Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.75 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ HẠNH DUYÊN

TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI VIỆC
TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH)
MÃ SỐ: 62 34 03 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG QUYNH

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp........


Họp tại................................................
Vào hồi:
ngày
tháng
năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc Gia
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1.

Nguy n Th Hạnh Duy n (2012), Hoàn thiện tổ chức kế
toán chi phí sản xuất tại công ty xây dựng công trình
giao thông, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tr 22 – 24.

2.

Nguy n Th Hạnh Duy n (2013), Mối quan hệ giữa tổ
chức công tác kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, Tạp chí Khoa học
Thương mại, Số 58, tr 31 -36.

3.

Nguy n Th Hạnh Duy n, Nguy n Lan


nh (2015), Giải

pháp phát triển doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo, tr 19 -21.
4.

Nguy n Th Hạnh Duy n, Trương Th Hoài (2015), Vấn
đề kiểm soát nội bộ trong các tổng công ty xây dựng công
trình giao thông hiện nay, Tạp chí Tài chính, tr 78 – 80.

5.

Nguy n Th Hạnh Duy n, Trương Th Hoài (2015), Các
mô hình Kiểm soát nội bộ, Tạp chí nghi n cứu khoa học
kiểm toán. Số 91+92, tr 21 -24.

6. Nguy n Th Hạnh Duy n (2015), Tổ chức công tác kế toán
nhằm tăng cường kiểm soát chi phí tại các Tổng công ty
Xây dựng Công trình Giao thông Việt Nam, Kỷ yếu Hội
thảo khoa học trường Đại học Kinh tế Quốc dân.


1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong quản tr doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt với các doanh
nghiệp có quy mô lớn và hoạt động kinh doanh đa ngành, kiểm soát
chi phí đã trở thành một trong các chủ đề được quan tâm rộng rãi và
là yếu tố quan trọng trong quản tr nội bộ trong doanh nghiệp. Sở dĩ

như vậy là vì ngay trong chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán
có gắn kết với việc tự kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp.
Khi nền kinh tế chưa thực sự phát triển, kinh nghiệm và kỹ
năng quản lý của các nhà quản tr doanh nghiệp chưa cao thì công tác
tự kiểm tra kiểm soát chưa được chú trọng đúng mức và còn tồn tại
nhiều điểm yếu trong công tác quản lý. Khi nền kinh tế ngày càng
phát triển, trình độ nhận thức của các nhà quản lý và những người sử
dụng thông tin tài chính kế toán ngày càng cao, kỹ năng quản lý của
các nhà quản lý ngày dần hoàn thiện, cạnh tranh ngày càng khốc liệt
thì dẫn đến vấn đề tự kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp ngày
càng được chú trọng để đạt được các mục ti u quản lý.
Hiện tại, trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ nói ri ng còn
tồn tại nhiều hạn chế trong quản lý và kiểm soát chi phí dẫn đến
thời gian thi công kéo dài làm phát sinh chi phí phụ trội; thất thoát
nguy n vật liệu, lãng phí trong sử dụng nguy n vật liệu; thi công
không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được ph duyệt hoặc thi
công không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật
liệu không đảm bảo chất lượng; khai khống khối lượng, chất
lượng công trình không đảm bảo... Do vậy, kiểm soát chi phí sản
xuất là chủ đề được chú trọng quan tâm từ nhiều b n trong đó có
các nhà quản tr doanh nghiệp.
Hơn nữa trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, việc Việt Nam
gia nhập cộng đồng SE N và TPP đã mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn đầu tư nước ngoài; tăng xuất khẩu;
cơ hội tăng công ăn việc làm; nâng cao năng lực cạnh tranh,...Tuy
nhi n, những thách thức như sức ép cạnh tranh; những ti u chuẩn về
quản tr minh bạch và hành xử khách quan đặt ra những thách thức
lớn đối với bộ máy quản lý các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây dựng giao thông đường bộ nói ri ng. Bài toán đặt ra đối

với các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ là cần kiểm soát


2
tốt chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Từ góc độ lý luận và thực ti n đặt ra nhiều vấn đề phải nghi n cứu
tổ chức hạch toán kế toán gắn với tăng cường kiểm soát chi phí nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại chính đơn v nghi n cứu. Do đó, Nghi n
cứu sinh lựa chọn Đề tài: “Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng
cường kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông đường bộ” làm nội dung nghi n cứu của Luận án.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Qua nghi n cứu tổng quan các công trình nghi n cứu cả trong
nước và ngoài nước thì tác giả nhận thấy rằng vấn đề về tổ chức hạch
toán kế toán và vấn đề kiểm soát chi phí chưa có nhiều tác giả nghi n
cứu. Hơn nữa kiểm soát chi phí trong ngành xây dựng có mối quan hệ
ra sao với tổ chức hạch toán kế toán thì vẫn còn để lại khoảng trống.
Liệu tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp tốt thì có giúp cho
kiểm soát chặt chẽ chi phí xây dựng và ngược lại thì sao. Đặc biệt
trong ngữ cảnh của Việt Nam khi mà cạnh tranh rất khốc liệt, hậu
khủng hoảng kinh tế phần nào ảnh hưởng nhất đ nh đến ngành xây
dựng giao thông đường bộ. Vì lý do này mà để lấy đầy khoảng trống
nghi n cứu của các nghi n cứu trước đây, tác giả tập trung nghi n
cứu đề tài “Tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát
chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
đường bộ” được cho là cần thiết cả về lý luận và thực ti n.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến mục ti u tổng quát là đề xuất các giải pháp
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm tăng cường kiểm soát chi
phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường

bộ. Mục ti u này được cụ thể hóa thành các mục ti u sau:
Một là; Cụ thể hóa cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp phục vụ cho kiểm soát chi phí;
Hai là; Xây dựng các yếu tố cơ bản của tổ chức hạch toán kế
toán trong quan hệ với kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp;
Ba là; Vận dụng lý luận để đánh giá thực trạng tổ chức hạch
toán kế toán nhằm tăng cường kiểm soát chi phí trong các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ tại Việt Nam;
Bốn là: đánh giá những ưu điểm và các hạn chế, nghi n cứu
nguy n nhân của những hạn chế li n quan tổ chức hạch toán kế toán


3
phục vụ cho kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng công
trình giao thông đường bộ;
Năm là; Đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát
chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
đường bộ.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục ti u nghi n cứu tr n cần trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Một là; Những đặc điểm nào của các doanh nghiệp xây dựng công
trình giao thông đường bộ có ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán
phục vụ cho kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp này?
Hai là; Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ đã đáp ứng được y u
cầu kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp này như thế nào?
Ba là; Tổ chức hạch toán kế toán cần được hoàn thiện như thế
nào để đáp ứng y u cầu kiểm soát chi phí thi công trong các doanh

nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tổ chức hạch toán kế toán
(chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán
và bộ máy kế toán) trong quan hệ với kiểm soát chi phí tại các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài là chi phí thi công trong các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ quy mô lớn
(6/6 tổng công ty) – những đơn v với nhiệm vụ chính là thi công các
công trình giao thông đường bộ trong khoảng thời gian từ 2010 đến
2015.
Nội dung nghi n cứu cụ thể gồm: (i) tổ chức hệ thống kế toán, (ii)
tổ chức bộ máy kế toán; và (iii) kiểm soát chi phí thi công (chi phí
nguy n vật liệu; chi phí nhân công; chí phí sử dụng máy thi công; chi phí
sản xuất chung) cũng như mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán
với kiểm soát chi phí thi công được nghi n cứu điển hình tại các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ Việt Nam.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu của Đề tài
Để trả lời câu hỏi nghi n cứu, nghi n cứu này sử dụng cả dữ
liệu đ nh lượng và dữ liệu đ nh tính.
1.7 Đóng góp của Đề tài
Luận án hướng đến những đóng góp chính sau:


4
Một là, Cụ thể hóa lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán
trong quan hệ với kiểm soát chi phí vào các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông đường bộ góp phần làm phong phú hơn những
vấn đề lý luận về tổ chức hạch toán kế toán gắn với kiểm soát chi phí
sản xuất trong loại doanh nghiệp này;

Hai là, Điều tra, phân tích và đánh giá toàn diện tổ chức hạch
toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí thi công trong các
doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ tại Việt Nam trong giai
đoạn 2010 đến 2015. Từ đó rút ra những hạn chế và nguy n nhân tồn
tại các hạn chế;
Cuối cùng, Đưa ra quan điểm đ nh hướng và đề xuất các giải
pháp cụ thể có tính đặc thù gắn với điều kiện và tình hình thực tế tại
các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ Việt Nam.
1.8. Kết cấu của Luận án
Kết cấu của Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu Đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Kiểm soát chi phí và tổ chức hạch toán kế toán
trong doanh nghiệp;
Chương 3: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán với việc kiểm
soát chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
đƣờng bộ ở Việt Nam;
Chương 4: Phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện tổ
chức hạch toán kế toán với việc tăng cƣờng kiểm soát chi phí
trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ
ở Việt Nam.


5
CHƢƠNG 2
KIỂM SOÁT CHI PHÍ VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp
2.1.1. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát chi phí trong doanh
nghiệp
Kiểm soát chi phí là sự hướng dẫn và điều chỉnh bằng hành

động theo chi phí dự toán. Kiểm soát chi phí bao gồm xác đ nh trước
chi phí mục ti u, đo lường các chi phí thực tế, điều tra về nguy n
nhân của các ch nh lệch và khi tiến hành các hành động khắc phục
(Periasamy, P., 2010, tr. 299).
Đồng tình với quan điểm tr n, Dury (2012, trang 357) nhấn
mạnh “kiểm soát là quá trình đo lường và điều chỉnh các hoạt động
thực tế để đảm bảo thực hiện được các kế hoạch và các hoạt động”.
Theo Dury (2012), kiểm soát luôn gắn với kế hoạch và mục ti u
mong muốn. Nếu không có kế hoạch và mục ti u mong muốn thì
không cần phải có kiểm soát. “Không thể có kiểm soát mà không có
mục ti u và kế hoạch, kể cả những dự đ nh và các hành vi mong
muốn cụ thể và đặt ra các thủ tục cần được các thành vi n của tổ
chức tuân thủ để đảm bảo rằng một công ty được điều hành một cách
mong muốn” (Dury, 2012, tr. 357).
Kiểm soát gồm nhiều loại, Merchant và cộng sự (2007) phân
chia kiểm soát thành 2 loại:Kiểm soát chiến lược và kiểm soát quản
tr (kiểm soát ngắn hạn).
Kiểm soát là một trong ba chức năng quan trọng của quản tr
doanh nghiệp. Mục ti u của kiểm soát là để đảm bảo các hoạt động
của doanh nghiệp được thực hiện đúng hướng và hiệu quả. Kiểm soát
chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết đ nh quản lý
trong lĩnh vực tài chính: thẩm đ nh được tính đúng sai, hiệu quả của
các khoản chi phí, đồng thời kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng
đến tính hợp lý và khi kiểm soát chi phí được mở rộng trong toàn
doanh nghiệp sẽ tăng khả năng hợp tác hiệu quả giữa các ban, ngành,
các bộ phận, các cá nhân mở rộng dân chủ, khuyến khích ủy quyền,
một xu hướng trong nền kinh tế th trường. Do vậy, kiểm soát chi phí
phải là hoạt động li n tục với những sự đổi mới không ngừng tr n cơ
sở những nguy n tắc xác đ nh và bằng các phương pháp cụ thể.
2.1.2. Thông tin kế toán phục vụ cho kiểm soát chi phí



6
Để phục vụ kiểm soát chi phí, hệ thống kế toán cần cung cấp
được các thông tin thực tế và dự toán của từng loại chi phí theo từng
phân đoạn. Một phân đoạn có thể là một phòng ban, một phân xưởng,
một đội sản xuất hoặc một vài bước trong quy trình kinh doanh mà
nhà quản tr muốn kiểm soát chi phí. Trong các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông, một phân đoạn có thể là một công trình,
một hạng mục công trình hoặc một đội thi công, v.v… Như vậy, hệ
thống kế toán trước hết phải thu thập được chi phí theo từng phân
đoạn. Ngoài ra, để xác đ nh ch nh lệch giữa thực tế và dự toán, cần
phải xây dựng được chi phí chuẩn và lập dự toán chi phí cho mỗi
phân đoạn.
2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông đƣờng bộ ảnh hƣởng đến tổ chức hạch toán kế toán và
kiểm soát chi phí
Với đặc thù về đặc điểm về môi trường hoạt động, đặc điểm
hoạt động xây dựng giao thông đường bộ, đặc điểm về sản phẩm xây
dựng, đặc điểm về quy mô sản xuất tổ chức sản xuất, đặc điểm về tổ
chức quản lý và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tổ chức hạch toán
kế toán với kiểm soát chi phí. Chính vì vậy, tổ chức hạch toán kế
toán và kiểm soát chi phí cần được xây dựng dựa tr n đặc điểm môi
trường hoạt động, đặc điểm về hoạt động xây dựng, đặc điểm về sản
phẩm xây dựng, đặc điểm công nghệ sản xuất; đặc điểm về quy mô
tổ chức sản xuất cũng như cách thức quản lý trong doanh nghiệp.
2.3. Tổ chức hạch toán kế toán phục vụ kiểm soát chi phí
trong các doanh nghiệp
Tùy theo góc độ nhìn nhận về tổ chức hạch toán kế toán, có
nhiều quan điểm khác nhau về tổ chức hạch toán kế toán. Một cách

chung nhất, có thể hiểu tổ chức hạch toán kế toán là việc tạo ra các
mối quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống kế toán nhằm giúp cho
hệ thống kế toán thu thập được thông tin kế toán đáp ứng được
nhu cầu của người sử dụng hiệu quả, kịp thời.
Tổ chức kế toán là công việc tổ chức, sắp xếp và tạo ra mối
li n hệ giữa các yếu tố của hệ thống kế toán. Tổ chức kế toán bao
gồm: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức các hoạt động kế toán nhằm
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng một cách hiệu quả nhất.
2.3.1. êu cầu và nguyên t c tổ chức hạch toán kế toán
2.3.1.1. Y u cầu tổ chức hạch toán kế toán


7
Tổ chức hạch toán kế toán là là việc lựa chọn các công cụ,
phương tiện, phương pháp kế toán cùng việc xây dựng các quy trình
và chính sách kế toán nhằm cung cấp thông tin quản lý, tăng cường
kiểm soát chi phí. Để thực hiện cung cấp thông tin thực hiện chức
năng kiểm soát tốt chi phí, đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi phí, tổ
chức hạch toán kế toán đòi hỏi phải đạt được những y u cầu: tổ

chức hạch toán kế toán tr n cơ sở đảm bảo bộ máy kế toán
gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả; đáp ứng được y u cầu thông
tin k p thời và phù hợp với quản lý và y u cầu kiểm soát
chi phí
2.3.1.2. Nguy n tắc tổ chức hạch toán kế toán
Nguyên tắc ph hợp: tổ chức hạch toán kế toán phải nghi n
cứu các chế độ kế toán, các quy đ nh chung và tính thống nhất giữa
các chuẩn mực, quy đ nh với các bộ phận quản lý khác; đặc điểm
hoạt động của đơn v để lựa chọn chế độ kế toán và tổ chức thông tin

kế toán phù hợp.
Nguyên tắc tự kiểm soát
Theo đó, hệ thống kế toán phải được thiết kế để các yếu tố của
hệ thống li n kết với nhau thành hệ thống tự kiểm soát để bảo vệ tài
sản của doanh nghiệp và đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán.
Nguyên tắc đồng bộ
Các yếu tố của hạch toán kế toán phải được li n kết thành một
hệ thống đồng bộ, hài hòa.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: tổ chức hạch toán kế
toán phải đáp ứng y u cầu gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo
thu thập thông tin đầy đủ, k p thời, chính xác.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: theo nguy n tắc này, tổ chức hạch
toán kế toán trong doanh nghiệp đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt thu,
duyệt chi với chức năng thực hiện thu, thực hiện chi của cán bộ kế toán
không được để một cán bộ ki m nhiệm cả hai chức năng này.
Nguyên tắc linh hoạt
Theo nguy n tắc này, tổ chức hạch toán kế toán đòi hỏi phải
được thiết kế linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi
về tổ chức sản xuất và nhu cầu thông tin của doanh nghiệp nhằm
cung cấp thông tin đáng tin cậy, k p thời với chi phí thấp nhất.
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán theo yêu cầu kiểm soát chi


8
phí
Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán bao gồm tổ chức bộ
máy kế toán và tổ chức các công việc kế toán theo các đối tượng kế
toán (phần hành kế toán). Thực chất của tổ chức các công việc kế
toán theo các phần hành kế toán là vận dụng các chuẩn mực, phương
pháp kế toán để đo lường, thu thập và xử lý thông tin kế toán bằng

các công cụ và phương tiện được trang b cho kế toán. Để phục vụ
cho kiểm soát chi phí, tổ chức hạch toán kế toán cần được thực hiện
các công việc sau:
(1) Xác đ nh các trung tâm trách nhiệm và tổ chức kế toán
theo các trung tâm trách nhiệm.
(2) Xây dựng đ nh mức chi phí/chi phí chuẩn cho từng loại chi
phí cần kiểm soát.
(3) Tổ chức hệ thống chứng từ và xây dựng các chương trình
luân chuyển chứng từ phục vụ cho hạch toán chi phí.
(4) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán (sổ kế toán) và các quy
đ nh hạch toán tr n các tài khoản (sổ kế toán) để phân loại
và tổng hợp các chi phí phát sinh.
(5) Tổ chức các báo cáo kế toán cung cấp thông tin phục vụ
phân tích ch nh lệch chi phí, và
(6) Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện các công việc kế toán
li n quan đến kiểm soát chi phí.
2.3.2.1. Xác đ nh các trung tâm trách nhiệm
Việc tạo ra các trung tâm trách nhiệm là một phần cơ bản của hệ
thống kiểm soát kế toán quản tr (Dury, 2014, tr. 400). Tùy thuộc vào
chức năng của các bộ phận trong doanh nghiệp và nhu cầu kiểm soát
chi phí để xác đ nh các trung tâm trách nhiệm phù hợp trong doanh
nghiệp.
2.3.2.2. Xây dựng đ nh mức chi phí/chi phí chuẩn và quy trình
lập dự toán
Phƣơng pháp cụ thể để kiểm soát chi phí gồm: đ nh mức
chi phí, dự toán chi phí, kế hoạch, chuỗi giá tr , các phương pháp
truyền tin, các phương pháp giám sát trực tiếp, các phương pháp
điều tra trực tiếp (kể cả kiểm k ).v.v...Tác giả tập trung nghi n
cứu về định mức chi phí và dự toán chi phí cho các loại chi phí
sau: chi phí nguy n vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sản xuất chung.
2.3.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ và xây dựng các chương
trình luân chuyển chứng từ


9
Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra - kiểm
soát các nghiệp vụ kinh tế. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán gồm:
tổ chức chứng từ kế toán và chƣơng trình luân chuyển chứng từ.
2.3.2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại để phản ánh quá
trình vận động của từng đối tượng hạch toán kế toán. Xây dựng hệ
thống tài khoản là xây dựng tài khoản chi tiết còn lại trong quan hệ
với tài khoản tổng hợp.
2.3.2.5. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ được thiết kế một cách khoa học và
hợp lý có mối li n hệ mật thiết với nhau được sử dụng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng thực chất của mối
li n hệ giữa các phương pháp kế toán. Hệ thống sổ kế toán là hình
thức biểu hiện của hệ thống phương pháp kế toán. Sổ kế toán bao
gồm cả sổ tổng hợp (cho tài khoản tổng hợp – Tài khoản cấp I) và
các sổ chi tiết (cho các tài khoản chi tiết cấp II và các tài khoản chi
tiết cấp III).
Tổ chức sổ kế toán theo nội dung, nguy n tắc và trình tự tr n
có vai trò quan trọng cả trong việc hướng dẫn các đơn v kế toán xây
dựng và sử dụng hệ thống sổ đồng thời đảm bảo tính đồng bộ, tính
thống nhất, tính hiệu quả trong xây dựng và sử dụng sổ kế toán ở các
đơn v kinh tế khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xử lý
và cung cấp thông tin cũng như kiểm tra – kiểm soát sổ kế toán ở các
đơn v ; đảm bảo thực hiện d dàng các nghiệp vụ ghi chép, hệ thống

hóa số liệu kế toán; giúp kế toán và quản lý doanh nghiệp giám sát,
quản lý chặt chẽ các đối tượng kế toán thông qua quá trình ghi sổ; tiết
kiệm lao động kế toán.
2.3.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Căn cứ vào quan hệ giữa báo cáo kế toán với hệ thống tài
khoản cùng phạm vi sử dụng báo cáo, báo cáo kế toán được phân
thành báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản tr .
Báo cáo kế toán tài chính (BCTC) là báo cáo kế toán tổng
hợp theo các chỉ ti u kinh tế tài chính tổng quát phản ánh có hệ thống
tình hình tài chính của đơn v kế toán sau một kỳ kinh doanh. Báo
cáo tài chính là căn cứ quan trọng trong việc nghi n cứu, phát hiện
khả năng tiềm tàng, là căn cứ để ra các quyết đ nh về quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ quan trọng
để xây dựng các kế hoạch kinh tế - kỹ thuật, tài chính của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh


10
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
B n cạnh đó, để phục vụ nhu cầu quản tr nội bộ doanh nghiệp
cần phải lập báo cáo kế toán quản trị. Tùy theo sự phân cấp quản lý
và y u cầu quản lý, mỗi doanh nghiệp xác đ nh nội dung và thiết kế
mẫu biểu báo cáo, lựa chọn phương pháp lập báo cáo phù hợp.
2.3.2.7. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong hai mặt có quan hệ hữu
cơ với nhau của một vấn đề: tổ chức hạch toán kế toán. Cũng như
trong mọi hệ thống khác, trong sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
hạch toán kế toán, bộ máy kế toán phải có trước và là yếu tố quyết
đinh sự tồn tại và hoạt động của hệ thống. Tuy nhi n trong thiết kế hệ
thống thì hoạt động cuả hệ thống lại là yếu tố cần được xác đ nh

trước làm cơ sở cho việc thống nhất của vấn đề tổ chức nói tr n đều
phải được xem xét, đối chiếu theo quan hệ biện chứng. Do đó, trong
nhiều trường hợp, hai mặt hữu cơ nói tr n như phương thức tổ chức
(tập trung hoặc phân tán) hay tổ chức các phần hành kế toán chẳng
hạn, không thể tách rời giữa tổ chức công tác kế toán với tổ chức bộ
máy kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán có thể vận dụng các mô
hình cơ bản trong tổ chức bộ máy quản lý: trực tuyến, chức năng
hoặc tham mưu.
Kết luận Chƣơng 2
Trong Chương này, Tác giả đã cụ thể hóa được các vấn đề lý
luận chuyên sâu về tổ chức hạch toán kế toán gắn với kiểm soát chi
phí và đi sâu làm r mối quan hệ giữa tổ chức hạch toán kế toán với
kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp, đặc biệt trong các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ. Ở đây, Luận án
cũng đi sâu phân tích ảnh hưởng từ các đặc điểm của các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông cùng các nhân tố của tổ chức
hạch toán kế toán tác động đến kiểm soát chi phí. Các vấn đề cụ thể
bao gồm: tổ chức hạch toán kế toán. Với nội dung này Tác giả đi sâu
nghi n cứu về bản chất, nguy n tắc tổ chức hạch toán kế toán và nội
dung tổ chức hạch toán kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát chi
phí; Luận án làm r bản chất và chức năng của kiểm soát, cụ thể hóa
các nhân tố tác động của tổ chức hạch toán kế toán đến kiểm soát chi
phí; Phân tích đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp công trình giao
thông nói chung và các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn theo mô
hình công ty mẹ - công ty con nói riêng. Tr n cơ sở đó cụ thể hóa lý
luận chung về tổ chức hạch toán kế toán và về kiểm soát vào loại
hình doanh nghiệp này.


11

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
3.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây dựng công
trình giao thông đƣờng bộ Việt Nam với việc chọn m u nghiên cứu
3.1.1. Quy mô của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam
Với giả thuyết hệ thống KSNB chỉ tồn tại trong các doanh
nghiệp quy mô lớn (1.4), Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghi n cứu
trong các tổng công ty thuộc loại này (chủ yếu là các tổng công ty
nhà nước chuy n xây dựng các công trình giao thông). Tính đến năm
2015, số lượng các doanh nghiệp chuy n về xây dựng công trình giao
thông đường bộ quy mô lớn có 06 đơn v : Tổng công ty Xây dựng
Công trình Giao thông 1 (Cienco 1), Tổng công ty Xây dựng Công
trình Giao thông 4 (Cienco 4), Tổng công ty Xây dựng Công trình
Giao thông 5 (Cienco 5), Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao
thông 6 (Cienco 6), Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8
(Cienco 8), Tổng công ty Xây dựng Thăng Long.
Bảng 3.1: Tình hình quy mô vốn, doanh thu và lao động
của các tổng công ty xây dựng công trình giao thông
Tổng
công ty
Cienco 1
Cienco 4
Cienco 5
Cienco 6

Vốn
(triệu
đồng)

3.194.934
2.242.850
1.102.393
1.863.456

Năm 2013
Lao
động
(người)
2.729
1.257
108
467

Doanh
thu (triệu
đồng)
3.962.722
5.321.000
700.538
1.863.456

Vốn
(triệu
đồng)
3.578.451
3.470.230
1.173.650
2.057.557


Năm 2014
Lao
động
(người)
2.552
1.440
119
418

Doanh
thu (triệu
đồng)
3.990.874
5.529.000
710.000
2.057.557

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của các Cienco)
3.1.2. ịa bàn hoạt động
Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
đường bộ được triển khai ở khắp các đ a bàn tr n cả nước và nước ngoài.
3.1.3. nh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của rất đa dạng tr n các lĩnh vực xây
dựng các công trình giao thông; thương mại; kinh doanh bất động
sản,... Trong các lĩnh vực đó, xây dựng các công trình giao thông
(đường bộ và cầu) là mảng kinh doanh chủ lực, thế mạnh của các


12
doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ

3.1.4. ặc điểm chi phí thi công và kiểm soát chi phí thi công
Tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường
bộ, chi phí phát sinh bao gồm chi phí thi công, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong phạm vi nghi n cứu này tác giả
tập trung vào mô tả đặc điểm và thực trạng kiểm soát chi phí thi công
tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ.
Đặc điểm chi phí thi công
Chi phí thi công trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông bao gồm bốn loại chi phí là chi phí nguy n vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung. Mỗi loại chi phí sản xuất thi công có những đặc trưng khác nhau,
ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi phí hiệu quả.
Tình hình kiểm soát chi phí thi công: kiểm soát chi phí theo
4 bước: Ước tính (hoặc dự toán chi phí thi công); Kế toán chi phí thi
công và tính giá thành sản phẩm; Kiểm tra kết quả tính toán; Đánh
giá hoặc phân tích ch nh lệch giữa chi phí và giá thành dự toán với
chi phí và giá thành thực tế.
Về thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong kiểm soát chi phí
sản xuất
Với nguyên t c phân công, phân nhiệm: qua điều tra, phỏng vấn
cho thấy việc vận dụng nguy n tắc phân công, phân nhiệm tại các doanh
nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ được đánh giá rất lớn
đến kiểm soát chi phí trong các đơn v . Điều này thể hiện việc phân công
phân nhiệm trong các doanh nghiệp rất r ràng, cụ thể.
Với nguyên t c ủy quyền và phê chuẩn: tại các doanh nghiệp
xây dựng công trình giao thông đường bộ việc áp dụng nguy n tắc
này thể hiện rất r thông qua các quyết đ nh ủy quyền tại các đơn v
(công ty mẹ, công ty thành vi n).
Với nguyên t c bất kiêm nhiệm: qua kết quả điều tra và phỏng vấn

cho thấy 46/46 (chiếm 100%) đơn v khảo sát là các tổng công ty và các
công ty thành vi n rất coi trọng nguy n tắc này. Trong các quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn v quy đ nh r trách nhiệm, quyền hạn của các
bộ phận, cá nhân nhằm tăng cường sự kiểm soát lẫn nhau.
3.1.5. Chọn mẫu nghiên cứu
Các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ quy mô vừa và
nhỏ cũng như các doanh nghiệp có quy mô lớn đang hoạt động với số


13
lượng lớn. Tuy nhi n những doanh nghiệp có quy mô lớn có hoạt động
trong lĩnh vực này không chỉ có các doanh nghiệp chuy n xây dựng các
công trình giao thông đường bộ. Trong điều kiện đó để chọn mẫu
nghi n cứu Tác giả xác đ nh phạm vi nghi n cứu tại các doanh nghiệp
quy mô lớn với nhiệm vụ chính là thi công các công trình giao thông
đường bộTác giả gửi phiếu điều tra trực tiếp và thông qua email. Tác giả
tập trung vào khảo sát các công ty mẹ và các công ty thành vi n thuộc
các tổng công ty xây dựng công trình giao thông đường bộ trong tổng
thể nghi n cứu Các tổng tông ty và các công ty thành vi n phân bố tr n
cả 3 miền: miền Bắc, miền Trung và miền Nam, bao gồm cả những
doanh nghiệp ni m yết tr n th trường chứng khoán và các doanh nghiệp
chưa ni m yết tr n th trường chứng khoán n n để đảm bảo tính đại diện
của mẫu. Số lượng doanh nghiệp tác giả gửi phiếu điều tra là 70 phiếu
(trong đó có 06 công ty mẹ - TCT và 64 công ty thành vi n) và nhận được
46 phiếu trả lời (tỷ lệ 66%). Các đơn v Tác giả điều tra và nhận được
phiếu trả lời chủ yếu được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần (chiếm
86,96%), công ty TNHH MTV (chiếm 8,7%) và loại hình doanh nghiệp
khác (chiếm 4,35%).
Câu hỏi khảo sát tại các tổng công ty và các công ty thành viên
gồm 23 câu, nội dung phiếu điều tra chia thành 2 phần.

3.2. Tình hình tổ chức hạch toán kế toán phục vụ kiểm soát
chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
đƣờng bộ Việt Nam
3.2.1. Xây dựng trung tâm trách nhiệm
Các doanh nghiệp chưa thực hiện phân quyền và xác đ nh các
trung tâm trách nhiệm phục vụ cho kiểm soát chi phí. Hệ thống kế
toán trách nhiệm chưa được áp dụng trong các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông đường bộ.
3.2.2. Xây dựng định mức chi phí
Qua kết quả khảo sát có 100% (46/46) doanh nghiệp đều sử
dụng đ nh mức và các đ nh mức được điều chỉnh hàng năm. Tại các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ căn cứ vào
đ nh mức để xây dựng dự toán và kiểm soát chi phí.
3.2.3. Tình hình tổ chức hạch toán kế toán
3.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Tại công ty mẹ và các đơn v thành vi n có những quy đ nh ghi
chép và phản ánh tr n các chứng từ theo đúng quy đ nh pháp luật và


14
đảm bảo quy trình luân chuyển cũng như lưu trữ chứng từ kế toán
nhằm phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phục
vụ việc ghi sổ kế toán, lập BCTC tại các công ty con cũng như tại các
công ty mẹ từ đó làm cơ sở để lập BCTC hợp nhất.
3.2.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Về cơ bản, tại các đơn v vận dụng hệ thống tài khoản theo đúng
Chế độ kế toán hiện hành và các tài khoản chi tiết được mở để theo d i
thông tin phù hợp với đặc điểm của mỗi đơn v và đáp ứng được y u cầu
quản lý. Tuy nhi n việc mở tài khoản chi tiết còn chưa khoa học và chưa
thống nhất giữa các đơn v trong cùng tổng công ty.

3.2.3.3. Tổ chức sổ sách kế toán
Nhìn chung các loại sổ sách đang áp dụng tại các doanh nghiệp
xây dựng công trình giao thông đường bộ tương đối phù hợp. Tuy
nhi n, một số mẫu sổ được thiết kế chưa thực sự hợp lý, chưa đáp
ứng được nhu cầu kiểm soát chi phí.
3.2.3.4. Tổ chức báo cáo kế toán
Tại các đơn v chưa thực hiện việc phân tích các Báo cáo tài
chính, các báo kế toán quản tr chưa được thiết lập và thực hiện như
báo cáo nhanh tình hình thực hiện chi phí thi công.
3.2.4. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán
Qua khảo sát, phỏng vấn cho thấy nhân vi n kế toán trong các
đơn v này có trình độ đồng đều; đã xây dựng quy chế quản tr chung
cho toàn đơn v nhưng chưa xây dựng quy chế hoạt động ri ng cho bộ
máy kế toán.Việc phân công phân nhiệm, công việc kế toán tại các đơn
v được phân công cho các nhân vi n kế toán theo hướng chuy n môn
hóa; phân công r ràng trách nhiệm nghiệp vụ và quản lý cho từng bộ
phận, từng phần hành và từng kế toán vi n trong bộ máy kế toán.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán: vẫn còn tồn tại nhiều sai
phạm trọng yếu trong công tác kiểm tra kiểm soát; Kiểm toán nội bộ
mang tính hình thức và phương pháp kiểm tra, kiểm toán còn nhiều
hạn chế, chưa khoa học không phát huy được tác dụng của công tác
kiểm tra, kiểm toán.
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán với
kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông đƣờng bộ
3.3.1. u điểm cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán với
kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông đường bộ



15
Công tác lập và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Các tổng công ty và các công ty thành vi n đều vận dụng hệ
thống chứng từ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản của công ty mẹ và các đơn v thành vi n được
mở chi tiết để theo d i thông tin phù hợp với đặc điểm của từng đơn v và
đáp ứng được y u cầu quản lý.
Hệ thống sổ sách kế toán
Hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết được in từ phần mềm kế
toán đã đáp ứng được các qui đ nh cầu quản lý chi tiết, kiểm tra,
giám sát, bảo vệ tài sản của đơn v và là cơ sở để kiểm soát ti u hao
trong quá trình sản xuất, là căn cứ để xác đ nh giá thành của sản
phẩm hoàn thành.
Hệ thống báo cáo kế toán
Nhìn chung các đơn v trong mẫu lập BCTC theo đúng mẫu
quy đ nh của Bộ Tài chính. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn lập báo
cáo kế toán quản tr .
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hạch toán đã sử dụng
các phần mềm kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán: tổ chức phù hợp với đặc điểm hoạt
động và đ nh hướng phát triển của các đơn v . Với đội ngũ nhân vi n
kế toán có trình độ, ngành nghề đào tạo phù hợp với v trí công tác.
3.3.2. ạn chế của tổ chức hạch toán kế toán với kiểm soát chi
phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ
Thứ nhất, các doanh nghiệp chưa thực hiện phân quyền và xác
đ nh các trung tâm trách nhiệm phục vụ cho kiểm soát chi phí. Hệ
thống kế toán trách nhiệm chưa được áp dụng trong các doanh nghiệp
xây dựng công trình giao thông. Việc chưa áp dụng hệ thống kế toán
trách nhiệm cùng với các chỉ ti u đánh giá hiệu quả hoạt động của

người đứng đầu các trung tâm trách nhiệm dẫn đến hoạt động kiểm
soát chi phí chưa được coi trọng. Do vậy, chưa tạo ra động lực cho
các đội thi công trong việc kiểm soát chi phí và cải thiện hiệu quả
hoạt động.
Thứ hai, hệ thống thống đ nh mức chi phí được xây dựng dựa
tr n các quy đ nh của Nhà nước nên không phù hợp với từng công
trình được xây dựng trong những điều kiện cụ thể.
Thứ ba, hệ thống thông tin hạch toán kế toán
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: chỉ đáp ứng được một phần


16
kế toán quản tr chi phí. Tổ chức hệ thống chứng từ chưa thực sự khoa
học, chưa xây dựng được cho mình hệ thống chứng từ hoàn chỉnh, các
chứng từ xây dựng hoàn toàn theo tính tự phát mà chưa có sự chủ động
xây dựng nên các nghiệp vụ phát sinh nhiều khi các thủ tục chứng từ
chưa đầy đủ. Đối với sử dụng và thiết kế chứng từ: Việc sử dụng các
mẫu biểu chứng từ chưa kiểm soát được chi phí, nhất là các giấy đề ngh
cấp vật tư, Phiếu xuất kho… Nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ
không cụ thể, r ràng gây khó khăn cho công tác hạch toán và thanh tra,
kiểm tra. Kiểm soát chứng từ: chưa thực sự đảm nhiệm được vai trò
kiểm soát chi phí tại đơn v , chưa ngăn ngừa hết được những gian lận và
sai sót trong các hoạt động. Đối với chu trình luân chuyển chứng từ:
chưa qui đ nh rõ bằng văn bản trình tự lập và luân chuyển chứng từ kế
toán, phân cấp ký chứng từ. Tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán:
việc kiểm soát chưa chặt chẽ cũng như chưa quy đ nh rõ bằng văn bản
trình tự luân chuyển chứng từ dẫn đến vẫn còn một số chứng từ chưa
đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ như các yếu tố chứng từ chưa đầy đủ,....
Hệ thống tài khoản kế toán: hầu hết các đơn v mới chỉ phản
ánh được chi phí thực tế phát sinh tr n các tài khoản, chưa mở tài

khoản chi tiết phản ánh ch nh lệch chi phí phục vụ cho kiểm soát.
Sổ sách kế toán: chưa có tính thống nhất giữa công ty mẹ và các
công ty thành vi n cũng như giữa các công ty thành vi n; tổ chức hệ
thống sổ chi tiết chưa đầy đủ và sổ sách chủ yếu là của kế toán tài chính,
chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý của các nhà quản tr doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán quản tr : Nhìn chung vẫn chưa được quan tâm
đúng mức do nhận thức của nhà quản tr và nhân vi n kế toán. Hiện nay
các doanh nghiệp vẫn đồng nhất kế toán quản tr với kế toán chi tiết.
Báo cáo kiểm soát chi phí: chưa thể hiện được đầy đủ các
thông tin nhằm kiểm soát sự biến động chi phí.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của các
doanh nghiệp mới chỉ tập trung vào công tác thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin của kế toán tài chính là chủ yếu mà chưa quan tâm đến
việc tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho y u cầu quản
tr doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra kế toán: công tác kiểm tra kế toán chỉ di n ra
ở công đoạn đầu ti n hoặc chưa kiểm tra hết các quá trình nằm trong
hệ thống,...dẫn đến còn tồn tại nhiều sai phạm trọng yếu trong công
tác kiểm tra kiểm soát.


17
Thứ năm, về phân loại chi phí thi công
Phân loại chi phí thi công: chưa cung cấp thông tin cho việc
lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí phù hợp chưa cao
và chưa có hiệu quả; chưa quan tâm một cách đầy đủ đến việc phân
loại và tập hợp chi phí theo các trung tâm trách nhiệm và đánh giá
hiệu quả các bộ phận quản tr trong doanh nghiệp.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan: tính k p thời của hoạt động kiểm tra
còn b hạn chế. Các chứng từ chưa phát huy hết vai trò của nó trong
kiểm tra. Các đơn v chưa chủ động lập các báo cáo phân tích chi phí
để cung cấp thông tin về sự biến động giữa thực tế và dự toán chi phí;
chưa có công tác giám sát và đánh giá kiểm soát nội bộ về chi phí sản
xuất; bộ phận kiểm soát chưa thực sự phát huy hết vai trò kiểm soát
và chưa thực hiện đánh giá chất lượng của kiểm soát nội bộ một cách
li n tục; Vai trò của nhà quản lý, đặc biệt là sự tham gia của nhà quản
lý vào hệ thống kế toán của các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông đường bộ còn hạn chế.
Nguyên nhân khách quan
Việc phối hợp trong công việc và kiểm tra kế toán gặp nhiều khó
khăn; đã hoàn thành về pháp lý nhưng năng lực quản tr doanh nghiệp
chưa tương xứng; phân công, phân cấp, giao quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm cho hội đồng thành viên, ban giám đốc trong việc quản lý vốn, tài
sản nhà nước chưa được xác đ nh r ràng; chưa có chế tài đồng bộ.
Kết luận Chƣơng 3
Trong Chương này, Tác giả đã phân tích thực trạng tổ chức hạch
toán kế toán với kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông đường bộ về đặc điểm các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông đường, đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý cũng như đặc điểm tổ chức kế toán ảnh hưởng tới tổ chức
hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát chi phí. Cụ thể nội
dung tổ chức hạch toán kế toán được Tác giả đi sâu và làm r bao
gồm: tổ chức hệ thống kế toán (hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản,
hệ thống sổ sách và hệ thống báo cáo) và tổ chức bộ máy kế toán trong
các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường bộ. Phân tích sự ảnh
hưởng và tác động của các nhân tố tổ chức hạch toán kế toán đến kiểm
soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông



18
đường bộ. Tr n cơ sở đó tác giả đã chỉ ra những ưu điểm, tồn tại cũng
như nguy n nhân tồn tại trong tổ chức hạch toán kế toán và tác động
của tổ chức hạch toán kế toán đến kiểm soát chi phí làm cơ sở để đề
xuất giải pháp hoàn thiện trong Chương 4.


19
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở VIỆT NAM
4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
với việc tăng cƣờng kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông đƣờng bộ
4.1.1. Chiến lược phát triển giao thông đường bộ với việc
hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
Phát triển hệ thống giao thông đường bộ phải đảm bảo tính kết
nối với hệ thống đường bộ các nước khu vực để chủ động hợp tác, hội
nhập khu vực và quốc tế; Các doanh nghiệp xây dựng giao thông đường
bộ coi trọng việc duy trì, củng cố nâng cấp để tận dụng tối đa năng lực
kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. Đồng thời với việc đầu tư xây dựng
công trình mới thực sự có nhu cầu, chú trọng nâng cấp kết cấu hạ tầng
giao thông tại các khu kinh tế trọng điểm, các khu đô th , các trục giao
thông đối ngoại; Ưu ti n đầu tư, phương tiện vận tải hành khách công
cộng và tổ chức giao thông ở các thành phố lớn. B n cạnh đó, cần chú
trọng phát triển giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng bi n giới; Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới vào các lĩnh vực thiết kế,
khai thác giao thông vận tải đường bộ. Tăng cường đầu tư vào hạ tầng
giao thông. Cụ thể giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng
thông qua việc thoái vốn tại các công ty xây dựng thành vi n và tăng tỷ
trọng vốn vào lĩnh vực đầu tư hạ tầng giao thông. Tiếp tục tăng cường
tiềm lực tài chính thông qua phát hành cổ phiếu. Phát triển giao thông
đường bộ phù hợp với quy hoạch cả nước và các đ a phương liền kề.
Phát triển giao thông đường bộ một cách đồng bộ cả về hệ thống hạ tầng
giao thông và công nghiệp vận tải; Quan tâm hơn đến công tác bảo trì,
bảo dưỡng đảm bảo hiệu quả khai thác công trình một cách bền vững đối
với cơ sở hạ tầng giao thông hiện có. Đồng thời đẩy mạnh việc nâng cấp
và xây dựng mới các công trình cơ sở hạ tầng giao thông vận tải mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.


20
4.1.2. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế
toán với việc kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng
công trình giao thông đường bộ
Cơ chế hoạt động: chuyển đổi và sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nước. Với sự đa dạng về hình thức sở hữu của các
doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp đang trong tiến trình cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Mặt khác, về đặc
điểm hoạt động với lĩnh vực thi công có độ phủ tr n phạm vi toàn
quốc. Những đặc điểm đó dẫn đến đặc điểm chi phí đa dạng và
phức tạp, ảnh hưởng đến công tác quản tr ; gây ra nhiều sai sót,
nhầm lẫn cũng như gian lận làm ảnh hưởng đến thông tin tài chính
của đơn v . Bài toán đặt ra đối với các công ty xây dựng công trình
giao thông đường bộ có quy mô lớn là đổi mới quản tr và giám sát
hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả hơn so với trước đây. Chính

vì vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu kiểm soát tốt nhất chi phí, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giao thông đường bộ
thì việc hoàn thiện tổ chức hạch toán và kiểm soát chi phí theo
phương thức tổ chức hiện đại là hết sức cần thiết.
4.1.3. Phƣơng hƣớng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
với việc tăng cƣờng kiểm soát chi phí tại các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông đƣờng bộ
Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm
soát chi phí phải dựa vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và
đặc điểm tình hình cụ thể của các doanh nghiệp xây dựng công trình
giao thông đường bộ; phải đảm bảo phù hợp y u cầu, trình độ chuy n
môn của đội ngũ kế toán và những người làm công tác phân tích
trong doanh nghiệp; Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán đảm bảo
tuân thủ pháp luật, chế độ kế toán hiện hành cũng như Hệ thống
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam; phải hướng tới hội nhập quốc tế, đảm
bảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế về kế toán; Hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toán tr n cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; phải phù
hợp với đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng công
trình giao thông đường bộ của Việt Nam


21
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
với việc tăng cƣờng kiểm soát chi phí trong các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thông đƣờng bộ
4.2.1. oàn thiện tổ chức hệ thống kế toán
4.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán
Xây dựng th m các biểu mẫu và chương trình luân chuyển chứng
từ; cần cụ thể hóa bằng các văn bản như nội quy chứng từ, quy trình luân
chuyển chứng từ, kiểm tra kiểm soát chứng từ, tính tính hợp lý hợp lý

của chứng từ. Theo đó, quy đ nh r trách nhiệm và quyền lợi của các bộ
phận chức năng của các cán bộ, quản lý và người sử dụng trong đơn v
đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính đảm bảo các bộ phận chức
năng, các cá nhân có trách nhiệm có thể thực hiện được việc kiểm tra.
4.2.1.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Thống nhất trong phản ánh các đối tượng kế toán. Bổ sung các
tài khoản chi tiết phản ánh chi phí theo đ nh mức và ch nh lệch chi
phí để giúp cho nhà quản tr phát hiện chi phí ch nh lệch và k p thời
ra quyết đ nh điều chỉnh.
4.2.1.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế toán
Xây dựng hệ thống sổ kế toán chi tiết có tính thống nhất trong
toàn đơn v ; cần thiết kế chi tiết hơn các sổ chi tiết chi phí để kiểm soát
chặt chẽ hơn chi phí phát sinh cũng như các biến động về chi phí.
4.2.1.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Về Báo cáo kế toán quản trị: xây dựng các báo cáo kế toán
cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản tr doanh nghiệp và kiểm
soát chi phí. Như: báo cáo chi tiết từng loại chi phí, báo cáo phân
tích biến động chi phí theo đối tượng ch u phí, báo cáo phân tích
biến động từng loại chi phí và phân tích ảnh hưởng của các nhân
tố đến từng khoản mục chi phí nhằm kiểm soát tốt chi phí của các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ.
4.2.2. oàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Quy đ nh r quy chế tổ chức, điều hành bộ máy kế toán;
Thiết kế và đưa vào ứng dụng phần mềm kế toán thống nhất trong
toàn bộ đơn v và tổ chức bộ máy kế toán quản tr kết hợp với kế
toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán theo hướng kiểm soát


22
chi phí nhưng có sự tách biệt chức năng, nhiệm vụ của kế toán tài

chính và kế toán quản tr , phân công nhiệm vụ r ràng cho các nhân
vi n kế toán, tránh sự chồng chéo lẫn lộn thông tin. Công tác kiểm
tra kế toán: cần tổ chức bộ phận chuy n trách kiểm tra kế toán
đồng thời quy đ nh r quyền lợi đối với bộ phận chuy n trách kiểm
tra kiểm soát.
4.2.3. Tổ chức kế toán quản trị theo yêu cầu kiểm soát chi phí
Về phân loại chi phí đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí: các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông đường bộ n n phân loại
chi phí theo cách ứng xử chi phí; xây dựng các trung tâm trách nhiệm
chi phi. Đồng thời với việc đánh giá cần thiết kế lại quy trình và thủ
tục kiểm soát chi phí sản xuất chặt chẽ hơn từ khâu lập dự toán cho
đến khâu quyết toán thanh toán công trình sẽ giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí; hạn chế thất thoát chi phí; nâng cao vai trò của nhà
quản lý, đặc biệt là sự tham gia của nhà quản lý vào hệ thống kế toán
của các doanh nghiệp.
4.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Trong quá trình nghi n cứu và ban hành các văn bản pháp luật
về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán... cần phải tính đến mục ti u
chung của kiểm soát và tính đồng bộ của kiểm soát nội bộ về cơ cấu
tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, kiểm toán nội bộ; hệ
thống kế toán; thủ tục kiểm soát...cũng như sự phối hợp giữa các
nhân tố tr n phục vụ cho công tác quản lý; Cần có các quy đ nh cụ
thể về vấn đề xây dựng kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp hiệu lực
gắn liền với chức năng đánh giá và quản lý rủi ro. B n cạnh đó, cần
có các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy đ nh tr n; cần sớm ban
hành khung pháp lý cụ thể và r ràng hơn nữa để giúp cho các doanh
nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp xây dựng giao thông
đường bộ d dàng thực hiện như các văn bản li n quan đến việc xác
đ nh giá tr hợp lý.

4.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp xây dựng công
trình giao thông đường bộ
Cần quan tâm và chú trọng hơn nữa về công tác tổ chức hạch


×