và rời

trương [tốt nghiệp]
[Date]

14


N1 とか N2 とか
Mẫu câu này thường được sử dụng trong văn nói, đó là cách liệt kê 2 hoặc 3 N nào đó.
工業とか 商業とか 日本の 産業に ついて 書いて ください。
Hãy viết về ngành sản xuất của Nhật, chẳng hạn như công nghiệp hoặc thương
nghiệp...
休みの 日には ゴルフとか テニスとか いろいろ 運動を します。
Vào ngày nghỉ tôi thường chơi golf hoặc tennit...
五分で V(PotentialForm)
Trợ từ「で」trong trường hợp này có chức năng hạn định số lượng. Thường xuyên
được sử dụng với động từ ở dạng khả năng.
この しゅくだいは やさしいから、十分で できます。
Bài tập về nhà này đơn giản nên 10 phút là làm được
この しゅくだいは やさしいから、十分で おわります。
Bài tập về nhà này đơn giản nên 10 phút là làm xong
十万円で コンピュータが 買えますか。
Có 100 nghìn yên là có thể mua được cái máy tính
この にもつは ーいから、一人で 運べます。
Túi hành lý này nhẹ nên một mình cũng vác được
JPLANG 17
N ががががが
「「「「
(nhìn thấy) và「「「「「「(nghe thấy) là hai động từ vô ý chí, có nghĩa là người nói trước
đó không có ý định nhìn hoặc nghe, nhưng vì lý do nào đó những thứ đó vô tình đập
vào mắt hoặc vào tai.

「「「「「「「「「「「「「「「
Từ trên núi nhìn thấy biển
「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Chúng tôi nhìn thấy sân vận động từ lớp học
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Tôi nghe thấy tiếng của Mana từ phòng bên cạnh
「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Tôi nghe thấy tiếng ô tô chạy.
Lưu ý「「「「「và「「「「「「không phải là dạng khả năng của hai động từ ý chí「「
「「và「「「「. Dạng khả năng của hai động từ này là「「「「「「và「「「「「
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
(Qua truyền hình vệ tinh, ngay lập tức chúng ta có thể xem được tin tức của toàn thế
giới)
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
「「「
[Date]

15


Từ khi tôi học tiếng Nhật đến nay đã được 1 năm. Tôi đã có thể nghe được thời sự
bằng tiếng Nhật.
ががががががががががが
Cách nói khi muốn biểu hiện cảm giác của mình đối với「「「「
(mùi)「「「(vị)「「「(âm thanh) v.v...
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Hoa hồng có mùi thơm quá
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Món súp này có vị gì là lạ
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「

Chiếc piano mới có âm thanh hay thật
ががが(Vt) ⇔ ががが(Vi)
Đây là một ví dụ về ngoại động từ (Vt) và nội động từ (Vi). Nói chung ngoại động từ
là động từ chịu sự tác động trực tiếp của con người đến một cái gì đó, được sử dụng
theo cấu trúc:「(người) 「 (cái gì đó) 「 Vt.
Còn nội động từ được hiểu là cái gì đó tự nhiên xảy ra hoặc đến thời điểm đó nó có
trạng thái như vậy, được sử dụng theo cấu trúc:「(cái gì đó) 「 Vi.
. Chẳng hạn「N 「「「「
(làm N)" đối lập với 「N 「「「「「「(N đã được làm).
「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Người đàn ông dừng taxi lại
「「「「「「「「「「「「「
Chiếc taxi dừng lại
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Mọi người ở công trường bắt đầu làm việc
「「「「「「「「「「「「
Công việc đã được bắt đầu
「「 「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Các bé gái làm búp bê xinh đẹp
「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Những con búp bê xinh đẹp đã được làm xong
N が Vi がががが
Mẫu câu biểu thị trạng thái kết quả của động từ vô ý chí – tức là những động từ
không chịu sự tác động của ý chí con người. Chẳng hạn như「「「「
(trời nắng),「「「「(rơi, rụng) 「「「「(nở...)
「「「「「「「「「「「「「「「
Sáng nay trời nắng đẹp
「「「「「「「「「「「「「「「「
Trăng nhô lên trên đỉnh núi
「「「「「「「「「「「「「「「「

Trên đường có chiếc ví [ai đó đánh rơi]
[Date]

16


Place が V(ががががががががががががが)
Trong trường hợp này trợ từ「「「biểu thị điểm đi qua . Place là địa điểm, nơi chốn. Còn
V
chủ yếu là động từ chuyển động. Những động từ này là nội động từ nhưng vẫn sử dụng
trợ từ「「「. Một số động từ tiêu biểu:「「「「(đi bộ),「「「「(chạy),「「「「(bay),「「「「(đi
qua),「「「「「「(đi dạo),「「「「(vượt qua),「「「「(chèo lên),「「「「(đi xuống), 「「「「「
(rẽ, quẹo),「「「「(quay tròn),「「「「「(chảy)...
「「「「「「「「「「「「「
Hãy đi bộ qua đường
「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Con chim có thể bay trên bầu trời
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Con suối này chảy qua khe núi nhỏ
Vi がががが
Vi 「 [「「「/「「「「]
Là cách nói gắn thêm「「「「và「「「「vào phía sau của tự động từ chia ở dạng「Vi 「「,
biểu thị ý nghĩa chuyển động.「Vi 「「「「mang nghĩa chủ thể tiến dần đến vị trí của
người nói, còn「Vi 「 「「「mang nghĩa ngược lại.
「「「「「「「「「「「「「「「「
Con chó chạy lại phía tôi
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Cậu ấy ra khỏi lớp học
Vt がががが
Vt が [ががが/がががが/ががががが]

Cách nói biểu thị ý nghĩa một hành động nào đó được tiến hành trước khi di chuyển
(đi, đến, về). Ngoại động từ được chia ở dạng「Vt 「「.
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Ali học tiếng Nhật trong nước sau đó đến Nhật Bản
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Tôi mua quà ở Nhật mang về nước
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Chúng ta để đồ đạc ở đây rồi đi nhé
A(が)-が V
Tính từ đuôi「「「(A 「) và tính từ đuôi「「「(A 「) khi làm chức năng bổ nghĩa cho động
từ thì chúng trở thành phó từ「A(「)-「「và「A(「)-「「
「「「「「「「「「「「「「「「「
Đi nhanh nữa lên
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Viết chữ to lên. Không được viết nhỏ
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Các sinh viên tự do làm những việc mình thích
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
[Date]

17


Hôm nay nhìn rất rõ núi Phú sĩ
ReasonがががががResult
Từ nối「「「「「biểu thị mối quan hệ nhân – quả, được hiểu là “Vì vậy...cho nên”. So với
「「「「「thì 「「「「「nhấn mạnh hơn đến kết quả
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Anh trai tôi bị ốm. Cho nên nghỉ học
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「

Cái băng này khá cũ. Vì vậy tiếng rất kém
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Trong phòng đọc rất yên tĩnh. Vì vậy mà có thể học rất vào
Reason がががResult
Khác với 「「「「「trong phần 9-1, 「「「「 cũng biểu thị nguyên nhân, lý do nhưng đứng
ở giữa câu.
Lưu ý: Dạng khẳng định thời hiện tại của「A 「「và 「N
thì thay「「「bằng「「「.
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Anh trai tôi bị ốm cho nên nghỉ học
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Cái băng này khá cũ nên tiếng không tốt
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「「
Trong phòng đọc rất yên tĩnh nên có thể học rất vào
V(PlainForm)がががが↑
Cách nói mong muốn sự đồng tình của người khác. Cuối câu hơi lên giọng một chút.
* Riêng dạng khẳng định ở thời hiện tại của「A 「「và「N
kết hợp trực tiếp với「「「「「「, không cần qua「「「
「「「「「「「「「「「「「「「「「「「↑
Cậu cũng đi dự party chứ?
「「「「「「「「「「「「「「「「「↑
Táo đó ngon đấy chứ?
「「「「「「「「「「「「「↑
Tanaka là sinh viên, đúng không nhỉ?
「「「「「「「「「「「「↑
Cậu cũng thích táo đấy chứ?

[Date]

18




×