Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Sử dụng ngôn ngữ UML thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu GeoDatabase cho hệ thống thông tin đất đai ELIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 56 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu hay luận văn nào khác.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo - ThS.Vũ
Ngọc Phan, giảng viên khoa CNTT người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và
góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Tôi xin cảm ơn đến tập thể cán bộ viên chức tại Công ty
TNHHMTV Trắc địa bản đồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo thuộc khoa CNTT trường
ĐHTNMT đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu làm nền tảng cho
tôi trong công việc và cuộc sống sau này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Tiến

1


MỤC LỤC
.....................................................................................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................4
.........................................................................................................................................5
..................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................6
2. Mô hình kiến trúc hệ thống..........................................................................................16
..............................................................................................................................................17
Hình 2: Mô hình kiến trúc cơ sở dữ liệu quốc gia về TNMT....................................17

2




CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
GIS
CSDL
BDHT
ELIS
UML
DBMS
MHDL

Geographic Information System) - Hệ thống thông tin Địa lý
Cơ sở dữ liệu
Bản đồ hiện trạng
Environment Land Information Syste (Hệ thống thông tin quản
lý đất đai)
Unified Modeling Language
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu( Database Management System)
Mô hình dữ liệu

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Các thành phần của CSDL TNMT Quốc gia
Hình 2: Mô hình kiến trúc cơ sở dữ liệu quốc gia về TNMT
Hình 3: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
Hình 4 : Các thành phần của CSDL đất đai
Hình 5: Giao diện của phần mềm hệ thống thông tin đất đai Elis
Hình 6: Các bước mô hình hóa Geodatabase sử dụng UML

Hình 7: Kí hiệu trong visio
Hình 8: Tạo file mẫu arcInfo UML Model
Hình 9: Tạo các gói UML và các lược đồ (static structure diagrams)
Hình 10: Tạo lớp (Feature class)
Hình 11: Thiết lập mối quan hệ giữa các lớp(Class) trong một nhóm lớp
(Pakage)
Hình 12: Xuất dữ liệu ra XMI
Hình 13: Chọn file xuất dữ liệu
Hình 14: Kiểm tra lỗi
Hình 15: Nhập MHDL dạng XML vào Geodatabase
Hình 16: Tạo 1 CSDL để chứa dữ liệu File Geodatabase
Hình 17: Xuất dữ liệu từ visio
Hình 18: Hiển thị các feature dataset và các feature class
Hình 19: Import hoặc Select hệ tọa độ
Hình 20: Nhập hệ độ cao
Hình 21: Bản đồ hành chính Huyện Cẩm Giàng - Tỉnh Hải Dương
Hình 22: Nhóm lớp thông tin hiện trạng sử dụng đất
Hình 23: Nhóm lớp thông tin ranh giới hành chính
Hình 24 : Nhóm lớp thông tin kế hoạch
Hình 25: Nhóm lớp thông tin bản đồ trích đo
4


Hình 26: Nhóm lớp thông tin quy hoạch
Hình 27: Kết quả Mô Hình Dữ Liệu
Hình 28: Load dữ liệu vào Geodatabase
Hình 29: Chọn file dữ liệu load

Hình 30: Kết quả cơ sở dữ liệu nhóm lớp thông tin “HienTrang”
Hình 31: Kết quả cơ sở dữ liệu nhóm lớp thông tin

“RanhGioiHanhChinh”

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thành phần trong Geodatabase
Bảng 2: Lớp thông tin “DuongTrichDo”
Bảng 3 : Lớp thông tin “BDDC_THUADAT_TRICHDO”
Bảng 4:

Lớp thông tin “BDHT_Diem”

Bảng 5:

Lớp thông tin “ BDHT_Duong”

Bảng 6:

Lớp thông tin “BDHT_Vung”

Bảng 7: Lớp thông tin “KeHoachChiTiet”
Bảng 8: Lớp thông tin “KetQuaQuyHoach”
Bảng 9: Lớp thông tin “KetQuaThuHoiDat”
Bảng 10: Lớp thông tin “Quyhoach_Lines”
Bảng 11: Lớp thông tin “VungQuyHoach”
Bảng 12: Lớp thông tin “VungThuHoi”
Bảng 13: Lớp thông tin “Rg_huyen”
Bảng 14: Lớp thông tin “Rg_xa”
Bảng 15: Lớp thông tin “Rg_tinh”


6


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới,công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
phát triển theo cớ chế thị trường kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng
lên một cách nhanh chóng,tình hình biến động đất đai của các địa phương
trong cả nước cũng ngày một đa dạng phức tạp. Đặc biệt ở các khu vực đang
đô thị hóa rất nhiều biến động về quyền sử dụng đất, chuyển mục đích, thu
hồi, giao đất, thế chấp...diễn ra rất sôi động. Vì vậy ngành quản lí đất đai cần
phải có một hệ thống dữ liệu thông tin quản lý, cập nhật thông tin, dữ liệu một
cách thường xuyên, đầy đủ chính xác.
Đề tài " Sử dụng ngôn ngữ UML thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu
GeoDatabase cho hệ thống thông tin đất đai ELIS " được xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu, khảo sát hiện trạng dữ liệu và công tác quản lý đất đai thực tế tại
Quảng Ninh, Từ đó đề tài đề xuất xây dựng cơ sở dữ kiệu đất đai theo mô
hình tập trung, xây dựng cơ sở dữ liệu hỗ trợ công tác quản lý đất đai đến cấp
xã và hỗ trợ nhu cầu tra cứu thông tin của tổ chức, cá nhân.
Việc sử dụng UML trong thiết kế cơ sở dữ liệu cho Elis đã giảm bớt
được nhiều thời gian trong việc quan lí thông tin đất đai. Việc thiết kế cơ sở
dữ liệu bằng UML giúp cho quá trình cập nhật, tìm kiếm, sửa, xóa trở nên
đơn giản hơn, giảm bớt công sức của con người, đưa ra được kết quả chính
xác và hiệu quả cao.
Đề tài nghiên cứu, ứng dụng đưa toàn bộ các dữ liệu không gian
( bao gồm dữ liệu đồ họa và thuộc tính, các quan hệ ... ) vào một cơ sở dữ liệu
GeoDatabase phù hợp với công nghệ ngày nay.


7


Kết quả đạt được của đề tài sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước và
đất đai ở địa phương có cơ sơ dữ liệu phục vụ cho công tác về quản lí, cập
nhật biến động, cấp giấy chưng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các vấn
đề về hồ sơ đất đai phục vụ người dân và doanh nghiệp một cách nhanh
chóng,chính xác và thuận tiện.
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt,là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Điều 18, Hiến pháp nhà nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định : " Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả". Do
đó công tác quản lý nhà nước về đất đai cần phải nắm chắc các thông tin về
đất đai như vị trí, diện tích, chủ sử dụng, mục đích sử dụng, loại đất, hình thể
thửa đất, để phục vụ tốt cho công tác quản lí nhà nước, quản lý chuyên ngành
và đáo ứng mọi nhu cầu hoạt động của khu dân cư, tài chinh - ngân hàng,
kinh tế - xã hội, kế hoạch, pháp luật...
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới,công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
phát triển theo cớ chế thị trường kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng
lên một cách nhanh chóng,tình hình biến động đất đai của các địa phương
trong cả nước cũng ngày một đa dạng phức tạp. Đặc biệt ở các khu vực đang
đô thị hóa rất nhiều biến động về quyền sử dụng đất, chuyển mục đích, thu
hồi, giao đất, thế chấp...diễn ra rất sôi động. Vì vậy ngành quản lí đất đai cần
phải có một hệ thống dữ liệu thông tin quản lý, cập nhật thông tin, dữ liệu một
cách thường xuyên, đầy đủ chính xác.
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã
đưa tin học thâm nhập sâu vào nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội . Hệ thống thông


8


tin địa lí (GIS) là một trong những ứng dụng rất có giá trị của công nghệ tin
học, việc nghiên cứu và phát triển ứng dụng dưa trên nền tảng công nghệ GIS
sẽ giúp ta dễ dàng xây dựng một hệ thống CSDL thông tin đất đai phục vụ
hiệu quả công tác quản lý .
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua ngành Tài nguyên và Môi trường không ngừng
nỗ lực trong việc xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại nhằm đáp ứng các
mục tiêu quản lý Nhà nước và đất đai theo hướng xây dựng Chính phủ điện tử
và thực hiện chủ trương kinh tế hóa của ngành. Kết quả được hỗ trợ về kinh
phí, được cố vấn về nghiệp vụ và các phương pháp luật tiên tiến đang được sử
dụng tại các nước châu Âu, Cục CNTT đã trực tiếp tiến hành phân tích thiết
kế, lập trình xây dựng bộ sản phẩm ELIS. Kết thúc Chương trình, Cục CNTT
đã xây dựng được lõi – core của hệ thống ELIS một cách toàn diện và phù
hợp với đặc thù quản lý ngành tại Việt Nam, đã hoàn thiện để triển khai cho
một số tỉnh được hỗ trợ bởi Chương trình SEMLA. Phần mềm quản lí đất đai
ELIS được nhiều đơn vị trong nước nghiên cứu sử dụng. Tuy nhiên với thiết
kế CSDL hiện tại chưa đáp ứng được tính chia sẻ trực tuyến, và đồng bộ cơ sở
dữ liệu giữa các cấp theo thời gian thực. Do đó dẫn đến CSDL chưa thống
nhất theo hệ thống tham chiếu không gian và không được cập nhật thường
xuyên. Dữ liệu có lúc thiếu, có lúc bị trùng lặp thông tin vẫn thường tồn tại.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và tính cấp thiết hiện nay trong
công tác quản lí đất đai , việc ứng dụng CNTT và GIS vào công tác quản lí
đất đai là cần thiết thông qua đề tài "Sử dụng ngôn ngữ UML thiết kế, xây
dựng cơ sở dữ liệu GeoDatabase cho hệ thống thông tin đất đai ELIS".
3. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

- Nghiên cứu về CSDL GeoDataBase

9


- Thiết kế Mô hình CSDL GeoDatabase.
- Tích hợp dữ liệu để có CSDL đất đai hoàn chỉnh sử dụng cho hệ
thống thông tin đất đai ELIS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu, sử dụng ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất UML để
thiết kế mô hình CSDL theo quy định trên phần mềm Visio.
- Tích hợp dữ liệu không gian về đất đai vào mô hình thông qua
ArcGis của ESRI.
* Phạm vi lãnh thổ nghiên cứu :
Luận văn tập trung xây dưng mô hình và CSDL đất đai cho huyện Cẩm
Giàng - tỉnh Hải Dương.
3.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu ngôn ngữ UML trong công tác xây dựng mô hình
CSDL.
- Xây dựng CSDL GeoDatabase.
- Đưa dữ liệu vào mô hình CSDL đã thiết kế.
- Tích hợp dữ liệu vào mô hình bằng công nghệ của ESRI để có một
Geodatabase hoàn chỉnh.
- Một số ứng dụng của Geodatabase.
3.4. Phương pháp nghiên cứu :
- Nghiên cứu, sử dụng UML để thiết kế mô hình. theo quy định trên
Visio.
- Áp dụng mô hình Geodatabase trong việc thiết kế CSDL không gian.
- Tích hợp dữ liệu về đất đai vào mô hình thông qua ArcGis của ESRI.

- Khảo sát dữ liệu địa chính huyện Cẩm Giàng.

10


4. Ý nghĩa khoa học và thực tế của đồ án
4.1. Ý nghĩa khoa học của đồ án:
Việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên nền tảng công nghệ GIS
đã giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện trên môi
trường công nghệ hiện đại, khoa học thay thế cho phương thức quan lý truyền
thống (quản lý trên giấy). Qua hệ thống việc quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến
động thường xuyên được thực hiện qua mạng máy tính sẽ giúp cho công tác
quản lý nhà nước về đất đai thống nhất, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đây
là tiền đề quan trọng để hướng đến hoàn thiện hệ thống thông tin về đất đai
hiện đại, minh bạch, phục vụ việc chia sẻ thông tin nhanh cho các cơ quan
nhà nước; đáp ứng nhu cầu tra cứu thông tin đất đai cho người dân và doanh
nghiệp qua môi trường mạng máy tính.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đồ án:
- Cơ sở dữ liệu là thành phần quan trọng của bất kỳ một hệ thống
thông tin nào.Việc xây dựng được cơ sở dữ liệu không gian là công việc quan
trọng giúp chúng ta xây dựng được một hệ thống thông tin tài nguyên môi
trường.
- Elis (Hệ thống thông tin đất đai) là một trong số những công cụ hữu
hiệu để quản lý lĩnh vực Đất đai tại các địa phương. Bằng việc xây dựng được
một Geodatabase, chúng ta có được một CSDL không gian dùng cho hệ thống
thông tin này.

11



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở dữ liệu
1.1.1. Khái niệm cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập rất lớn về các loại dữ liệu tác nghiệp,
bao gồm các bộ dữ liệu âm thanh, tiếng nói, chữ viết, văn bản, đồ họa, hình
ảnh tĩnh hay động, …. Cấu trúc lưu trữ dữ liệu tuân theo các quy tắc dựa trên
lý thuyết toán học. Cơ sở dữ liệu phản ánh trung thực thế giới dữ liệu hiện
thực khách quan. Cơ sở dữ liệu đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng máy
tính. Có thể nói rằng cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
có sử dụng máy tính như giáo dục, thương mại, kỹ nghệ, khoa học, thư viện,
…. Thuật ngữ cơ sở dữ liệu trở thành một thuật ngữ phổ dụng. Cơ sở dữ liệu
được các hệ ứng dụng khai thác bằng ngôn ngữ con dữ liệu hoặc bằng các
chương trình ứng dụng để xử lý, tìm kiếm, tra cứu, sửa đổi, bổ sung hay loại
bỏ dữ liệu. Tìm kiếm và tra cứu thông tin là một trong những chức năng quan
trọng và phổ biến nhất của dịch vụ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(Database Management System - DBMS) là phần mềm điều khiển các chiến
lược truy cập cơ sở dữ liệu, là phần chương trình để có thể xử lý, thay đổi dữ
liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ rất quan trọng như một bộ diễn
dịch với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp người sử dụng có thể dùng được hệ
thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết hoặc biểu diễn
dữ liệu trong máy.
Đối tượng nghiên cứu của cơ sở dữ liệu là các thực thể và mối quan hệ
giữa các thực thể. Thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể là hai đối tượng
khác nhau về căn bản. Mối quan hệ giữa các thực thể cũng là một loại thực
thể đặc biệt.

12


Một cơ sở dữ liệu có thể phân thành các mức khác nhau. Mô hình kiến

trúc 3 lớp của cơ sở dữ liệu được phân thành: mức trong, mức mô hình dữ liệu
(mức quan niệm) và mức ngoài. Giữa các mức tồn tại các ánh xạ quan niệm
trong và ánh xạ quan niệm ngoài. Trung tâm của hệ thống là mức quan niệm,
tức là mức mô hình dữ liệu. Tập hợp các thông tin được lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu tại một thời điểm cụ thể được gọi là một thể hiện của cơ sở dữ liệu. Bản
thiết kế tổng thể của cơ sở dữ liệu được gọi lược đồ cơ sở dữ liệu.
1.1.2. Mô hình cơ sở dữ liệu
Mô hình cơ sở dữ liệu sẽ làm nền tảng cho cấu trúc của một cơ sở dữ
liệu, nghĩa là liên quan đến phương pháp tổ chức dữ liệu trong một cơ sở dữ
liệu khái niệm hoặc liên quan đến cấu trúc logic của dữ liệu trong một cơ sở
dữ liệu. Trong đó, những mô hình cơ sở dữ liệu này thường thông qua mô
hình dữ liệu phân cấp, mô hình mạng, và cơ sở dữ liệu quan hệ. Có 4 loại mô
hình cơ sở dữ liệu:
- Mô hình phân cấp (Hierarchical Model)
- Mô hình mạng (Network Model)
- Mô hình quan hệ (Relationship Model)
- Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relationship Model)
- Mô hình hướng đối tượng (Object Oriented Model)

Cơ sở dữ liệu hiện nay được xây dựng theo các chuẩn, với từng ngành
có những chuẩn cơ sở dữ liệu khác nhau. Chuẩn thông tin địa lý là hệ thống
các tiêu chuẩn về cách thức, qui định cách mô tả, biểu thị, cách xây dựng cơ
sở dữ liệu từ nhận thức thế giới thực đến cơ sở dữ liệu địa lý được lưu trữ
theo cấu trúc, khuôn dạng nào đó. Các thành phần trong cơ sở dữ liệu và các
phần tử trong mô hình, tất cả các yếu tố này đều được qui định theo các chuẩn
thống nhất. Chuẩn thông tin địa lý GIS được chia ra làm 2 loại:
- Chuẩn thông tin địa lý cơ sở

13



- Chuẩn thông tin địa lý ứng dụng

Các chuẩn được thực hiện trong cơ sở dữ liệu (về cơ bản tuân theo
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thông tin địa lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành)
- Chuẩn thuật ngữ
- Chuẩn về tham chiếu không gian
- Chuẩn về mô hình cấu trúc dữ liệu
- Chuẩn về phân loại đối tượng
- Chuẩn về thể hiện trình bày
- Chuẩn về Metadata
- Chuẩn mã hóa và trao đổi dữ liệu

Mỗi mô hình cơ sở dữ liệu đều có cấu trúc và kiểu dữ liệu riêng tủy
thuộc vào yêu cầu của mô hình. Cấu trúc dữ liệu: tập hợp các biến có thể
thuộc một hoặc vài kiểu dữ liệu khác nhau được nối kết với nhau tạo thành
những phần tử. Các phần tử này chính là thành phần cơ bản xây dựng nên
cấu trúc dữ liệu. Kiểu dữ liệu (data type): kiểu dữ liệu của một biến là tập hợp
các giá trị mà biến đó có thể nhận.
Như chúng ta đã biết, cơ sở dữ liệu chiếm khoảng 70% giá trị của hệ
thống tin địa lí, hay nói cách khác cơ sở dữ liệu chính là “linh hồn” của hệ
thông tin địa lí.
Cơ sở dữ liệu của hệ thông tin địa lí là tập hợp dữ liệu có liên quan với
nhau được lưu trữ dưới dạng số. Vì cơ sở dữ liệu của hệ thống có mối liên
quan với các điểm đặc trưng trên bề mặt trái đất nên nó bao gồm hai nhóm là
cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính. Mỗi loại có những đặc
điểm riêng và chúng khác nhau về yêu cầu lưu trữ số liệu, hiệu quả, xử lý và
hiển thị.


14


* Cơ sở dữ liệu không gian là cơ sở dữ liệu có chứa trong nó những
thông tin về định vị của đối tượng. Nó là những dữ liệu phản ánh, thể hiện
những đối tượng có kích thước vật lý nhất định. Nếu là những cơ sở dữ liệu
không gian địa lý thì đó là những dữ liệu phản ánh những đối tượng có trên bề
mặt hoặc ở trong vỏ quả đất.
* Cơ sở dữ liệu thuộc tính hay còn gọi là cơ sở dữ liệu phi không gian
là cơ sở dữ liệu phản ánh tính chất của các đối tượng khác nhau. Dữ liệu
thuộc tính được sắp xếp theo hàng và cột, mỗi hàng bao gồm nhiều loại thông
tin về một đối tượng nào đó như tên, diện tích …. Mỗi loại thông tin khác
nhau này gọi là một trường, mỗi trường được sắp xếp tương ứng với một cột.
1.1.3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường
a. Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia tài nguyên môi trường
1. Tổng quan
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên môi trường gồm các thành phần:
- Cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ;
- Cơ sở dữ liệu đất đai;
- Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
- Cơ sở dữ liệu viễn thám đa mục tiêu;
- Cơ sở dữ liệu địa chất khoáng sản;
- Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và biến đối khí hậu;
- Cơ sở dữ liệu Biển và hải đảo.

15


Hình 1: Các thành phần của CSDL TNMT Quốc gia
2. Mô hình kiến trúc hệ thống

Mô hình kiến trúc của toàn hệ thống lựa chọn theo mô hình kiến trúc
hướng dịch vụ (SOA), được chia làm 3 tầng:
+Nhóm các ứng dụng cập nhật và đồng bộ dữ liệu;
+Cơ sở dữ liệu thành phần theo mô hình nhiều cấp và quản lý phân tán;
+Nhóm các ứng dụng khai thác thông tin và cung cấp dịch vụ.

16


Hình 2: Mô hình kiến trúc cơ sở dữ liệu quốc gia về TNMT

17


b. Cơ sở pháp lý xây dựng cơ sở dữ liệu
- Luật đất đai 2003;
- Thông tư số 09/2007/TT- BTNMT về việc Hướng dẫn việc lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ
về cấp giấy CNQSD đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên và môi
trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính;
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c. Quy trình xây dựng CSDL tài nguyên môi trường


Hình 3: Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường
18


d. Cơ sở dữ liệu đất đai
CSDL đất đai bao gồm 02 thành phần dữ liệu không gian và các dữ liệu
thuộc tính :

Hình 4 : Các thành phần của CSDL đất đai
1. Dữ liệu không gian
Được lập để mô tả các yếu tố gồm tự nhiên có liên quan đến việc sử
dụng đất

bao gồm các thông tin:

- Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, diện tích của các thửa

đất;
- Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thuỷ văn gồm sông, ngòi,

kênh, rạch, suối; hệ thống thuỷ lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ
thống đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất
chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
- Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc

giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình.

19



2. Dữ liệu thuộc tính
Được lập để thể hiện nội dung của Sổ mục kê đất đai, Sổ địa chính, sổ
cấp giấy và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại Điều 47 của Luật Đất
đai bao gồm các thông tin:
- Thửa đất gồm mã thửa, số tờ, số thửa, diện tích, loại đất;
- Người sử dụng đất: tên chủ sử dụng đất, mã đối tượng sử dụng đất

cho từng chủ sử dụng đất, ngày sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân, địa
chỉ ;
- Người quản lý đất: tên tổ chức được giao quản lý, tên mã đối tượng

được giao quản lý đất;
- Hình thức sử dụng đất: dữ liệu về hình thức sử dụng chung, hình thức

sử dụng riêng;
- Mục đích sử dụng đất: dữ liệu về mục đích sử dụng đất theo quy

hoạch, theo GCN, theo chỉ tiêu kiểm kê;
+ Nguồn gốc sử dụng đất;
+ Thời hạn sử dụng đất;
+ Nghĩa vụ tài chính về đất đai;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: dữ liệu về nhà ở và các tài sản

khác gắn liền với đất.
-

GCN: dữ liệu số phát hành giấy, số vào sổ cấp giấy, mã vạch

giấy.

- Biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng: dữ liệu về thời

điểm đăng ký biến động, nội dung biến động, chỉ số tra cứu biến động.
- Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất: dữ liệu về tên

gọi và mã của đối tượng, dữ liệu về người quản lý đất, diện tích của đối tượng
chiếm đất.

20


* Nội dung trong báo cáo chỉ nghiên cứu về dữ liệu không gian
1.2. Cơ sở dữ liệu Geodatabase
Phần mềm ArcGIS đã thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu GIS
Geodatabase nhằm cung cấp các công cụ dùng để triển khai xây dựng và quản
lý một hệ thông tin địa lý thông minh.
Quan điểm thiết kế các ứng dụng GIS sử dụng công nghệ ESRI ngày
nay là đưa toàn bộ các dữ liệu không gian (bao gồm cả dữ liệu đồ họa và
thuộc tính, các quan hệ ...) vào một cơ sở dữ liệu Geodatabase. Việc thiết kế
Geodatabase là thiết kế lược đồ lớp (Class Diagram).
Geodatabase là một cơ sở dữ liệu chứa dữ liệu thuộc tính, dữ liệu
không gian và quan hệ tồn tại giữa chúng. Có thể nói Geodatabase còn là một
cơ sở dữ liệu địa lý hướng đối tượng và được quản lý thông qua một chuẩn
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Vì vậy, các thực thi trên đối tượng trong
Geodatabase chính là các luật chuẩn hóa, liên kết và quan hệ topology.
Có hai mô hình Geodatabase: Mô hình Geodatabase một người
dùng (Personal Geodatabase) và mô hình Geodatabase nhiều người dùng
(Enterprise Geodatabase).
Bảng 1: Thành phần trong Geodatabase
Thành phần trong


Biểu tượng

Mô tả

Geodatabase
Tập dữ liệu đối

Là một tập chứa các feature class, các

tượng địa lý

topology và các đối tượng mạng liên kết có
cùng tham chiếu không gian
Là một bảng chứa một trường “shape” xác

Lớp đối tượng

định dạng hình học điểm, đường, vùng cho

(Feature Class)

các đối tượng địa lý. Mỗi hàng là một đối
tượng địa lý

21


Là một tập các hàng với các trường giống
Bảng


nhau. Các lớp đối tượng địa lý là các bảng

(Table)

được xác định với trường “shape”
Là lớp liên kết đối tượng trọng một lớp đối

Lớp quan hệ

tượng địa lý với đối tượng trong một lớp

(Relationship class)

đối tượng địa lý khác. Thông thường, các
lớp quan hệ có các trường do người sử

Topology

dụng định nghĩa
Bao gồm các luật thống nhất về hình học

(Topology)

giữa các đối tượng địa lý

Mạng hình học

Bao gồm các luật cho phép quan rlys kết


(Geometricnetwork)

nối giữa các đối tượng địa lý

Tập dữ liệu đo đạc

Chứa các phép đo được sử dụng trong việc

(Survey dataset)

tính toán tọa độ hình học đối tượng địa lý
trong các lớp đối tượng địa lý được đo đạc

Tập dữ liệu Raster

Là một tập dữ liệu Raster biểu diễn các

(Raster dataset)

hiện tượng địa lý liên tục
Là một XML có liên kết với tất cả các

Tài liệu siêu dữ liệu

tập dữ liệu, thường được sử dụng trong

(Metadatadocument)

ArcIMScác ứng dụng trên máy chủ


Công cụ xử lý thông

Là một tập luồng dữ liệu và luồng công

tin địa lý

việc quản lý, phân tích và mô hình hóa dữ

(Geoprocessing tools)

liệu.

22


1.3. Hệ thống thông tin đất đai ELIS
1.3.1. Các chức năng của ELIS
ELIS là một hệ thống phần mềm với rất nhiều phân hệ. Trong đó, mỗi
phân hệ có những chức năng, mục tiêu hoạt động riêng. Nhưng đều chạy trên
một nền tảng công nghệ và sử dụng một cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất.
Nhờ thế, tất cả việc thông tin về quy hoạch đất đai, tình trạng pháp lý, diện
tích của thửa đất sẽ được kiểm tra lập tức, đầy đủ, hệ thống chỉ với một yêu
cầu. Thời gian dành cho việc kiểm tra, thẩm định sẽ nhanh hơn hẳn các phần
mềm về tra cứu, xây dựng CSDL đất đai đang sử dụng. Đồng thời, việc sử
dụng hệ phần mềm ELIS sẽ cho phép người dân có thể truy xuất dữ liệu trực
tuyến về thửa đất, lô đất, dự án, công trình đang thi công, quy hoạch mà họ
quan tâm.
Các phân hệ của hệ thống ELIS:
- ELIS-PMD: Phân hệ Quản lý nghiệp vụ và Luân chuyển hồ sơ đất đai
Hoạt động theo cơ chế một cửa, quản lý quy trình nghiệp vụ và luân

chuyển hồ sơ trong suốt quá trình xử lý theo quy trình đã thiết kế bắt đầu từ
khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến khi trả kết quả.
Cung cấp dữ liệu cho các phân hệ khác, chủ yếu là cổng thông tin điện
tử ELIS-Portal.
- ELIS-EIM: Phân hệ Quản lý thông tin môi trường
Mục tiêu và chức năng của phân hệ: Cho phép quản lý chỉ thông tin
thuộc tính khi chưa có thông tin đồ họa hoặc ngược lại. Cung cấp dữ liệu cho
các phân hệ khác, chủ yếu là cổng thông tin điện tử ELIS-Portal.
- ELIS-REV: Phân hệ Hỗ trợ định giá bất động sản
Hỗ trợ định giá các thửa đất áp dụng trong công tác giải phóng bồi
thường, tính thuế sử dụng đất…
Hỗ trợ xây dựng bản đồ chuyên đề giá đất.

23


- ELIS-LAP: Phân hệ Hỗ trợ quy hoạch
Hỗ trợ xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ các nguồn dữ liệu số
Mục tiêu và chức năng của phân hệ: Cung cấp cho người dùng chức
năng cập nhật, lưu trữ số liệu. Đồng thời cho phép tổng hợp và kết xuất ra các
báo cáo bằng văn bản được hỗ trợ bởi công cụ Microsoft Word
- ELIS-PE: Phân hệ Thiết kế quy trình
Mục tiêu và chức năng chính: Là nơi thực hiện trao đổi thông tin, dữ
liệu với các hệ thống thông tin, đồng thời thực hiện cung cấp và trao đổi
thông tin với người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất trên nền
tảng Web tại bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ đâu.
Công khai hóa tối đa thông tin một các tùy biến từ các phân hệ khác
trong hệ thống ELIS cung cấp. Tùy biến giao diện và chức năng đối với từng
đối tượng sử dụng. Cụ thể:
Đối với người dùng trong hệ thống ELIS: Có thể tra cứu tất cả các

thông tin về hồ sơ, đất đai, môi trường,...
Đối với người dân: Họ có thể tra cứu thông tin hồ sơ, đất đai,... của
mình, có thể gửi yêu cầu tới cơ quan thụ lý hồ sơ, có thể đưa thêm các thông
tin mô tả, hình ảnh minh họa về thửa đất của mình, và có quyền công khai
thông tin về chi tiết thửa đất đó cho cộng đồng.
Đối với người/doanh nghiệp khai thác dịch vụ: Họ có thể đăng ký sử
dụng các dịch vụ mà hệ thống cung cấp.
ELIS được xây dựng như là một giải pháp tổng thể cho thông tin ngành
Tài nguyên và Môi trường, và đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, công nhận tại Thông báo số 106/BTNMT-CNTT ngày 12/01/2012.
Việc ứng dụng phần mềm ELIS sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, quản lý
chặt chẽ đất đai, đặc biệt là công tác quản lý biến động đất đai.

24


1.3.2. Hệ thống thông tin đất đai ELIS ( phân hệ LRC )
LRC là một phân hệ thuộc hệ thống Thông tin đất đai và Môi trường
(ELIS), có nhiệm vụ quản lý và đảm nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến
thông tin đất đai bao gồm đăng ký cấp giấy chứng nhận, quản lý và chỉnh lý
biến động, sổ sách-bảng biểu…
Đặc biệt chức năng chỉnh lý và quản lý biến động cho phép người dùng
tự định nghĩa các loại biến động và chỉnh lý tất cả các loại biến động trên một
giao diện duy nhất, đơn giản và thuận tiện.
Có khả năng chuyển đổi tất cả các dữ liệu đã có dưới dạng số như
ViLIS, Famis, từ các file Excel.
Với LRC người dùng có thể:
• Quản lý các đăng ký cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
• In giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
• Cấu hình, chỉnh lý và phục hồi các biến động đất đai

• Xem thông tin lịch sử thửa đất
• Lập, in ấn các sổ sách báo cáo theo luật quy định (sổ địa chính, sổ

mục kê, tờ trình …)
• Hỗ trợ in ấn bản đồ địa chính.

Hình 5: Giao diện của phần mềm hệ thống thông tin đất đai Elis
25


×