Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP đông nam á (SeABank) – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.08 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Lê Thị Thanh Nhàn

Phan Khoa Cương

Lớp: K46 – Ngân Hàng
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 05 năm 2016
1


Lời Cảm Ơn
Được sự phân công của Khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Kinh tế
Huế và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn Phan Khoa Cương, tôi đã thực hiện đề
tài “Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã


tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Kinh tế Huế.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Phan Khoa Cương đã tận tình, chu
đáo hướng dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin cám ơn cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp nói riêng và toàn thể
nhân viên SeABank Huế nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được học
hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức thực tế cũng như giúp tôi thu thập các số liệu
phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song
do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế
môi trường làm việc tại Ngân hàng cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý
Thầy, Cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lê Thị Thanh Nhàn

2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại trong hoạt động tín dụng đầu tư. Một trong những đặc trưng của hoạt
động đầu tư là diễn ra trong một thời gian dài nên có thể gặp nhiều rủi ro. Các ngân
hàng thương mại muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn và
lãi đầu tư phải dựa trên cơ sở thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài
chính dự án. Thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ rút ra được những kết luận chính
xác về tính khả thi, hiệu qủa kinh tế của dự án, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể

xảy ra để đưa ra quyết định cho vay hay từ chối.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế (SeABank
Huế) luôn chú trọng vào hoạt động tín dụng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động,
bên cạnh những kết quả đạt được, SeABank Huế vẫn còn tồn tại những hạn chế, đặc
biệt là trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Những hạn chế này xuất phát
từ những nguyên nhân khách quan cũng như từ chính bản thân ngân hàng khiến cho
chất lượng thẩm định tài chính dự án nội bộ vẫn chưa phát huy được kết quả tốt nhất.
Đề tài đã thực hiện một số nghiên cứu về thẩm định dự án đầu tư nói chung và
thẩm định tài chính dự án nói riêng, sau đó đề tài nghiên cứu thực trạng thẩm định
tài chính dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án tại SeABank Huế, thu
thập cơ sở dữ liệu về thẩm định tài chính đối với dự án đầu tư 30 xe ô tô Toyota
nhãn hiệu Vios Limo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mai Linh
Huế. Cuối cùng, đề tài xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với mong muốn góp
phần giúp ích cho việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
SeABank Huế.

3


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP


Thương mại cổ phần

SeABank Huế

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế

TCTD

Tổ chức tín dụng

DAĐT

Dự án đầu tư

DN

Doanh nghiệp

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐQT

Hội đồng quản trị


NH

Ngân hàng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

NPV

Giá trị hiện tại ròng

STT

Số thứ tự

QHKH

Quan hệ khách hàng

4



MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC BẢNG

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu
thông và phân phối sản phẩm bằng cách cung ứng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động chủ chốt và vô cùng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của bất kì ngân hàng thương mại nào. Đây là nghiệp vụ tạo
ra nhiều lợi nhuận nhất nhưng đồng thời nó cũng chứa nhiều rủi ro nhất. Có vô
số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và dẫn đến việc
khách hàng không trả được nợ khi đến hạn.
Cũng giống như những NHTM khác, SeABank Huế luôn chú trọng vào hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, bên cạnh những kết quả đạt
được, SeABank Huế vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt là trong công tác thẩm định
DAĐT. Cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế, công tác thẩm định DAĐT là hết
sức quan trọng. Nó không chỉ giúp SeABank Huế lựa chọn được những dự án tối ưu
để tài trợ mà còn hạn chế được những rủi ro trong tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, SeABank Huế đã quan tâm đến vấn đề nâng cao
chất lượng thẩm định DAĐT nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng là rất
cần thiết.

Trong thời gian thực tập tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp – SeABank
Huế, tôi đã nhận thức rõ tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Chính vì điều đó, tôi chọn đề tài “Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu

6


tư tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Huế” làm
khóa luận tốt nghiệp.

7


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT và đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại SeABank Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài chính DAĐT của

-

NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng thẩm định tài chính DAĐT tại SeABank Huế trong

-

thời gian qua.

Đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính DAĐT.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại SeABank Huế.
3.2.

-

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại SeABank Huế.
Về không gian: SeABank Huế.
Về thời gian: từ 09/2014 đến 03/2016.
4.

Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

-

Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến hoạt động thẩm định tài

-

chính DAĐT, dữ liệu về tình hình thẩm định DAĐT tại SeABank Huế.
Báo cáo về thống kê kết quả kinh doanh, cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, tài sản, thông


-

tin về khách hàng của SeABank – Huế từ khi thành lập đến 03/2016.
Các dữ liệu liên quan đến hoạt động thẩm định tài chính DAĐT như báo cáo tài

-

chính, dự án đầu tư, các chứng từ, hóa đơn…
Các khóa luận và các bài viết có giá trị tham khảo trên internet liên quan đến hoạt
động thẩm định tài chính DAĐT tại ngân hàng.
8


4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
-

Phương pháp thống kê mô tả: trên cơ sở các số liệu đã được thống kê và các tài liệu
đã được tổng hợp, kết hợp với việc vận dụng các các phương pháp phân tích thống

-

kê so sánh, đối chiếu từ đó thấy được các công việc của thẩm định tài chính DAĐT.
Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng, giảm và mối tương quan của các chỉ

-

tiêu hoạt động tại SeAbank Huế.
Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo
trình do các giảng viên biên soạn, các sách ở thư viện và một số bài luận văn của


-

khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Được sử dụng trong suốt quá trình thực tập,
giúp tôi hiểu rõ hơn về hoạt động thẩm định tài chính dự án, từ đó giúp tôi tích lũy
được nhiều kinh nghiệm thực tế cho bản thân, đồng thời nhận ra được những sự
khác biệt giữa lý thuyết đã học và thực tế.
5.

Kết cấu đề tài
Đề tài tập trung đánh giá kết quả hoạt động thẩm định tài chính DAĐT tại

-

-

SeABank Huế, gồm 3 phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính DAĐT của NHTM.
+ Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính DAĐT tại SeABank Huế.
+ Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT
tại SeABank Huế.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

9


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Hoạt động thẩm định dự án đầu tư

1.1.1.

Dự án đầu tư

1.1.1.1.

Khái niệm

Theo khoản 2 điều 3 của Luật đầu tư số 67/204/QH13 do Quốc hội ban hành
ngày 26/11/2014: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định”.
1.1.1.2.

Phân loại dự án đầu tư

• Theo tính chất dự án
- DAĐT mới: là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án thực hiện độc lập với dự án đang
-

thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
DAĐT mở rộng: là dự án đầu tư phát triển dự án đnag hoạt động đầu tư kinh doanh
bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm

hoặc cải thiện môi trường.

• Theo nguồn vốn
- DAĐT có vốn huy động trong nước: là những dự án có vốn hình thành từ nguồn tích
lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: vốn Ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu
-

tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước và các nguồn vốn khác.
DAĐT có vốn huy động từ nước ngoài: là những dự án có nguồn vốn hình thành
không bằng nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: vốn thuộc các
khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư
phát triển, vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, vốn đầu tư của cơ quan ngoại giao,
tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất nước Việt
Nam, vốn vay nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doanh nghiệp.
10


1.1.1.3.

Vai trò của dự án đầu tư

DAĐT là tập hợp các đề xuất cho một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan,
ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, kinh tế và xã
-

hội. Vai trò của DAĐT rất quan trọng, thể hiện cụ thể sau:
Đối với chủ đầu tư: dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư, xây dựng

-

kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư.

Đối với NHTM: DAĐT là căn cứ quan trọng để các tổ chức này xem xét tính khả thi
của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không, và nếu có
tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho

-

nhà tài trợ.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có
thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời là căn cứ pháp lý quan trọng
để tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá tình thực hiện dự
án.
1.1.2.

Thẩm định dự án đầu tư

1.1.2.1.

Khái niệm

Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp tới tính hiệu quả cũng như

-

tính khả thi của dự án trước khi ra quyết định đầu tư.
∗ Mục đích:
Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án tốt nhất để đầu tư.
Giúp cho các cơ quan hữu quan của Nhà nước đánh gía được tính phù hợp của dự
án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa phương và của cả nước trên


-

mọi mặt, các chỉ tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho các
DAĐT.
1.1.2.2.

Quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư

a. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo tình tự các bước sau:

11


-

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định dự án.
Bước 3: Lập báo cáo thẩm định.
Bước 4: Phê duyệt và ra quyết định.
Bước 5: Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ.
Quy trình cụ thể có thể tham khảo Phụ lục 1.
b. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
• Thẩm định sơ bộ
- Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ
-

sơ dự án để có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn tất kịp thời.
Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần tìm hiểu

kinh nghiệm của họ trong việc lập các dự án cùng loại, còn đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì phải xem họ có phải là nhà sản xuất có uy tín và thành công trên

-

thị trường hay không.
Tiếp theo cán bộ thẩm định tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị giúp việc

-

của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
Cuối cùng, cán bộ thẩm định sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh
nghiệp, từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản xuất

kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.
• Thẩm định chính thức
∗ Thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư
- Năng lực pháp lí:
Cán bộ thẩm định sẽ thẩm định về các yếu tố như tư cách pháp nhân của khách
hàng vay; năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân vay
vốn, người đại diện của các tổ chức kinh tế, tổ hợp tác; quyết định thành lập, giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh theo luật doanh nghiệp; điều lệ doanh nghiệp; loại
hình hạch toán; các quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng…; hợp đồng
liên doanh, biên bản HĐQT phân công lao động, nghị quyết HĐQT…; giấy phép
kinh doanh, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề, giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu, mã số hải quan…
-

Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của chủ đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện

sự an toàn về mặt tài chính của dự án. Mặc dù việc thẩm định tình hình tài chính
của chủ đầu tư chỉ mang tính chất hỗ trợ cho quá trình thẩm định nhưng đây lại là
12


một công tác rất quan trọng, giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn tổng quan về
hiện trạng và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường.
Trên cơ sở các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định
đánh giá năng lực tài chính của chủ đầu tư dựa trên một số chỉ tiêu quan trọng như
khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán
• Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành

=

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Tỉ số này biết một đồng nợ ngắn hạn được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài sản
có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các
khoản nợ đó.
• Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho

=


Nợ ngắn hạn

Tỉ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho).
+ Khả năng cân đối vốn:
• Hệ số nợ:
Hệ số nợ

=

Tổng số nợ
Tổng tài sản

Hệ số nợ cho biết một đồng tài sản được tài trợ bởi bao nhiêu đồng nợ. Tỉ số này
được sử dùng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc
góp vốn.
• Tỉ số về khả năng thanh toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay

13

=

EBIT
Chi phí lãi vay


Tỉ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán chi phí lãi vay
hàng năm của doanh nghiệp như thế nào.
+ Khả năng hoạt động:

• Kì thu tiền bình quân
Các khoản phải thu ngắn hạn

Kì thu tiền bình quân =

Doanh thu bình quân một ngày

Chỉ số này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp phải thu hồi khoản phải
thu ngắn hạn. Số ngày trong kì thu tiền bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp
không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.
• Tỉ số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân

Tỉ số này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định số hàng hóa tồn kho
bình quân quay được bao nhiêu vòng.
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần
Tài sản cố định

Tỉ số này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong
một năm.

• Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Tỉ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp
hoặc thể hiện một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
+ Khả năng sinh lãi:
• Tỉ số lãi ròng
Tỉ số lãi ròng =
14

Lợi nhuận sau thuế


Doanh thu thuần
Tỉ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi
nhuận.
• Tỉ số lãi ròng so với tài sản:
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản


Tỉ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản, hay nói cách khác tỉ số này cho
biết mỗi đồng giá trị tài sản sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Tỉ số lãi ròng so với vốn chủ sở hữu:
ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Tỉ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Các khoản nợ phải trả của chủ đầu tư:
Ngân hàng phải tiến hành xem xét, đánh giá các khoản nợ của khách hàng bao
gồm: nợ ngắn, trung và dài hạn, các khoản nợ đến hạn trong năm. Cán bộ thẩm định
phải tìm hiểu, quan tâm đến các khoản nợ quá hạn và nguyên nhân, các chủ nợ của
khách hàng có thể là nợ cũ, nợ ngân hàng khác… Vị trí của ngân hàng trong số các
chủ nợ luôn được cán bộ thẩm định xem xét cẩn thận vì nếu ngân hàng là chủ nợ
quan trọng nhất thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là ở các vị trí khác.

∗ Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
- Thẩm định phương diện thị trường như phân tích đánh giá về nhu cầu sản phẩm của
-

DAĐT, đánh giá về cung sản phẩm, tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Thẩm định phương diện kĩ thuật, nhân lực, hạ tầng: quy mô dự án, công nghệ và trang
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác, các điều kiện về nhân lực, cơ

-

sở hạ tầng và môi trường, địa điểm và kế hoạch triển khai dự án.

Thẩm định phương diện tổ chức và quản lí: hình thức kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp, mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức quản lí của doanh nghiệp và dự án, cơ
chế điều hành nhân sự.
15


-

Thẩm định phương diện tài chính dự án đầu tư: là một khâu rất quan trọng trong
quá trình thẩm định DAĐT. Nó ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp cũng như
quyết định cho vay của ngân hàng. Những nghiên cứu cụ thể hơn về vấn đề này sẽ

-

được trình bày trong phần tiếp theo.
Thẩm định về khả năng trả nợ cho ngân hàng:
Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn phải hoàn trả ngân hàng đầy
đủ cả gốc và lãi vay. Trong quá tình thẩm định DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm
đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kì hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của chủ
đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT
chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự
án hay có những nguồn bổ sung nào khác.
Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức:
Số kì trả nợ dự kiến

=

Tổng số nợ gốc phải trả
Số gốc trả mỗi kì


Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kì trả nợ và biết tổng số nợ gốc
phải trả mỗi kì, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận
ròng, khấu hao TSCĐ và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không.
-

Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động đầu tư nhất thiết phải
được xem xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong thực tế, đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Nhưng có thể thẩm định
phương diện này về một số khía cạnh như hiệu quả giá trị gia tăng, khả năng tạo
thêm việc làm và thu nhập cho người lao động, mức đóng góp cho ngân sách, góp
phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên vật liệu, góp phần phát triển
kinh tế địa phương, tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương, phát triển các dịch
vụ thương mại, du lịch địa phương.
1.2.
16

Thẩm định tài chính dự án đầu tư


1.2.1.

Khái niệm

Thẩm định tài chính DAĐT là việc xem xét, đánh giá các bảng dự trù tài chính,
trên cơ sở đó xác định các lợi ích và chi phí của dự án, so sánh các dòng tiền này
trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu tư
ban đầu để đưa ra kết luận về hiệu quả đầu tư của dự án và mức độ rủi ro của dự án.
Thẩm định tài chính DAĐT là giai đoạn kiểm tra, rà soát, đánh giá lại toàn bộ các

nội dung liên quan đến khía cạnh tài chính của dự án để xác định hiệu quả tài chính
của dự án được xem xét.
1.2.2.
-

Ý nghĩa của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư

Thẩm định tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả
về mặt tài chính của dự án, từ đó xác định được khả năng hoàn vốn của dự án, khả
năng trả nợ của chủ đầu tư. Trên cơ sở này, Ngân hàng mới đưa ra quyết định có tài
trợ cho dự án hay không, nếu có thì nên tài trợ ở mức độ nào về giá trị khoản vay,
thời hạn vay, dự kiến tiến độ giải ngân, lãi suất cho vay, cách thức thu nợ, các biện

-

pháp đảm bảo tiền vay…
Thẩm định tài chính dự án giúp các Ngân hàng lường trước được các rủi ro có thể
xảy ra như sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đầu ra, các yếu tố về
công nghệ, các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lí... Từ đó các Ngân hàng sẽ
có cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đầu tư

-

nhằm hạn chế mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Thông qua quá tình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra quá tình sử

-

dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không.
Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định của Ngân hàng tích lũy kinh

nghiệm, nâng cao kĩ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án.
1.2.3.

Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư

1.2.3.1.

Thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn, tiến độ góp vốn

Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết
dành cho một dự án. Cán bộ thẩm định cần xác định xem tổng vốn đầu tư mà chủ
đầu tư định đầu tư vào dự án có hợp lí hay không, tỉ trọng giữa vốn tự có của chủ
17


đầu tư với số lượng tín dụng nhà đầu tư trình lên Ngân hàng có hợp lí không, khả
năng huy động vốn góp của chủ đầu tư ra sao, việc sử dụng vốn có thích hợp với
nhu cầu của dự án không. Đối với những khoản vay từ Ngân hàng thì điều kiện vay,
lãi suất vay, kế hoạch trả nợ gốc, lãi như thế nào. Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định
có thể đưa ra cơ cấu vốn hợp lí đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư
và xác định mức cho vay của Ngân hàng đối với dự án.
Tổng vốn đầu tư là toàn bộ giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản để thiết lập dự án
và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm vốn đầu tư vào TSCĐ và vốn đầu tư vào tài
sản lưu động.
1.2.3.2.

Thẩm định các phương án tài trợ

Các phương án tài trợ cho DAĐT thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn
tự có của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do ngân sách

cấp, nguồn vốn khác… Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là xem
xét về số lượng, thời gian, tỉ trọng các nguồn trong tổng đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lí và
tối ưu. Mặc khác, cơ cấu nguồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng
như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lí để xác định dòng tiền của dự án.
Trong quá trình thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án, ngân hàng phải xem xét
cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế của các nguồn vốn để có thể khẳng định chắc chắn
rằng các nguồn đó là có thật. Ngân hàng phải đánh giá nhu cầu vốn và mức cân đối
vốn từ các nguồn tài trợ trong các giai đoạn thực hiện dự án. Từ đó, xây dựng một
trình tự cho vay sao cho tiến độ đầu tư phù hợp với tiến độ thi công xây lắp và việc
điều hành vốn của ngân hàng.
1.2.3.3.

Thẩm định về doanh thu – chi phí của dự án

• Phân tích doanh thu
Doanh thu được tính hàng năm bao gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành
TSCĐ được đầu tư vào dự án: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm
phụ, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
• Phân tích chi phí

18


Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến doanh thu mà còn ảnh
hưởng đến chi phí hoạt động của dự án. Căn cứ vào kế hoạch trả nợ, kế hoạch sản
-

xuất, kế hoạch khấu hao, chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục sau:
Nguyên vật liệu gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu bao bì, nửa thành phẩm và dịch


-

vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng, nước.
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng.
Khấu hao gồm: chi phí chuẩn bị, máy móc, thiết bị dụng cụ, phương tiện vận tải,

-

nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.
Chi phí quản lí phân xưởng, quản lí doanh nghiệp.
Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay và các chi phí khác…
Các chi phí biến đổi như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… tính theo sản
lượng sản xuất và định mức tiêu hao, cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại định mức
tiêu hao qua tình hình thực tế của các dự án cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành.
Trường hợp là sản phẩm chưa được sản xuất trong nước, cần có sự tư vấn của các
chuyên gia kĩ thuật trong ngành và đánh giá dự án ở mức độ rủi ro cao hơn.
Trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng năm của

-

dự án cần đi sâu kiểm tra:
Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành
quan trọng cần xem xét sự hợp lí của các định mức sản xuất tiêu hao có so sánh các

-

định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho một đơn vị

-


sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.
Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng (kể cả lãi vay dài hạn

-

và ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.
Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại
hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.
1.2.3.4.

Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án

Dòng tiền của dự án được định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của
doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc không thực
hiện dự án. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra. Để đơn
giản hóa và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các dự án dòng tiền thường được giả
định là xuất hiện vào cuối năm.

19


Quá trình thẩm định dòng tiền của dự án do ngân hàng thực hiện gồm các nội
dung:
∗ Thẩm định dòng tiền vào (CIF – Cash Inflow): là dòng tiền sau thuế mà doanh
nghiệp có thể thu hồi để tái đầu tư vào một dự án khác. Dòng tiền vào chính là các
khoản phải thu của dự án và vì vậy nó mang dấu dương. Dòng tiền vào của dự án
phản ánh các khoản tiền thu vào hàng năm trong toàn bộ chu kì của dự án và thường
-


gồm những khoản sau:
Vốn vay ngân hàng: đây được xem là một dòng tiền vào của dự án trong năm 0

-

(năm thực hiện đầu tư dự án).
Doanh thu các năm từ hoạt động của dự án.
Các khoản thu khác từ dự án như khấu hao TSCĐ, thanh lí vốn lưu động ròng… các

khoản này thường được xác định vào năm cuối khi dự án kết thúc.
∗ Thẩm định dòng tiền ra (COF – Cash Outflow): Dòng tiền ra của dự án thể hiện
qua các chi phí của dự án nên nó mang dấu âm. Dòng tiền ra liên quan đến chi phí
đầu tư cho TSCĐ, cho xây dựng và cho mua sắm. Cán bộ thẩm định cần xem xét
tính đầy đủ của các loại chi phí, kế hoạch trích khấu hao có phù hợp hay không.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản tiền chi ra hằng năm trong toàn bộ chu kì của dự
-

án và bao gồm những khoản sau:
Chi phí mua sắm, lắp đặt TSCĐ và đầu tư vào tài sản lưu động ròng. Những chi phí

-

này được thực hiện vào năm 0 (năm thực hiện đầu tư dự án).
Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lí và các chi phí khác.
Chi phí trả lãi vay.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trả gốc vay ngân hàng.
Chi phí khác.
Trong việc tính toán chi phí cần chú ý tới một số yếu tố sau:
Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn


-

lực của công ty vào dự án.
Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự

-

án.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền trong nhiều

-

trường hợp. Khi đánh giá, thẩm định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế.
Khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao sẽ tác động đến thuế TNDN,

-

khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm thuế phải nộp.
∗ Thẩm định dòng tiền của dự án
Như vậy, dòng tiền hằng năm () của dự án được xác định theo công thức:
20


= –
= Doanh thu – (Chi phí hoạt động + Thuế TNDN + Chi phí khác) – Trả
gốc vay NH
= Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao TSCĐ – Trả gốc vay NH
1.2.3.5.


Thẩm định hiệu quả tài chính dự án

Các phương pháp đánh giá hiệu quả dự án thường được các NHTM sử dụng là:
- Giá trị hiện tài ròng (NPV)
- Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Thời gian hoàn vốn (PP)
- Chỉ số lợi nhuận (PI)
• Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là sự chênh lệch giữa giá trị hiện tại
của các dòng tiền ròng kì vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Ta có công thức sau:
NP
V

=

hoặc

NPV =

Trong đó: : Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu (giả định bỏ một lần vào năm thứ nhất)
: Dòng tiền vào của dự án năm thứ t
: Dòng tiền ra của dự án năm thứ t
): Dòng tiền ròng của dự án năm thứ t
: lãi suất chiết khấu
: số năm hoạt động của dự án
NPV đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính dự án sẽ đem lại cho nhà đầu tư
với mức rủi ro cụ thể của dự án. Có thể thấy NPV cho biết chi phí cơ hội của vốn
dầu tư, xác định hiệu quả sử dụng nguồn lực – chủ yếu là vốn – cho dự án có mang
-


lại lợi ích hơn các nguồn lực đã sử dụng hay không.
Nếu dự án độc lập thì dự án nào có NPV ≥ 0 sẽ được lựa chọn, dự án nào có NPV <
0 sẽ bị loại.
Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV > 0 và lớn nhất và sẽ được chọn.
Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá hiệu quả tài chính dự án có những ưu và

nhược điểm sau:
∗ Ưu điểm:
- Phương pháp tính toán đơn giản, dễ thực hiện.
- Thực hiện đánh giá hiệu quả tài chính dự án theo phương pháp NPV sẽ lựa chọn
-

được những dự án làm gia tăng giá trị vốn chủ sở hữu bỏ ra là lớn nhất.
Đã tính đến giá trị yếu tố tiền theo thời gian.
21


∗ Nhược điểm:
- Thực tế cho thấy trong suốt thời kì hoạt động của dự án, lãi suất chiết khấu có thể
thay đổi và đối với các dự án khác nhau thì mức độ rủi ro gặp phải cũng sẽ khác
nhau, do đó mức lãi suất chiết khấu sẽ không giống nhau. Phương pháp NPV dung
chung một mức lãi suất chiết khấu trong suốt thời kì hoạt động của dự án và cho tất
-

cả các dự án để so sánh gây ra sự không chính xác.
Độ tin cậy của phương pháp NPV phụ thuộc rất lớn vào khả năng xác định suất

-


chiết khấu.
NPV không tính đến sự khác biệt tổng vốn đầu tư của dự án (chỉ cho biết tổng lợi

nhuận mà không cho biết tỷ lệ sinh lời).
- NPV không tính đến sự khác biệt về thời gian hoạt động của dự án.
• Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là chỉ tiêu dùng để đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu
tư của một dự án. IRR của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng
vốn đầu tư bỏ ra. Nó được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án
bằng 0. Đó chính là lãi suất i thỏa mãn đẳng thức sau:
=

=

0

Có thể ước tính IRR theo công thức sau:
IRR

=

+

Trong đó: , : suất chiết khấu bất kì và <
, : NPV tương ứng với lãi suất chiết khấu ,
Thông thường người ta tính IRR bằng suy nội tuyến tính tức là chọn ra hai mức
lãi suất chiết khấu và sao cho NPV() > 0 và NPV() < 0. Chênh lệch giữa hai tỉ lệ
chiết khấu này càng ít thì việc nội suy càng chính xác, cụ thể là khoảng cách giữa
hai lãi suất và không nên vượt quá 5%.
Sau đó áp dụng công thức:

IRR

22

=

+


IRR cho biết tỉ lệ sinh lời cần thiết của dự án, nó chính là chi phí vốn bình
quân cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận và không bị lỗ (NPV ≥ 0). Nếu toàn
bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay thì IRR được coi là lãi suất tiên vay cao
nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận được.
Theo phương pháp IRR, dự án được chọn khi có IRR lớn hơn hoặc bằng mức lãi
suất thị trường (mức lãi suất được dùng để tính NPV). Đó là bởi vì lãi suất thị tường
phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Do vậy để lựa chọn một dự án phải tạo ra được tỉ
lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng với tỉ lệ sinh lời có sẵn trên thị trường vốn. Đối với dự
án độc lập thì lựa chọn các dự án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí sử dụng vốn
bình quân của dự án. Đối với các dự án phụ thuộc, loại trừ lẫn nhau thì trong các dự
án có IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí vốn bình quân của dự án thì chọn dự án có
IRR lớn nhất.
Phương pháp IRR có những ưu và nhược điểm sau:
∗ Ưu điểm:
- Cung cấp một chỉ số đo lường tỉ lệ sinh lời giúp các chủ đầu tư chọn ra những dự án
-

có tỉ lệ sinh lời cao.
Cũng giống như NPV, IRR đánh giá hiệu quả tài chính dự án dựa trên cơ sở giá trị

-


thời gian của tiền.
Một ưu điểm so với NPV của IRR là giải quyết được vấn đề lựa chọn các dư án có

thời gian hoạt động khác nhau.
∗ Nhược điểm:
Trong thực tế, đối với các dự án độc lập NPV và IRR sẽ đưa đến một quyết định
chấp thuận hay bác bỏ. Tuy nhiên đối với những dự án loại trừ, hai chỉ tiêu này có thể
đưa đến kết quả khác nhau. Trong trường hợp này, nhà phân tích cho rằng phương
-

pháp NPV tốt hơn. Đó là bởi vì phương pháp IRR có một số nhược điểm sau:
Phương pháp IRR chỉ quan tâm đến tỷ lệ sinh lời hằng năm của một đồng vốn đầu

-

tư và không tính đến tổng số tiền bỏ ra.
Đối với các dự án mà dòng tiền đổi dấu nhiều lần sẽ dẫn tới có nhiều kết quả IRR

-

thỏa mãn phương trình NPV = 0.
Phương pháp IRR giả thiết rằng dự án có thể tái đầu tư với mức lãi suất bằng IRR.
Điều này là không hợp lí, mà lãi suất tái đàu tư thích hợp nhất phải là chi phí sử
dụng vốn bình quân của dự án.

23


Để khắc phục nhược điểm trên, người ta đưa ra chỉ tiêu Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

có điều chỉnh (MIRR). Đây là tỉ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí
đầu tư bằng giá trị hiện tại của tổng giá trị tương lai của của các dòng tiền thu được
từ dự án với giả định các dòng tiền này được tái đầu tư với lãi suất bằng chi phí vốn.
Đây là giả thiết về tái đầu tư tốt hơn nên MIRR là một tỉ số đáng tin cậy hơn về khả
năng sinh lời thực của dự án, so với IRR.
Trong đó: : Dòng tiền ra năm thứ t
: Dòng tiền vào năm thứ t
• Phương pháp thời gian hoàn vốn PP
Thời gian hoàn vốn nội bộ của một dự án là độ dài cần thiết thu hồi đủ vốn đầu tư
ban đầu. Để tính chính xác PP, các dòng tiền ở đây phải quy về giá trị hiện tại.
Công thức:
Số năm ngay trước các
PP =

năm dòng tiền đủ đáp

+

Chi phí chưa được bù đắp đầu năm
Giá trị hiện tại dòng tiền thu được trong năm

ứng được chi phí
Sử dụng phương pháp để đánh giá hiệu quả tài chính dự án sẽ xác định được
khoảng thời gian cần thiết để những khoản thu nhập kì vọng trong tương lai mà dự
án đem lại có thể bù đắp được lượng vốn dự án đầu tư ban đầu. Ngoài ra PP cũng
còn cho biết mức độ rủi ro của dự án, một dự án có PP càng ngắn thì tính thánh
khoản của dự án càng cao và ngược lại.
Với các dự án độc lập, dự án được chọn lựa khi thời gian hoàn vốn của nó nằm
trong khoảng thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn. Thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn của dự
án có thể được xác định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ, thời gian hoàn vốn

trung bình của ngành hoặc dựa trên khả năng dự đoán của nhà đầu tư...
Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn
giảm dần. Dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất và nằm trong khoảng thời gian
tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.
∗ Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu.
- Chọn được các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất, do vậy có thể gặp được ít
rủi ro nhất.
- Thích hợp với những nhà đầu tư hạn chế về vốn.
∗ Nhược điểm:
24


-

Thời điểm để xác định thời gian hoàn vốn rất mơ hồ.
Dẽ bỏ qua những dự án có mứ thu nhập cao do chỉ chủ yếu tính đến dòng tiền trong

khoảng thời gian hoàn vốn.
- Không tính đến giá trị theo thời gian của tiền.
• Phương pháp chỉ số lợi nhuận (PI)
Chỉ số lợi nhuận (PI) được tính dựa vào mối quan hệ tỉ số giữa giá trị hiện tại
của các dòng tiền dự án mang lại so với giá trị đầu tư ban đầu. Nó phản ánh một
đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Phương pháp PI đo lường giá trị
hiện tại của những khoản thu nhập kì vọng mà dự án mang lại chia cho khoản đầu
tư ban đầu.
Công thức:
Trong đó:
PV: Hiện giá của các khoản thu nhập ròng của dự án (với PV = NPV + PC)
PC: Hiện giá của các khoản đầu tư ban đầu

Theo phương pháp này, khi đánh giá dự án, đối với các dự án đầu tư độc lập thì PI
cần phải lớn hơn 1.0. Đối với các dự án loại trừ nhau, chọn dự án có PI lớn nhất và lớn
hơn 1.0. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những ưu và nhược điểm riêng.
∗ Ưu điểm:
- Thông qua việc xác định giá trị hiện tại của các của các khoản thu nhập kì vọng
-

trong trong tương lai, PI có tính đến giá tị theo thời gian của tiền.
Tương tự như IRR, chỉ tiêu PI giúp chủ đầu tư chọn dự án có khả năng sinh lời

cao.
∗ Nhược điểm:
Đối với những dự án loại trừ nhau có quy mô vốn đầu tư khác nhau, phương pháp
PI và NPV có thể đưa ra kết quả lựa chọn mâu thuẫn với nhau. Bởi vì NPV chỉ ra tổng
lợi nhuận ròng của dự án trong khi PI chỉ ra lợi nhuận ròng của dự án trên một đồng
vốn đầu tư.
1.2.3.6.

Thẩm định khả năng trả nợ của dự án

Nguồn trả nợ của dự án được xác định theo từng năm. Trong thực tế, các dự án
thường dành cho toàn bộ phần khấu hao TSCĐ và một phần lợi nhuận sau thuế để
trả nợ. Ngân hàng dựa vào kế hoạch khấu hao, bảng dự trù doanh thu và chi phí…
của dự án để thẩm định khả năng trả nợ hàng năm, từ đó có thể lập bảng khả năng
cân đối trả nợ như sau:

25



×