Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đồ án tốt nghiệp - Nhà máy điện Phả Lại P2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.52 KB, 12 trang )

Chương 2: Giới thiệu dây truyền chế biến than nhà máy nhiệt điện Phả Lại

13
Chương 2.
GIỚI THIỆU DÂY TRUYỀN CHẾ BIẾN THAN
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

2-1. Cấu tạo các khâu chế biến.
Dựa trên những đặc điểm của yêu cầu công nghệ và nguồn nguyên
liệu cung cấp chính cho nhà máy nhiệt điện, các khâu chế biến chính
của nhà máy được thiết kế theo kiểu lò hơi BKZ 220 – 100 – 10C được
thiết kế để phù hợp với loại than Anthracite của các mỏ than cung cấp
than Hòn Gai, Mạo Khê, Uông Bí. Nhà máy được trang bị một hệ
thống máy nghiền bi kiểu
щц
M370/850.
Nguyên lý hoạt động
Nhiên liệu từ phễu than nguyên (БCY) được máy cấp than nguyên
kiểu mang cáo (ПCY) đưa tới máy nghiền, việc sấy than được thực
hiện ngay trong máy nghiền bằng gió nóng có nhiệt độ tính toán là
400
0
C do quạt gió cung cấp. Trên đường gió nóng đến máy nghiền có
lắp một lá chắn không khí lạnh thông với khí quyển, xen giữa hai lá
chắn gió nóng trước máy nghiền. Việc nghiền và sấy than được thực
hiện trong thùng nghiền hỗn hợp bột than và gió sấy. Sau đó được quạt
máy nghiền hút về bộ phân ly than thô. Tại đây những hạt than dung
tích nhỏ được hút tiếp về phân ly mịn (xiclon) còn những hạt to theo
đường hoàn nguyên trở về máy nghiền để
nghiền lại. Việc tách than bột
ra khỏi không khí và vận chuyển được thực hiện trong bộ phân ly than


Chương 2: Giới thiệu dây truyền chế biến than nhà máy nhiệt điện Phả Lại

14
mịn (xiclon) từ đó than có thể dựa vào phễu than bột của lò hoặc vào
nu truyền than bột để đưa vào lò khác. Không khí sau bộ phân ly mịn
còn chứa gần 10% bột than (so với năng suất máy nghiền) loại có kích
thước cực nhỏ không phân ly, được quạt máy nghiền hút về phun vào
vòi đốt phụ. Than bột trong phễu than được đưa vào các ống dẫn than
bột bằng các máy cấp than bột kiểu mang cáo mác Y- П - П П – 2, mỗi
đườ
ng ống than bột do hai máy cấp than bột cung cấp. Việc vận chuyển
than bột đến các vòi đốt thực hiện bằng không khí nóng lấy ra sau bộ
không khí nóng (Bộ sấy cấp 2 của lò). Khi máy nghiền dừng dự kiến
cấp gió nóng vào các vòi phụ để làm mát. Việc hút khí ra khỏi phễu
than bột thực hiện qua đường hút ẩm.
Cấu tạo và hoạt động máy nghiền bi WБM 370/850.
Đường kính của máy 3,7m dài 8,5m năng suất than nghiền 33,11
tấ
n/h khi trọng lượng bi là 65,5 tấn và độ mịn than bột sau phân ly thô
R
90
= 4%. Thùng nghiền được quay do động cơ đồng bộ tốc độ thấp
kiểu CM3- 2 – 22 – 41 – 60 TB2. Tốc độ quay của thùng nghiền là
17,62
V
/phút, vỏ thùng nghiền được hàn liền bao gồm một đoạn bình
trụ và hai nắp đầu hồi. Phần bình trụ của thùng nghiền được lót các tấm
lượn sóng bên trong, phần hồi lót tấm bảo vệ phẳng. Thùng nghiền
được nạp bi có đường kính là 400 mm độ cứng ≥ 400HB. Trọng lượng
bi tối đa theo cấu tạo là 108 tấn. Để đảm bảo cách âm và cách nhiệt,

dưới các tấm lót bảo vệ trong thùng nghiền
đều lót amiăng tấm và phía
ngoài thùng nghiền có bọc lớp vỏ cách âm, cách nhiệt. Hai nắp của
thùng nghiền đều có cổ trục rỗng để tỳ lên các gối đỡ, Gối đỡ phía
vành răng lớn là gối đỡ chặn, chịu cả lực hướng trên lẫn lực dọc trục
Chương 2: Giới thiệu dây truyền chế biến than nhà máy nhiệt điện Phả Lại

15
nhờ có gờ chặn trên cổ trục, gối đỡ thứ hai chỉ là gối đỡ thuần túy.
Thân gối đỡ được đúc bằng gang nhưng có lớp lót bằng thép nhằm mục
đích tạo điều kiện gia công gối đỡ và tráng batit được dễ dàng. Trong
lớp lót này có rãnh cho nước làm mát, nhiệt độ lớp lót được kiểm tra
bằng bộ phát tín hiệu nhiệt lắp ngay trong thân gối đỡ. Nhiệt độ tối đ
a
cho lớp lót là 60
0
C. Khi nhiệt độ đạt 60
0
C sẽ phát tín hiệu báo trước về
bảng điều khiển khối.
Gầm dưới của gối đỡ có đặt hình cầu để bù trừ độ không chính xác
trong lắp ráp và phân phối đều tải đều lên bề mặt làm việc của gối đỡ.
Việc bôi trơn các gối đỡ máy nghiền được thực hiện bằng trạm dầu bôi
trơn. Trong cổ rỗng của thùng nghiền có lắp các ố
ng khương tuyến để
thu hồi các viên bi bắn ra ngoài thùng nghiền và bảo vệ cho cổ rỗng
của thùng nghiền không bị sấy nóng và mài mòn. Các ống dẫn than vào
ra của thùng nghiền đều có cấu tạo như nhau và có đường kính là 1550
mm. Giữa các ống xuống than đặt cố định với côt trục quay của thùng
nghiền có lắp phớt chèn được ép chặn bằng lò xo. Hệ truyền động bánh

răng của máy nghiền gồm có vành răng lớn l
ắp trực tiếp trên nắp đầu
hồi của thùng nghiền gồm có bánh răng chủ động lắp ép vào trục đặt
trên các ổ bi tang trống, trục của bánh răng chủ động được nối với trục
động cơ điện thông qua trục trung gian và khớp nối răng. Vành răng
lớn và bánh răng chủ động cơ có vỏ bảo vệ che kín tránh bụi bẩn và
tránh bắn mỡ ra ngoài, khớp nố
i răng và trục trung gian có hàng rào
che chắn. Việc bôi trơn vành răng lớn nhờ hệ thống tự động phun mỡ
đặc, bánh răng chủ động do mỡ từ bánh răng lớn chính sang. Bôi trơn
hai ổ bi bánh răng chủ động bằng mỡ đặc. Máy nghiền được trang bị bộ
Chương 2: Giới thiệu dây truyền chế biến than nhà máy nhiệt điện Phả Lại

16
truyền động phụ dùng để quay thùng nghiền có cả bi với tốc độ
0,185v/phút. Tác dụng thay thế sửa chữa thùng nghiền bộ truyền động
phụ làm việc thông qua một khớp nối kiểu vẩy có lắp tiếp điểm giới
hạn để khóa động cơ chính các máy nghiền khi bộ truyền động đang
làm việc và ngược lại.
Quạt máy nghiền.
Mô den kiểu BM -18
A
có năng suất Q = 108.000
m3
/h, áp suất đầu
đẩy 1.065 at/cm
2
(t
0
= 70

0
C) nhiệt độ cao nhất cho phép của môi chất
theo số liệu của nhà chế tạo = 200
0
C. Kết cấu của quạt nghiền kiểu
công sơn bánh động có đường kính là 4800 mm lắp trên trục để làm
mát dầu. Trong thân quạt có bố trí giàn ống nước làm mát nhiệt độ các
gối đỡ quạt máy nghiền không vượt quá 80
0
C. Phễu than nguyên có thể
tích 360m
3
, có trang bị hệ thống khí nén (chống than đóng bánh) đáy
phễu có cửa chặn để dễ tách với máy cấp than nguyên khi sửa chữa.
2-2. Máy cấp than nguyên.
Máy cấp than nguyên có cấu trúc kiểu máng gáo hiệu C П –
1100/5000 có năng suất định mức là 80 tấn/h. Năng suất máy cấp than
nguyên được điều chỉnh bằng cách thay đổi chiều dày lớp than và thay
đổi tốc độ quay của động cơ và tốc độ truyền của thanh gạ
t. Nếu thay
đổi tốc độ động cơ có thể thay đổi năng suất gấp 5 lần, còn thay đổi vị
trí dao gạt có thể thay đổi năng suất trong phạm vi hai lần. Kích thước
than vào máy cấp than nguyên ≤ 40 mm. Máy cấp than nguyên có lắp
bộ cắm biển báo tín hiệu “hết than” máy rung làm lệch thanh gạt. Căng
Chương 2: Giới thiệu dây truyền chế biến than nhà máy nhiệt điện Phả Lại

17
xích bằng cách di chuyển trục căng cùng với các gối đỡ trong rãnh
hướng của thiết bị căng xích đặt ở phía ngoài của máy cấp.
Phân ly than:

Ở phần phân ly than được thiết kế làm hai phần: Phần 1 phân ly
thô: Kiểu C ПY – 4750/1600 có đường kính 4750 mm gồm hai phễu
lồng vào nhau ở chỗ chuyển tiếp từ phễu ngòai vào phễu trong có lắp
các cánh chặn có thể xoay được để điều chỉnh độ mịn than bột trên hai
nhánh của đường hoàn nguyên than thô về máy nghiền đều có lắp mỗi
đường một khoảng khí và bộ cảm biến báo tắc than.
Phần 2 phân ly mịn, kiểu ПH 15/3750 gồm ống hình trụ và đáy
phễu còn nối với ống than bột. Năng suất tối đa 7 tấn/h mỗi đường ống
dẫn than bột được nối với hai máy cấp than bột.
Động cơ máy nghiền:
Động cơ máy nghiề
n loại C ПM3 – 2 – 22 – 41 – 60TB2 được
trang bị máy kích thích động cơ không đồng bộ truyền động và biến trở
kích thích điều khiển từ xa được cung cấp hợp bộ với máy kích thích.
Động cơ điện của máy nghiền có hai gối đỡ trượt lắp hẳn ra ngoài và
được bôi trơn từ trạm dầu bôi trơn chung của máy nghiền. Làm mát của
động cơ máy nghiền bằng luồng không khí khép kín thổi cưỡng bức do
lắp một quạt thông gió trong động cơ của máy nghiền bằng nước trong
bộ làm mát không khí kiểu ống. Động cơ của máy nghiền khởi động
như một động cơ không đồng bộ có rôto ngắn mạch khi tốc độ quay
của động cơ đạt 0,95 tốc độ đồng bộ dòng một chiều trong máy kích
thích sẽ được tự động đóng vào mạch rôto và dòng điện sẽ được hút

×