Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà máy xỉ titan thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.18 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỈ TITAN
THỪA THIÊN HUẾ

TRẦN THỊ LAN

Khóa học: 2012 - 2016
ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỈ TITAN
THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Lan

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Đào Duy Minh



Lớp: K46B - KH-ĐT
Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 05 năm 2016

2


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này:
Em xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất đến sự dạy dỗ ân
cần và chu đáo của Quý Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh Tế Và Phát
Triển, Trường Đại học Kinh tế Huế trong 4 năm vừa qua, đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích nhất.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo ThS.
Đào Duy Minh đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm cho
em trong suốt quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Cô, các Chú, các Anh Chị ở công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Khoáng sản Thừa Thiên Huế, đặc
biệt là Chú Nguyễn Văn Cừ và Anh Chị ở phòng điều hành sản xuất đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình
em thực tập tại Công ty.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu
sót và hạn chế khi thực hiện khóa luận này. Vậy, kính mong Quý Thầy
Cô giáo và bạn bè đóng góp ý kiến cho em để bài khóa luận tốt nghiệp
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Trần Thị Lan

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BEP

Điểm hòa vốn (Break Even Point)

CN

Công nghiệp

CP

Chi phí

DT

Doanh thu

DTT

Dòng tiền thuần


ĐH

Đại học

ĐVT

Đơn vị tính

GPMB

Giải phóng mặt bằng

IRR

Hệ số hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return)

KH

Khấu hao

MARR

Suất sinh lợi tối thiểu chấp nhận được
(Minimun Attractive Rate of Return)

5

MTV


Một thành viên

NPV

Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (Net Present Value)

NPT

Nợ phải trả

NHTM

Ngân hàng thương mại

SPQĐ

Sản phẩm quy đổi

ST

Sau thuế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TT

Trước thuế

TQ

Trung quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng (Value Added Tax)

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

6


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Trần Thị Lan

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và phát triển ngành công
nghiệp khai thác đặc biệt là khai thác nguồn khoáng sản, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu và
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước từng thời kỳ. Việt Nam nằm ở vị trí giao nhau của
hai vành đai sinh khoáng: vành đai Tây Thái Bình Dương và vành đai Địa Trung Hải,
vì vậy tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại và tương đối phong
phú, theo kết quả thăm dò khoáng sản ở nước ta đến nay đã phát hiện được trên 5.000
mỏ và điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau. Trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều loại khoáng sản được khai thác và chế biến để phục
vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Trên thực tế, khai thác khoáng sản của Việt Nam đang bị khai thác bừa bãi, lãng
phí và chủ yếu để xuất khẩu thô. Hiện nay Việt nam vẫn chưa có chiến lược lưu trữ
TNKS cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tình trạng hiện nay khá phổ
biến là ở đâu có khoáng sản, ở đó có khai thác, khai thác tối đa và khai thác bất kỳ loại
khoáng sản nào để xuất khẩu. Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản đã và đang bộc
lộ nhiều bất cập và thiếu bền vững.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng thì nguồn khoáng sản
có trữ lượng đáng kể, đặc biệt là nguồn quặng Titan đã được khai thác phục vụ cho

nhu cầu xuất khẩu trong suốt 10 năm qua. Việc chế biến tinh quặng titan có thể được
tiến hành ở nhiều mức độ khác nhau, về mục đích sản phẩm và quy mô tùy theo nhu
cầu của thị trường, khả năng tài chính và kỹ thuật. Trong giai đoạn hiện nay khi nền
kinh tế của Việt Nam có sự tăng trưởng cao và hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu
cầu về các chế phẩm của titan ngày càng lớn. Các dự án được lập với mục tiêu chế
biến xỉ titan từ nguồn nguyên liệu là quặng titan để đạt mục đích tăng giá trị của tài
nguyên này. Thừa Thiên Huế cũng là một địa điểm có tiềm năng nên việc đầu tư dự án
xây dựng nhà máy chế biến xỉ titan đang dần được nâng cao.
Công ty TNHH Nhà nước MTV khoáng sản Thừa Thiên Huế là một trong những
công ty hàng đầu về khai thác và chế biến khoáng sản titan của Việt Nam, có kinh
SVTH: Trần Thị Lan

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

nghiệm trong khai thác và chế biến các sản phẩm tinh quặng Ilmenite, Rutile,
Monazite, bột Zircon và Xỉ titan, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của khách hành trong
nước và ngoài nước. Sản phẩm được làm nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công
nghiệp và được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Vì vậy, dự
án đầu tư xây dựng nhà máy xỉ titan góp phần vào phát triển kinh tế nói chung và đối
với doanh nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài:
“Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà máy Xỉ Titan Thừa Thiên Huế” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà máy Xỉ Titan Thừa Thiên Huế từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào xây dựng nhà máy Xỉ
Titan Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư xây dựng
nhà máy Xỉ Titan Thừa Thiên Huế;
- Phân tích đánh giá những hiệu quả về tài chính, kinh tế và xã hội của dự án đầu
tư xây dựng nhà máy Xỉ Titan Thừa Thiên Huế;
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nhà máy Xỉ
Titan Thừa Thiên Huế.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp liên quan đến việc đầu tư xây dựng nhà máy Xỉ
Titan được cung cấp từ công ty. Các số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm:
số liệu thống kê về nguồn vốn, chi phí, báo cáo kết quả kinh doanh,... qua các năm của
đoạt động đầu tư xây dựng nhà máy. Ngoài ra tiến hành thu thập thông tin từ bên ngoài
doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông như internet, các website,...

SVTH: Trần Thị Lan

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

3.2. Phương pháp phân tích
Thông qua các thông tin, số liệu thu thập được tiến hành xử lý thông tin, phân
tích và đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư.

Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tương đối, tuyệt đối nhằm
đánh giá những ảnh hưởng cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan đến dự án
đầu tư.
Phương pháp thống kê so sánh: Từ những số liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu được lấy từ công ty tiến hành so sánh phân tích và đưa ra kết luận về hiệu quả đàu
tư xây dựng nhà máy Xỉ Titan Thừa Thiên Huế, so sánh hệ thống các chỉ tiêu qua các
năm nghiên cứu.
3.3. Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án
xây dựng nhà máy thông qua những thông tin và số liệu nghiên cứu được.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng, nội dung nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng nhà
máy Xỉ Titan Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên khoáng sản
Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá trong giai đoạn hoạt động của dự án,
20 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động năm 2008.

SVTH: Trần Thị Lan

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG NHÀ MÁY XỈ TITAN THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư
a. Khái niệm dự án
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy thuộc vào từng trường hợp hoặc mục
đích để nhấn mạnh vào khía cạnh nào đó.
Theo từ điển mở Wikipedia: “Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau được thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực đã
được giới hạn, nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt được những mục tiêu cụ thể,
rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng đến. Thực chất, dự án
là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”
Ngoài ra theo ThS. Hồ Tú Linh – Trường ĐH Kinh Tế Huế cũng có thể định
nghĩa: “Dự án là việc sử dụng các nguồn lực hữu hạn để thực hiện nhiều công việc
khác nhau, những có liên quan với nhau và cùng hướng tới một mục tiêu chung nhằm
đạt các lợi ích cụ thể”
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lịch vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Theo luật đầu tư năm 2005 (Luật số 59/2005/QH11) giải thích: “Dự án đầu tư là
tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên
địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”
Trong đó, “Hoạt động đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại đẻ
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”.

SVTH: Trần Thị Lan


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

b. Khái niệm dự án đầu tư
Theo Luật xây dưng định nghĩa: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về khối lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định”
Theo TS. Lê Nữ Minh Phương – Trường ĐH Kinh Tế Huế có thể định nghĩa:
“Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động với các nguồn lực và chi phí cần thiết được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với quy trình, thời gian và địa điểm xác định nhằm
đạt được mục tiêu đã định trước”
Dự án đầu tư được xem xét trên nhiều gốc độ. Về mặt hình thức , dự án đầu tư là
một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi
phí theo một kế hoạch để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ hoạch định việc sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho
các quyết định đầu tư và tài trợ.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt được mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng nguồn lực xác định.
1.1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư
Các dự án đầu tư thường có những đặc điểm cơ bản sau:
- Dự án có tính đặc thù, duy nhất: Mỗi dự án đề có những yếu tó đặc thù so với

dự án khác, không có dự án nghiên cứu phát triển hay dự án xây dựng, dự án sản xuất
nào hoàn toàn giống nhau. Mỗi dự án đề phải được tiến hành nghiên cứu tỉ mỉ, thiết kế
kỹ thuật cụ thể, việc quản lý và khai thác vận hành cũng có những đặc thù khác nhau.
Mỗi dự án là duy nhất, trước và sau nó không có dự án thứ hai giống hệt vậy.
- Tính không chắc chắn của dự án: Dự án thường luôn đi kèm với nhiều rủi ro,
nhiều yếu tố biến động khó lường, do quá trình thực hiện dự án kéo dài, đòi hỏi nguồn
vốn, vật tư và lao động rất lớn, chịu sự tác động của môi trường kinh tế, xã hội, pháp
SVTH: Trần Thị Lan

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

luật và các bên liên quan. Các rủi ro tiềm ẩn này có thể xuất hiện và tác động đến mục
tiêu và kết quả của dự án. Do vậy, có thể nói rủi ro luôn song hành cùng dự án.
- Tính phụ thuộc, xung đột và va chạm: Mỗi dự án có mối quan hệ tác động qua
lại với các dự án khác và mâu thuẫn với các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như mâu
thuẫn với các dự án khác về nguồn lực, đồng thời trong bản thân dự án cũng chứa
đựng nhiều mâu thuẫn giữa các bộ phận thực hiện dự án, giữa nhiệm vụ và nguồn lực
thực hiện. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm
của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác
về tiền vốn, nhân lực, thiết bị,... Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban
quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp
trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau. Do đó, môi trường quản lý dự án có
nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Dự án là tạm thời và có chu kỳ sống: Dự án mang bản chất tạm thời, tức là có
thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc cụ thể (dự án có một điểm xuất phát và đích

đến cụ thể). Việc kết thúc của một dự án là thời điểm để ta bắt đầu nghiên cứu cơ hội
đầu tư cho dự án mới.
- Dự án là một hoạt động có mục đích, có kết quả xác định: Mục đích, hay còn
gọi là mục tiêu tổng thể của dự án là kết quả cuối cùng mà nhà đầu tư mong đợi. Để
đạt được mục đích, bạn có thể phân chia kết quả mong muốn thành các mục tiêu cụ thể
cần đạt được trong từng giai đoạn của dự án. Các mục tiêu này cần xác lập nhằm đảm
bảo nguyên tắc: cụ thể, đo lường được, khả thi, cân đối về nguồn lực, có thời hạn nhất
định. Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một
tòa nhà hay một dây chuyền sản xuất hiện đại. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp
nhiều nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể có một kết quả riêng, độc lập. Tập
hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành kết quả chung của dự án. Nói cách
khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ
khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu
chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.

SVTH: Trần Thị Lan

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

1.1.1.3. Các giai đoạn của dự án đầu tư
Từ khí bắt đầu có ý tưởng đầu tư đến khi một dự án có thể bắt đầu đi vào hoạt
động thường trải qua nhiều bước. Các bước này gộp thành 3 giai đoạn chính, bao gồm:
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại
ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này,

vấn đề chất lượng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị
đầu tư chiếm từ 0.5 – 15% vốn đầu tư chảy vào dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu
tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho quá trình hành
động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư là có lãi, nhanh chóng
phát huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
+ Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Công việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là công việc
quan trọng nhất, nó dẫn đến định hướng đầu tư và tính khả thi của việc đầu tư.
+ Nghiên cứu tiền khả thi: Chỉ thực hiện với dự án có quy mô lớn và phức tạp về
mặt kỹ thuật công nghệ. Sau khi dự án tiền khả thi được chấp nhận, tiến hành lập dự
án khả thi.
+ Nghiên cứu khả thi: Đây là giai đoạn cuối cùng để sàng lọc và lựa chọn cơ hội
đầu tư khả thi nhất, hiệu quả nhất hoàn thành văn bản dự án để trình cấp có thẩm
quyền thẩm định.
+ Thẩm định dự án: Tùy theo quy mô của dự án mà Nhà nước có phân cấp cho
hội đồng thẩm định của bộ, ngành của địa phương tiến hành thẩm định.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85 –
99.5% vốn đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu tư.
Đây là những năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dài, vốn ứ
đọng càng nhiều thì tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ thuộc vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình thực hiện những hoạt động khác có
liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện những hoạt động khác có
liên quan trực tiếp các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự
án đầu tư.

SVTH: Trần Thị Lan

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đào Duy Minh

+ Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện đầu tư: Xin giao hoặc thuê đất, giấy
phép khai thác tài nguyên và các loại giấy phép khác nếu có. Chuẩn bị mặt bằng cho
dự án: đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi.
+ Thiết kế và lập dự toán thi công, xây lắp công trình: Tiến hành khảo sát, thiết
kế công trình, thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng dự toán. Việc lập tổng dự toán ở
bất kỳ quy mô nào được coi là khó hiểu và khó có thể tránh trường hợp bội chi. Nhưng
thực tế tổng dự toán chỉ là một bảng ước tính và đơn thuần chỉ là một trong những
công cụ quản lý dự án. Có thể tính được tổng dự toán đúng nhất dựa trên cơ sở một
lịch trình vận động hợp lý các nguồn lực đã biết và những kỳ vọng thuộc năng lực
công tác quản lý.
+ Thi công, xây lắp công trình: Tổ chức đấu thầu chọn nhà thầu và cung cấp dịch
vụ, ký hợp đồng với bên nhận thầu, thực hiện thi công lắp đặt công trình mới.
+ Vận hành thử và nghiệm thu: Hoàn thành công trình dự án, vận hành thử,
nghiệm thu bàn giao và kết thúc công việc. Giai đoạn này vấn đề thời gian là quan
trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 85 – 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê
động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời.
Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài càng ứ đọng vốn, tổn thất càng lớn. Lại thêm những
tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa được thi công, đối với các công
trình đang được xây dựng dở dang. Ngược lại thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc
vào công tác chuẩn bị, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý quá trình
thực hiện những hoạt động khác liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực
hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
- Giai đoạn kết thúc đầu tư: từ khi bắt đầu khai thác dự án, đánh giá – thanh lý –
chấm dứt đầu tư, đến khi bắt đầu có ý tưởng đầu tư một dự án mới đã khép lại một chu
kỳ của một dự án và bắt đầu mở ra một chu kỳ dự án mới.
Vậy, chu kỳ dự án là các thời kỳ mà một dự án cần phải trải qua, bắt đầu từ thời
điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc

+ Chu kỳ dự án thông thường: Hầu hết các dự án cần phải trải quan các giai đoạn
giống nhau, từ lúc khởi quay cho đến khi hoàn thành.

SVTH: Trần Thị Lan

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

+ Chu kỳ dự án kết thúc nhanh: Đối với loại dự án này, mặc dù có thời kỳ bắt
đầu chậm và tăng trưởng nhanh, nhưng thời kỳ kết thúc dự án lại không kéo dài. Dự án
không bị kéo dài ở giai đoạn cuối cùng bởi sau khi thực hiện dự án xong thì dự án
cũng gần như hoàn thành.
1.1.1.4. Vai trò của dự án đầu tư
Dự án đầu tư có những vai trò quan trọng như sau:
- Là phương diện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
- Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài
trợ cho vay vốn.
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi đôn đốc quá trình
thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
- Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp
giấy phép đầu tư.
- Là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời những
tồn đọng và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) có tác dụng tích cực để giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên có liên quan đến thực hiện dự án.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) là căn cứ quan trọng để xem xét, xử lý hài

hòa mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên
doanh và Nhà nước Việt Nam. Và đây cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh.
- Dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi) còn là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp
đồng liên doanh, soạn thảo điều luật của doanh nghiệp liên doanh.
Với những vai trò quan trọng như vậy không thể coi việc xây dựng một dự án
đầu tư là việc chiếu lệ để đi tìm đối tác, xin cấp vốn, vay vốn, xin giấy phép mà phải
coi đây là một công việc nghiên cứu bởi nó xác định rõ ràng quyền lợi, nghĩa vụ của
chính bản thân đơn vị lập dự án trước Nhà nước và nhân dân.
1.1.1.5. Phân loại dự án đầu tư
Tùy thuộc vào quy mô tính chất của dự án để phân loại dự án đầu tư.
 Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư:
SVTH: Trần Thị Lan

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

- Dự án thuộc nhóm công nghiệp.
- Dự án thuộc nhóm nông nghiệp.
- Dự án thuộc nhóm dịch vụ.
 Căn cứ vào trình tự lập và trình duyệt dự án đầu tư:

- Dự án tiền khả thi.
- Dự án khả thi.
 Căn cứ vào cơ cấu tái sản xuất:


- Dự án đầu tư theo chiều rộng: vốn lớn, thời gian thực hiện đàu tư và thời gian
cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
- Dự án đầu tư theo chiều sâu: vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu,
độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
 Căn cứ vào nguồn vốn:

- Dự án đầu tư có nguồn vốn huy động từ nước ngoài.
- Dự án đầu tư có nguồn vốn huy động trong nước.
 Căn cứ theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra:

- Dự án đầu tư ngắn hạn.
- Dự án đầu tư dài hạn.
 Căn cứ theo vùng lãnh thổ

Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta còn phân
chia đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu thức khác.
1.1.1.6. Yêu cầu đối với dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để bảo đảm tính khả thi cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tính khoa học và hệ thống: Đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một
quá trình nghiên cứu thật tỉ mỉ và kỹ càng, tính toán chính xác cẩn thận từng nội dung
cụ thể của dự án (phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật). Đồng thời rất cần sự tư vấn
của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư giúp đỡ.
- Tính pháp lý: Các dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phải phù
hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Do đó trong quá trình soạn thảo dự án
phải nghiên cứu kỹ chủ trương đường lối chính sách của Nhà nước và các văn bản quy
chế liên quan đến hoạt động đầu tư.
SVTH: Trần Thị Lan

17



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

- Tính đồng nhất: Đảm bảo tính thống nhất của các dự án đầu tư thì các dự án
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư kể cả
các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế còn phải tuân thủ những quy
định chung mang tính quốc tế.
- Tính hiện thực: Để đảm bảo tính hiện thực các dự án phải được nghiên cứu và
xác định trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể có
liên quan trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đầu tư. Việc chuẩn bị kỹ càng có khoa
học sẽ giúp thực hiện dự án có hiệu quả cao nhất và giảm tới mức tối thiểu các rủi roi
có thể xảy ra trong quá trình đầu tư.
- Tính hiệu quả: Dự án được thực hiện phải chứng minh được hiệu quả về mặt tài
chính cũng như hiệu quả về mặt kinh tế xã hội. Trong quá trình thực hiện đầu tư phải
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của xã hội. Quan
điểm thẩm định một dự án tùy thuộc vào góc nhìn của nhà đầu tư và cơ quan thẩm
định. Nhà đầu tư và ngân hành đánh giá dự án thông qua chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
trong đó cơ quan nhà nước cấp giấy phép đầu tư không xem xét hiệu quả tài chính mà
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại.
1.1.2. Hoạt động đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động có định hướng của con người, bỏ ra một lượng tài
nguyên hoặc vốn sau một khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được một mục đích nào đó.
1.1.2.2. Mục đích của hoạt động đầu tư
Mục đích của đầu tư thể hiện mục đích của chủ đầu tư là thông qua hoạt động
đầu tư thu được một số lợi ích nào đó.
Xét về mặt lợi ích thì mục đích của việc đầu tư được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Lợi ích kinh tế - tài chính;

- Lợi ích kinh tế - chính trị;
- Lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp, lợi ích trong ngành, lợi ích ngoài ngành;
- Lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài;

SVTH: Trần Thị Lan

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

Nếu chủ đầu tư là tư nhân hoặc tổ chức sản xuất kinh doanh thì mục đích của đầu
tư mang lợi ích kinh tế. Nếu chủ đầu tư là Nhà nước thì lợi ích kinh tế - xã hội chính là
mục đích của việc đầu tư, đôi khi mục đích đầu tư lấy lợi ích xã hội là mục đích chính.
1.1.2.3. Phân loại đầu tư
Có nhiều cách phân loại đầu tư. Ở đây nhằm phục vụ dự án đầu tư, cần quan tâm
đến các loại đầu tư sau:
a. Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý
sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư
nước ngoài tại Việt nam.
b. Đầu tư gián tiếp: Đầu tư gián tiếp là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý
sử dụng vốn không phải là một chủ thể.
c. Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh
tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
d. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Là đầu tư trực tiếp của người nước ngoài tại
Việt Nam, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo luật định của Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam.
e. Đầu tư mới: Là dầu tư để xây dựng các công trình, nhà máy, thành lập mới các
công ty, mở các cửa hành mới, dịch vụ mới. Đặc biệt của đầu tư mới là không phải
trên cơ sở những cái hiện có mà phát triển lên.
f. Đầu tư theo chiều sâu: Là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang
bị lại, đồng bộ hóa, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có.
g. Đầu tư phát triển: Là đầu tư trực tiếp nhằm tăng thêm giá trị tài sản, tạo ra
năng lực mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển,
có tác dụng quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng.
h. Đầu tư dịch chuyển: Là đầu tư trực tiếp nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị
tài sản, đầu tư dịch chuyển không làm gia tăng giá trị tài sản. Đầu tư này có ý nghĩa
quan trọng trong việc hình thành, phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị
trường hối đoái,... hỗ trợ cho đầu tư phát triển.
SVTH: Trần Thị Lan

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

1.1.2.4. Những đối tượng tham gia vào hoạt động đầu tư.
Các đối tượng tham gia vào quá trình thực hiện đầu tư bao gồm một loạt các
doanh nghiệp, các cơ quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội và các hiệp hội có liên
quan đến đầu tư, các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư, sau đây là một số
đối tượng cụ thể:
a. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là chủ thể quan trọng nhất đóng vai trò quyết định mọi vấn đề của
đầu tư. Chủ đầu tư là người sử dụng vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách

nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp
luật.
Nếu vốn đầu tư của dự án là doanh nghiệp Nhà nước, của các tổ chức sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước thì chủ đầu tư do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
b. Các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng
Các tổ chức này là các tổ chức chuyên làm các công việc lập dự án đầu tư, khảo
sát, thiết kế, quản lý việc thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức này làm việc theo chế độ
hợp đồng với chủ đầu tư.
c. Các doanh nghiệp xây dựng
Các doanh nghiệp xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng và lắp đặt máy
móc vào công trình theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
d. Các doanh nghiệp và tổ chức cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án đầu tư ở
mọi giai đoạn của quá trình đầu tư
e. Các tổ chức cung cấp và tài trợ vốn cho dự án đầu tư
f. Các khách hành tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án
g. Các cơ quan của Nhà nước có liên quan đến đầu tư, như: Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ
chức năng khác của Nhà nước có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ương.
h. Các tổ chức xã hội, các hiệp hội có liên quan đến đầu tư, nhất là Hội Xây
dựng, Hội Kinh tế, Hội Bảo vệ môi trường và nhân dân ở địa phương đặt dự án.
SVTH: Trần Thị Lan

20


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trần Thị Lan


GVHD: Th.S Đào Duy Minh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

1.1.3. Hiệu quả đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư là tất cả những lợi ích do việc đầu tư mang lại như: lợi ích kinh
tế - xã hội, lợi ích của nhà đầu tư, lợi ích cho người sử dụng.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, có thể phân chia các nhân tố đó
thành các nhóm sau:
- Các nhân tố chủ quan như: Trình độ lập và thực hiện các phương án đầu tư kể
từ khi xác định đường lối đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác
sử dụng.
- Các nhân tố khách quan: Trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của đất nước, khả
năng cung cấp vốn, các nhân tố kinh tế đối ngoại, các nhân tố phi kinh tế và các nhân
tố ngẫu nhiên khác. Điều kiện khí hậu, dân số, các yếu tố về tài nguyên, môi trường,
thủy văn,...đều có thẻ làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
- Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư: Giải pháp thiết kế công
trình đã được đầu tư xây dựng, giá cả, trình độ sử dụng công trình đã xây dựng xong,
cơ cấu đầu tư, năng suất lao động,... đề là các nhân tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư.
- Các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp như: Cơ chế quản lý kinh tế tác động lên quá
trình đầu tư xây dựng và sử dụng công trình sau khi xây dựng xong, cơ chế đầu tư tác

động lên quá trình đầu tư.
1.1.3.3. Nâng cao hiệu quả đầu tư.
Để dễ dàng hơn trong việc đưa ra các phương án nâng cao hiệu quả đầu tư, ở đây ta
xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư.
 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Việc xác định đường lối và chiến lược đầu tư ở giai đoạn này mang một ý nghĩa
rất quan trọng. Ở bước lập kế hoạch đầu tư phải đặc biệt chú ý giải quyết hợp lý vấn
đề cơ cấu đầu tư, phải tiến hành sắp xếp trình tự xây dựng các công trình cụ thể và
phải xác định mức độ ưu tiên cho các lĩnh vực, các ngành mũi nhọn, các công trình
trọng điểm.
SVTH: Trần Thị Lan

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

Các công trình được thiết kế sẽ là biểu hiện cụ thể của đường lối phát triển kinh
tế, khoa học kỹ thuật của Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy mà bước khảo sát thiết kế
là công việc có tầm quan trọng đặc biệt. Ở bước này cần nâng cao chất lượng thăm dò,
khảo sát bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ các cán
bộ của các cơ quan thiết kế
Ở bước thiết kế cần lựa chọn các giải pháp thiết kế về quy hoạch mặt bằng, về
dây chuyền công nghệ có tính kinh tế cao. Trong bước này, để nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư cần tăng cường áp dụng thiết kế mẫu điển hình và hoàn thiện định mức giá cả.
 Giai đoạn thực hiện đầu tư


Ở giai đoạn này cần áp dụng các biện pháp tổ chức, công nghệ có tính kinh tế
cao, tìm mọi biện pháp rút ngắn thời gian thi công, áp dụng xây dựng phân kỳ một
cách hợp lý, giảm bớt khối lượng thi công dở dang.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư cần tăng
cường đảm bảo chất lượng công trình hơn nữa, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
khâu thi công.
 Giai đoạn kết thúc đầu tư

Trong giai đoạn này, việc thực hiện tốt công tác tổ chức khai thác nhằm tăng
thêm kết quả thu nhập do công trình đem lại, thực hiện chế độ bảo hành, bảo hiểm,
duy tu sửa chữa nhằm kéo dài thời gian sử dụng công trình là góp phần làm tăng hiệu
quả của việc đầu tư.
Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả đầu tư cần làm đúng, đủ và có hiệu quả tất cả
các khâu trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư.
1.1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư.
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (NPV)
 Khái niệm: NPV là tổng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền phát sinh trong thời gian

tuổi thọ của dự án khi chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.

SVTH: Trần Thị Lan

23


Khóa luận tốt nghiệp

Trong đó:

GVHD: Th.S Đào Duy Minh


Bt: thu nhập đầu tư của năm t
Ct: chi phí đầu tư của năm t
n: số năm đầu tư
r: tỷ suất chiết khấu
t: thời gian

 Ý nghĩa của NPV:

NPV > 0: Cho thấy quy mô thu nhập ở hiện tại có được sau khi đã bù đắp chi phí
sử dựng vốn và chi phí đầu tư ban đầu.
NPV = 0: Thu nhập có được vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu kể cả chi phí
sử dụng vốn.
NPV < 0: Thu nhập có được sau khi bù đắp chi phí sử dụng vốn không đủ bù đắp
chi phí đầu tư ban đầu.
 Nguyên tắc chấp nhận dự án theo NPV

Các dự án độc lập: Chỉ được chấp nhận khi NPV ≥ 0
Lựa chọn một số dự án loại trừ: chúng ta sẽ chọn trong số các dự án có NPV ≥ )
và tổng NPV lớn nhất.
Lựa chọn một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau: Chúng ta phải chọn dự án có
NPV ≥ 0 và lớn nhất.
 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp NPV

- Ưu điểm:
Cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu được từ dự án. NPV là một tiêu chuẩn hiệu
quả tuyệt đối tính đầy đủ đến giá trị theo thời gian của dòng tiền, tính đầy đủ mọi
khoản thu và chi trong cả thời kỳ hoạt động và phân tích dự án.
- Hạn chế:
+ Chỉ tiêu NPV chỉ phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu được chọn, tỉ suất này càng

nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Việc xác định tỉ suất chiết khấu chính xác là khó
khăn, nhất là khi thị trường vốn có nhiều biến động. Để tránh hạn chế này người ta áp
dụng phương pháp thu hồi nội tại IRR.
+ Đòi hỏi dòng tiền mặt của dự án đầu tư phải được dự báo độc lập cho đến hết
năm cuối cùng của dự án và các thời điểm phát sinh chúng.
SVTH: Trần Thị Lan

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đào Duy Minh

+ NPV là chỉ tiêu tuyệt đối. Nếu dùng phương pháp NPV mới chỉ dừng lại ở mức
xác định lỗ lãi thực của dự án mà nó chưa cho biết tỉ lệ lãi đó trên vốn đầu tư như thế
nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi so sánh phương án có vốn đầu tư khác nhau.
b. Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn có chiết khấu (Thv)
 Khái niệm: Thời hạn hoàn vốn đầu tư có tính chiết khấu (r) là thời gian cần thiết để

tổng hiện giá thu hồi vừa bằng tổng hiện giá vốn đầu tư. Tức là để có thời gian hoàn
vốn, cần phải tìm đến một đẳng thức của hiện giá thu hồi và hiện giá của vốn đầu tư đã
bỏ ra. Ta có:
Hay
Trong đó:

Bt: giá trị thu nhập ròng của năm t (lãi ròng + khấu hao)
Ct: giá trị đầu tư thực hiện tại năm t
r: lãi suất tính toán
t: năm hoạt động của dự án

n: thời gian Thv cần tìm

 Ý nghĩa: Một dự án có thời gian hoàn vốn dài thường đi liền với rủi ro cao. Do đó, nhà

đầu tư muốn thu hồi nhanh vốn đã bỏ ra, những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn
thường được ưu tiên lựa chọn.
 Đánh giá chỉ tiêu Thv trong đầu tư dự án.

- Các dự án trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Các dự án ngành công nghiệp nhẹ: Thv ≤ 5 – 7 năm
+ Các dự án ngành công nghiệp nặng, các dự án cây công nghiệp, trồng rừng,...:
Thv ≤ 10 năm.
- Các dự án công trình hạ tầng: Thv ≤ 7 – 10 – 15 năm
 Ưu điểm và nhược điểm

- Ưu điểm:
Dễ sử dụng và dễ hiểu, có thể được sử dụng để đo lường độ thanh khoản của dự
án. Chỉ tiêu này giúp các nhà đầu tư thấy được đến bao giờ thì vốn có thể được thu hồi

SVTH: Trần Thị Lan

25


×