Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC NHÀ MÁY ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.87 KB, 83 trang )



Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

LỜI NÓI ĐẦU
===***===
Điện năng là một dạng năng lượng không tái tạo. Hệ thống điện là một phần
của Hệ thống năng lượng nói chung, bao gồm từ các nhà máy điện, mạng điện,...
đến các hộ tiêu thụ điện, trong đó các nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi các dạng
năng lượng sơ cấp như: than, dầu, khí đốt, thủy năng, năng lượng Mặt trời,… thành
điện năng. Hiện nay ở nước ta lượng điện năng được sản xuất hàng năm bởi các nhà
máy nhiệt điện không còn chiếm tỷ trọng lớn như ở những năm 80 của Thế kỷ
trước. Tuy nhiên, với thế mạnh về nguồn nhiên liệu như ở nước ta, tính chất phủ
phụ tải đáy của nhà máy nhiệt điện… thì việc hiện đại hóa và xây mới các nhà máy
nhiệt điện vẫn đang là một nhu cầu lớn đối với giai đoạn phát triển hiện nay
Khi xã hội phát triển, rất nhiều các nhà máy được xây dựng, việc quy hoạch
thiết kế các nhà máy điện và các trạm biến áp…là một công việc vô cùng quan
trọng, Để thiết kế được một hệ thống điện trong các nhà máy điện và trạm biến áp
một cách hợp lý, an toàn và đảm bảo độ tin cậy cao đòi hỏi người kỹ sư điện phải có
được trình độ và khả năng thiết kế. Xuất phát từ điều đó, bên cạnh những kiến thức
tiếp thu được trên giảng đường, mỗi sinh viên ngành Hệ Thống Điện đểu được giao
đồ án môn nhà máy điện để thiết kế phần điện trong nhà máy điện. Quá trình thực
hiện đồ án giúp chúng ta có hiểu biết tổng quan nhất về hệ thống điện cũng như các
thiết bị trong hệ thống,
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Nhất Tùng, cùng toàn thể các
thầy cô trong khoa Hệ thống điện đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành bản
đồ án.
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2012
Sinh Viên


Nguyễn Mạnh Trí

Page 1




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN
NỐI DÂY
Ở mỗi thời điểm nhất định thì lượng điện năng tiêu thụ của tải cần phải cân bằng
với lượng điện năng mà nhà máy phát ra(tính cả đến các tổn thất điện năng của phụ
tải). Tuy nhiên, trong thực tế thì điện năng của phụ tải tiêu thụ luôn luôn thay đổi do
đó việc xây dựng đồ thị phụ tải có vai trò rất quan trọng trong việc tính toán, thiết kế
và vận hành hệ thống. Căn cứ vào đồ thị phụ tải ta có thể lựa chọn phương án nối
dây hợp lý và tối ưu nhất, đảm bảo tất cả các điều kiện kinh tế và kỹ thuật. Đồ thị
phụ tải còn giúp ta chọn đúng công suất máy biến áp, sự phân bố công suất giữa các
tổ máy trong nhà máy điện và giữa các nhà máy điện trong hệ thống.
1.1.Chọn máy phát điện
Theo đề bài ta cần thiết kế nhà máy nhiệt điện gồm 3 tổ máy, công suất mỗi tổ
máy PđmF =55MW, hệ số tự dùng
=11%, cos =0,83. Ta tra bảng 1,1 trang 113 Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp của PGS-TS Phạm Văn Hòa, ta
chọn máy phát loại TB -55-2 có các thông số như bảng sau:
Loại MFĐ
TB -55-2

Sđm

Pd’
MVA MW

Uđm’

nđm
v/ph

cos

68,75

11,5

3000

0,8

55

X’’d

X’d

X2

0,123

0,182


0,15

1.2. Tính toán cân bằng công suất
1.2.1. Đồ thị phụ tải toàn nhà máy
Đồ thị phụ tải toàn nhà máy nhiệt điện được xác định theo công thức:

Trong đó:
Stnm(t) - Công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
P%(t) - Phần trăm công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
cos
Sđm

- Hệ số công suất định mức mủa MF
- Tổng công suất biểu kiến định mức của nhà máy
Page 2




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Sđm
= n.SđmF
SđmF - Công suất định mức của 1 tổ máy phát
n- Số tổ máy phát
Sđm
= n.SđmF = 3.68,75= 206,25 MVA
Bảng số liệu tính toán của từng mốc thời gian:

Giờ


4


6


8

8÷1
0

Ptnm(%
)

80

80

80

80

90

100

100


100

90

90

90

165 165 165

165

185,6
3

206,2
5

206,2
5

206,2
5

185,6
3

185,6
3


185,63

Stnm

10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20 20÷22 22÷24

Đồ thị phụ tải toàn nhà máy

1.2.2. Đồ thị phụ tải tự dùng
Công suất tự dùng của nhà máy NĐ phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như dạng nhiên liệu, loại tuabin, công suất phát của nhà máy… Đối với nhà máy
nhiệt điện thì công suất tự dùng tương đối lớn, nó chiếm khoảng 5-15% tổng công
suất phát. Công suất tự dùng gồm có 2 thành phần:
• Thành phần không phụ thuộc vào công suất phát của nhà máy chiếm 40%
• Phần còn lại phụ thuộc vào công suất phát của nhà máy chiếm 60%
Theo bài ra lượng điện phần trăm tự dùng là
của nhà máy theo công thức:
Page 3

ta xác định phụ tải dùng




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

STD(t) =

Trong đó:
STD(t) - phụ tải tự dùng tại thời điểm t
- lượng điện phần trăm tự dùng
cos TD - hệ số công suất phụ tải tự dùng
n- số tổ MF
PđmF, SđmF - công suất tác dụng và công suất biểu kiến định mức của một tổ MF
Stnm(t)- công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t.
Số liệu ban đầu:

=11%, cos =0,83
STD(0÷4) =

MVA

Tương tự cho từng mốc thời gian ta có bảng số liệu
Giờ 0÷4 4÷6 6÷8 8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20
185,6 206,2 206,2 206,2 185,6
Stnm 165 165 165 165
3
5
5
5
3
19,2 19,2 19,2 19,2
STD
20,56 21,87 21,87 21,87 20,56
4
4
4
4


Đồ thị phụ tải tự dùng

1.2.3. Đồ thị phụ tải địa phương
Số liệu ban đầu: U = 11,5 kV, Pmax = 10MW, cos =0,82
Page 4

20÷22
185,62
5

22÷24
185,6
3

20,56

20,56




Đồ án môn học nhà máy điện

SĐPmax =

TS.Nguyễn Nhất Tùng

=


MVA

Bảng số liệu tính toán
Giờ

0÷4 4÷6

6÷8 8÷10

P% 80
80
80
70
SĐP 9,76 9,76 9,76 8,54

10÷1
2
70
8,54

12÷14 14÷16
80
9,76

90
10,98

16÷1
18÷20 20÷22 22÷24
8

100
90
90
80
12,20 10,98 10,98 9,76

Đồ thị phụ tải địa phương

1.2.4.Đồ thị phụ tải phía trung áp
Số liệu ban đầu: U = 110kV, Pmax = 40MW, cos =0,85
SUTmax =
Ta có bảng số liệu tính toán

=

10÷1
2
P% 70
70
90
80
80
SUT 32,94 32,94 42,35 37,65 37,65
Giờ

0÷4

4÷6

6÷8


8÷10

Page 5

MVA
12÷1
4
90
42,35

14÷1
18÷2
16÷18
20÷22 22÷24
6
0
100
90
90
80
70
47,06 42,35 42,35 37,65 32,94




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng


Đồ thị phụ tải cấp trung áp

1.2.5. Đồ thị phụ tải phía cao áp
Số liệu ban đầu: U = 220kV, Pmax = 50MW, cos =0,84
SUTmax =
Ta có bảng số liệu tính toán
Gi
0÷4 4÷6 6÷8 8÷10

P
70
70
90
70
%
41,6 41,6 53,5 41,6
SUC
6
6
7
6

=

MVA

10÷1
2


12÷1
4

14÷1
6

16÷1
8

18÷2
0

20÷2
2

22÷2
4

90

90

70

90

90

100


80

53,57

53,57

41,66

53,57

53,57

59,52

47,62

Page 6




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Đồ thị phụ tải cấp cao áp

1.2.6. Đồ thị công suất phát về hệ thống
Theo nguyên tắc cân bằng công suất tại mọi thời điểm là công suất phát bằng công
suất thu, nếu không xét đến công suất tổn thất trong máy biến áp ta áp dụng công

thức là
SVHT(t) = Stnm(t) – [SDP(t)+SUT(t)+SUC(t)+STD(t)]
Trong đó:
SVHT(t)- công suất phát về hệ thống tại thời điểm t
Stnm(t)- công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
SĐP(t)- công suất phụ tải địa phương tại thời điểm t
SUT(t)- công suất phụ tải cấp điện áp trung tại thời điểm t
Từ kết quả tính toán ta có bảng công suất phát về hệ thống của từng thời điểm:

Giờ

0÷4

4÷6

6÷8

Stnm

165

165

165

19,2
4
9,76

19,2

4
9,76

19,2
4
9,76

STD
SĐP

8÷10 10÷12 12÷14 14÷16 16÷18 18÷20
185,6 206,2 206,2 206,2 185,6
165
3
5
5
5
3
19,2
20,56 21,87 21,87 21,87 20,56
4
8,54 8,54
9,76 10,98 12,20 10,98
Page 7

20÷22
185,63

22÷24
185,6

3

20,56

20,56

10,98

9,76




SUT
SUC
SVHT

Đồ án môn học nhà máy điện
32,9
4
41,6
6

32,9
4
41,6
6

61,4


61,4

42,3
5
53,5
7
40,0
8

37,6
5
41,6
6
57,9
1

TS.Nguyễn Nhất Tùng

37,65

42,35

47,06

42,35

42,35

37,65


32,94

53,57

53,57

41,66

53,57

53,57

59,52

47,62

65,31

78,7

84,68

76,26

58,17

56,92

74,75


Đồ thị công suất phát về hệ thống

Từ các tính toán và các đồ thị trên , ta có đồ thị phụ tải tổng cho nhà máy:

Page 8




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Đồ thị phụ tải tổng
1.3. Đề xuất phương án nối dây
Qua quá trình phân tích và tính toán phụ tải ở các cấp điện áp và phụ tải toàn nhà máy
ta có bảng tổng kết công suất sau:
S
STD
SĐP
SUT
SUC
STGC

Smax
21,87
12,20
47,06
59,52
40,08


Smin
19,24
8,54
32,94
41,66
84,68

Nhận xét
+Khi phụ tải địa phương có công suất nhỏ thì không cần đến thanh góp điện áp MF,
mà chúng được cấp điện trực tiếp từ đầu cực MF, phía trên máy cắt của MBA liên
lạc. Vậy lúc đó, giả thiết phụ tải địa phương lấy điện từ đầu cực 2 tổ MF
Ta có:

Page 9




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

vậy không cần thanh góp điện áp MF
+Khi có cấp điện áp ( điện áp MF, điện áp trung, điện áp cao) thỏa mãn 2 điều kiện:
Lưới điện áp phía cao áp (220kV), điện áp phía trung áp (110kV) đều là trung
tính trực tiếp nối đất.
Hệ số có lợi
Do đó ta dùng 2 MBA tự ngẫu làm máy biến áp liên lạc.
+Phụ tải phía điện áp trung SUTmax /SUTmin=47,06/32,94 MVA

Mà công suất 1 tổ máy là 68,75MVA
có thể ghép từ 0 đến 1 bộ MF-MBA 2 cuộn dây lên thanh góp điện áp phía trung.
+Vì tổ máy có công suất trung bình 3x68,75 MVA nên có thể ghép chung 2 máy phát
với 1 máy biến áp do:

Từ đó, ta đề xuất các phương án nối điện sau:
Phương án 1

Page
10




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

+Phương án này vận hành đơn giản, tuy nhiên có một bộ MF-MBA hai cuộn dây thì
sẽ tốn kém hơn trong việc vận hành và bảo dưỡng, tổn thất công suất ở máy biến áp
hai cuộn dây tương đối lớn.
Phương án 2

+Phương án 2 ta đặt bộ MF-MBA hai cuộn dây ở phía trung áp thì chi phí cho máy
biến áp và vận hành cũng rẻ hơn phương án 1.
Page
11





Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Phương án 3

+ Việc nối hai máy phát song song vào máy biến áp tự ngẫu trong thực tế rất khó
ghép và rất khó vận hành trong trong thực tế

Phương án 4

Page
12




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Phương án này trong thực tế sẽ gây tốn kém về chi phí do phải sử dụng thêm 2 MBA
và sẽ gây khó khăn trong vận hành thực tế do có nhiều MBA hơn so với các phương
án trước.
Do đó ta chọn phương án 1 và phương án 2 để tính toán chọn MBA cho chương 2.

Page
13





Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CHỌN MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống điện, công suất của mỗi
máy biến áp là rất lớn so với công suất định mức của mỗi máy phát trong hệ thống .
Do đó vốn đầu tư cho máy biến áp nhiều nên ta mong muốn chọn số lượng máy biến
áp hợp lý sao cho số lượng máy ít, công suất nhỏ mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu
về kĩ thuật và kinh tế, đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho các hộ tiêu thụ.
Xét ở chương 1, ta đã đề xuất ra các phương án nối dây và số lượng các máy biến áp
trong sơ đồ từng phương án. Sau đây ta sẽ đi lựa chọn loại máy biến áp và công suất
của từng máy biến áp trong từng phương án.
 Phương án I

2.1. Phân bố công suất cho các cấp của máy biến áp

Sơ đồ phương án 1

2.1.1. Máy biến áp 2 cuộn dây
Công suất của máy biến áp là:
Page
14





Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Để đảm bảo vận hành trong vận hành và kinh tế, các máy biến áp hai cuộn dây trong
sơ đồ bộ MF-MBA cần vận hành với đồ thị bằng phẳng trong suốt một năm.
2.1.2. Máy biến áp liên lạc
Sau khi phân bố một phần công suất cho máy biến áp 2 cuộn dây thì phần công suất
còn lại do máy biến áp liên lạc đảm nhận mà ở đây là bộ máy biến áp tự ngẫu( không
tính đến tổn thất công suất trong máy biến áp.
Phân bố công suất cho các phía MBA tự ngẫu liên lạc B2, B3 theo từng thời điểm
trong ngày như sau:

Ta có bảng tổng kết phân bố công suất cho các phía của máy biến áp liên lạc theo
từng thời điểm:
Giờ
0÷4
4÷6
6÷8
8÷10
10÷12
12÷14
14÷16
16÷18
18÷20
20÷22
22÷24

SUT(t),
MVA

32.94
32.94
42.35
37.65
37.65
42.35
47.06
42.35
42.35
37.65
32.94

SUC(t),
MVA
41.66
41.66
53.57
41.66
53.57
53.57
41.66
53.57
53.57
59.52
47.62

SVHT(t),
MVA
61.40
61.40

40.10
57.90
65.30
78.70
84.70
76.30
58.20
56.90
74.80

Sbo,
MVA
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
Page
15

SCT(t), SCC(t), SCH(t),
MVA MVA MVA
16.47 20.80 37.27
16.47 20.80 37.27

21.18 16.11 37.28
18.83 19.05 37.88
18.83 28.71 47.53
21.18 35.41 56.58
23.53 32.45 55.98
21.18 34.21 55.38
21.18 25.16 46.33
18.83 27.48 46.31
16.47 30.48 46.95




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

2.2. Chọn loại và công suất định mức của máy biến áp trong sơ đồ nối điện
2.2.1.Máy biến áp 2 cuộn dây
Đối với máy biến áp 2 cuộn dây do mang tải bằng phẳng nên không có nhu cầu điều
chỉnh điện áp phía hạ .Do đó, chỉ cần điều chỉnh điện áp phía cao và được điều chỉnh
trực tiếp bằng tự động điều chỉnh kích từ (TĐK) của máy phát.Vậy ta chọn loại máy
biến áp không điều chỉnh dưới tải.
Công suất dịnh mức của máy chọn theo công thức:
SdmB ≥ SdmF =68,75 (MVA)
MB
Loại
SdmB,
ΔP0,
A

MVA
kW
B1
TДЦ
80
80
bảng chọn máy biến áp 2 cuộn dây:

ΔPN,
kW
320

UN%

I0%

11

0,6

Cấp điện áp
C
T
H
242
10,5

Ta



2.2.2.Máy biến áp liên lạc tự ngẫu
a, Máy biến áp liên lạc:
Đối với máy biến áp liên lạc do các phía máy biến áp liên lạc mang tải không bằng
phẳng, nên có nhu cầu điều chỉnh điện áp tất cả các phía. Nếu dùng TĐK thì chỉ điều
chỉnh được phía hạ, nên cần có kết hợp với điều chỉnh dưới tải của MBA liên lạc thì
mới điều chỉnh điện áp được tất cả các phía. Vậy ta chọn loại MBA liên lạc là Máy
biến áp tự ngẫu , có điều chỉnh dưới tải
b,Công suất định mức của máy biến áp liên lạc

Hệ số có lợi:
Công suất định mức của máy biến áp tự ngẫu phải thỏa mãn điều kiện sau:

Ta có các thông số của máy biến áp liên lạc tự ngẫu B2, B3 như sau:
Page
16




Đồ án môn học nhà máy điện

MBA

B2,
B3

Loại

ATДЦTH


SdmB,
MVA
160

TS.Nguyễn Nhất Tùng

ΔP0,
kW

ΔPN,
kW

I0%

85

380

0,5

UN%
C- C-H
T
11 32

Cấp điện áp, kV
T-H

C


T

H

20

230

121

11

c,Kiểm tra quá tải của máy biến áp tự ngẫu khi có sự cố:
Quá tải sự cố cho phép tối đa là:
với điều kiện làm việc không quá 6 giờ
trong ngày, và không được quá 5 ngày đêm liên tục.
Đối với phương án 1 ta xét sự cố quan trọng là:
+Hỏng 1 MBA tự ngẫu B3 tại thời điểm phụ tải trung cực đại
Giờ
MVA
MVA
MVA
MVA
14÷16
47,06
41,66
10,98
84,68
Kiểm tra điều kiện để phụ tải phía trung vẫn được cung cấp đủ công suất


MV
A
21,87

Thay số vào ta có:

tại thời điểm (14÷16 h)
Ta thấy

(thỏa mãn)

Vậy khi phụ tải bên trung cực đại thì MBA B2 vẫn cung cấp đủ cung cấp cho phụ tải
phía trung mà không bị quá tải.

Page
17




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Phân bố công suất khi xảy ra sự cố:

Cuộn hạ chịu tải nặng nề nhất
Công suất tính toán:
Ta có:
Do đó trong trường hợp này máy biến áp tự ngẫu không bị quá tải

Công suất thiếu :
Page
18


Đồ án môn học nhà máy điện



TS.Nguyễn Nhất Tùng

Vậy hệ thống làm việc bình thường ,đáp ứng đủ công suất bị thiếu khi xảy ra sự cố.

2.3. Tính toán tổn thất điện năng trong các máy biến áp
2.3.1. Máy biến áp 2 cuộn dây
Tổn thất điện năng được xác định theo công thức sau:

Đối với máy biến áp hai cuộn dây B1 tổn thất điện năng được xác định:

Bảng tính toán máy biến áp B1:
Máy biến
áp

ΔP0, kW

ΔPN, kW

SdmB, MVA

ΔA, MWh


Cấp điện áp

B1

80

320

80

2356,44

242/10,5

2.3.2. Đối với máy biến áp liên lạc tự ngẫu B2,B3:
Bảng thông số máy biến áp liên lạc tự ngẫu B2,B3
MBA

Loại

B2,

ATДЦTH

SdmB, ΔP0,
MVA kW

ΔPN,
kW


I0%

160

380

0,5

85

Page
19

UN%
C- C-H T-H
T
11 32
20

Cấp điện áp, kV
C
T
H
230

121

11





Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

B3
Vì chỉ cho giá trị

Nên
Tổn thất công suất ngắn mạch của từng cuộn dây là:

Tổn thất điện năng trong MBA tự ngẫu B2, B3 là:

Trong đó:
Ta có bảng tính toán tổn thất công suất cho máy biến áp liên lạc tự ngẫu B2,B3 ở
từng thời điểm trong ngày thông qua bảng sau:

Page
20




Giờ

Đồ án môn học nhà máy điện
SCT(t), SCC(t), SCH(t),
MVA MVA MVA


TS.Nguyễn Nhất Tùng
Δt
h

∆PT
N

MW

B
MWh

MW
0÷4
4÷6
6÷8
8÷10
10÷12
12÷14
14÷16
16÷18
18÷20
20÷22
22÷24
Tổng

16.47
16.47
21.18

18.83
18.83
21.18
23.53
21.18
21.18
18.83
16.47

20.80
20.80
16.11
19.05
28.71
35.41
32.45
34.21
25.16
27.48
30.48

37.27
37.27
37.28
37.88
47.53
56.58
55.98
55.38
46.33

46.31
46.95

0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19

0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19
0.19

MW
0.57
0.57

0.57
0.57
0.57
0.57
0.57
0.57
0.57
0.57
0.57

Tổng tổn thất điện năng trong MBA của phương án I là:

 Phương án II

2.1.Phân bố công suất cho các cấp của MBA
Sơ đồ phương án 2

Page
21

4
2
2
2
2
2
2
2
2
2

2

52.79
26.40
26.43
27.21
43.11
61.26
59.65
58.63
40.75
40.87
42.34
479.43




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

2.1.1. Máy biến áp 2 cuộn dây
Công suất của máy biến áp là:

Để đảm bảo vận hành trong vận hành và kinh tế, các máy biến áp hai cuộn dây trong
sơ đồ bộ MF-MBA cần vận hành với đồ thị bằng phẳng trong suốt một năm.
2.1.2. Máy biến áp liên lạc
Sau khi phân bố một phần công suất cho máy biến áp 2 cuộn dây thì phần công suất
còn lại do máy biến áp liên lạc đảm nhận mà ở đây là bộ máy biến áp tự ngẫu, không

tính đến tổn thất công suất trong máy biến áp
Phân bố công suất cho các phía MBA tự ngẫu liên lạc B2, B3 theo từng thời điểm
trong ngày theo các công thức như sau:

Page
22




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng

Ta có bảng tổng kết phân bố công suất cho các phía của máy biến áp liên lạc theo
từng thời điểm:
Giờ
0÷4
4÷6
6÷8
8÷10
10÷12
12÷14
14÷16
16÷18
18÷20
20÷22
22÷24

SUT(t),

MVA
32.94
32.94
42.35
37.65
37.65
42.35
47.06
42.35
42.35
37.65
32.94

SUC(t),
MVA
41.66
41.66
53.57
41.66
53.57
53.57
41.66
53.57
53.57
59.52
47.62

SVHT(t),
MVA
61.40

61.40
40.10
57.90
65.30
78.70
84.70
76.30
58.20
56.90
74.80

Sbo,
MVA
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46
61.46

SCT(t),
MVA
-14.11
-14.11
-9.41

-11.76
-11.76
-9.41
-7.05
-9.41
-9.41
-11.76
-14.11

SCC(t),
MVA
51.53
51.53
46.84
49.78
59.44
66.14
63.18
64.94
55.89
58.21
61.21

SCH(t),
MVA
37.42
37.42
37.43
38.03
47.68

56.73
56.13
55.53
46.48
46.46
47.10

2.2. Chọn loại và công suất định mức của máy biến áp trong sơ đồ nối điện
2.2.1.Máy biến áp 2 cuộn dây
Đối với máy biến áp 2 cuộn dây do mang tải bằng phẳng nên không có nhu cầu điều
chỉnh điện áp phía hạ .Do đó, chỉ cần điều chỉnh điện áp phía cao và được điều chỉnh
trực tiếp bằng tự động điều chỉnh kích từ (TĐK) của máy phát.Vậy ta chọn loại máy
biến áp không điều chỉnh dưới tải. Do vậy ta chọn máy biến áp 2 cuộn dây giống như
ở phương án 1.
Bảng chọn MBA 2 cuộn dây:
MB
A
B1

Loại
TPДЦ

SdmB,
MVA
80

ΔP0,
kW
70


ΔPN,
kW
310

2.2.2.Máy biến áp liên lạc tự ngẫu
a, Máy biến áp liên lạc:
Page
23

UN%

I0%

10,5

0,55

Cấp điện áp
C
T
H
115
10,5




Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng


Đối với máy biến áp liên lạc do các phía máy biến áp liên lạc mang tải không bằng
phẳng, nên có nhu cầu điều chỉnh điện áp tất cả các phía. Nếu dùng TĐK thì chỉ điều
chỉnh được phía hạ, nên cần có kết hợp với điều chỉnh dưới tải của MBA liên lạc thì
mới điều chỉnh điện áp được tất cả các phía. Vậy ta chọn loại MBA liên lạc là Máy
biến áp tự ngẫu , có điều chỉnh dưới tải
b,Công suất định mức của máy biến áp liên lạc:

Hệ số có lợi:
Công suất định mức của máy biến áp tự ngẫu phải thỏa mãn điều kiện sau:

Ta có các thông số của máy biến áp liên lạc tự ngẫu B2, B3 tương tự như phương án
1
MBA

Loại

SdmB, ΔP0,
MVA kW

ΔPN,
kW

I0%

UN%
C- C-H T-H
T
11 32
20


B2,
ATДЦTH 160
85
380 0,5
B3
c,Kiểm tra quá tải của máy biến áp tự ngẫu khi xảy ra sự cố:

Cấp điện áp, kV
C
T
H
230

121

Quá tải sự cố cho phép tối đa là:
với điều kiện làm việc không quá 6
giờ trong ngày, và không được quá 5 ngày đêm liên tục.
Xét 2 sự cố làm máy biến áp còn lại mang tải nặng nề nhất:
+Sự cố 1: Hỏng 1 bộ MBA bên trung (MBA B1) tại thời điểm
+Sự cố 2: Hỏng 1 MBA tự ngẫu B3 tại thời điểm phụ tải trung cực đại
Page
24

11





Đồ án môn học nhà máy điện

TS.Nguyễn Nhất Tùng



Sự cố 1: : Hỏng 1 bộ MBA bên trung (MBA B1) tại thời điểm

Bảng công suất tại thời điểm
Giờ

14÷16

MVA
47,06

MVA
41,66

MVA
10,98

kiểm tra để phía trung không bị quá tải
Thay số vào ta có:
Ta thấy
(thỏa mãn)
Phụ tải phía trung không bị quá tải khi xảy ra sự cố này.

Phân bố công suất khi xảy ra sự cố:
Page

25

MVA
84,68

MVA
21,87

Kiểm
tra
điều
kiện


×