Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH SX TM DV duy trí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.63 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỊ DUY TRÍ

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Sinh viên thực hiện:
Hoàng Đăng Thức
Lớp: K46A KTDN
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 05 năm 2016
1
1


LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm “học đi đôi với hành”, bên cạnh việc trang bị cho chúng em một
khối lượng kiến thức không nhỏ trong 4 năm ngồi trên ghế nhà trường thì trường Đại
học kinh tế Huế cùng với khoa Kế toán- Kiểm toán luôn quan tâm và tạo nhiều cơ hội
để chúng em có thể nắm sâu, nắm chắc hơn những kiến thức đó thông qua các đợt thực
tế, thực tập ngắn ngày và dài ngày. Đợt thực tập cuối khóa có ý nghĩa vô cùng quan


trọng đối với em cùng các bạn sinh viên cùng khóa khác. Đây là bước đệm đầu tiên
giúp chúng em làm quen với một môi trường hoàn toàn mới và cũng đầy khó khắn thử
thách- môi trường khởi nghiệp và lập nghiệp. Đợt thực tập cũng vừa kết thúc, em xin
chân thành gửi lời cám ơn đến các thầy cô khoa Kế toán- Kiểm toán, đặc biệt là cô
Hoàng Thị Kim Thoa đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo này. Sự
tận tâm, chu đáo hướng dẫn, dạy bảo của cô là nhân tố giúp em thực hiện bài khóa luận
một cách hoàn thiện nhất. Một lần nữa em xin cảm ơn cô! Tuy ba tháng không dài
nhưng đây cũng là tháng ngày em được tham quan, trải nghiệm tại công ty cũng như
học hỏi được nhiều thứ liên quan tới ngành học. Em cũng chân thành gửi lời cám ơn
đến Ban lãnh đạo cùng phòng kế toán tài chính công ty TNHH SX TM & DV Duy Trí đã
giúp đỡ em nhiệt tình, giúp em có thể cụ thể hóa lý luận thành thực tiễn, nâng cao năng
lực của bản thân. Đây sẽ là nền tảng vững chắc cho công việc và tương lai em sau này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất song do mới buổi
đầu tiếp xúc thực tiễn, quá trình thu thập số liệu cũng như hạn chế về mặt kiến thức và
kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được
sự đóng góp từ quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô cũng như tập thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Duy Trí dồi dào sức khỏe và đạt
được nhiều thành công.
Xin trân trọng cảm ơn !

2
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NSNN

Ngân sách nhà nước

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

TSCĐ

Tài sản cố định

CSKD

Cơ sở kinh doanh


SX TM & DV

Sản xuất thương mại và dịch vụ

CCDV

Cung cấp dịch vụ


Khóa luận tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Khóa luận tốt nghiệp
Thoa

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim

MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa


PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Tầm quan trọng của đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển mạnh mẽ như ngày này, mỗi một
doanh nghiệp đều cần có những chiến lược mang tính đột phá cao trong hoạt động lẫn
tổ chức thì mới có thể đứng vững được trên thị trường. Một trong những bộ phận
quyết định đến sự thành công đó và cũng được xem như là người vợ trong gia đình
chính là bộ phận kế toán. Kế toán ra đời và tồn tại với một vài trò hết sức quan trọng
trong doanh nghiệp, đặc biệt công tác là kế toán thuế.
Ở nước ta, Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khóa IX ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay cho
Luật thuế doanh thu, thuế lợi tức trước đây. Thuế GTGT, thuế TNDN ra đời từ rất lâu
và áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhưng đối với nước ta đây là sắc thuế mới, còn non
trẻ so với sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay. Trong những năm qua, Nhà nước ta
không ngừng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hai sắc thuế này. Việc sửa đổi các
chính sách thuế có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, công tác kế toán của công ty TNHH SX TM & DV
Duy Trí đều tuân thủ đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế toán về
thuế nói chung và thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm đạt được, công tác kế toán thuế của công ty vẫn còn một số hạn chế, đặc biệt với
sự thay đổi liên tục của các chính sách thuế mà bộ phận kế toán không cập nhật được
kịp thời nhất, dẫn đến công tác kế toán thuế không thực sự đạt được hiệu quả cao.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại công ty TNHH
SX TM &DV Duy Trí, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại công ty, đi sâu
nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT và thuế TNDN, kết hợp với
những kiến thức đã học tại trường, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán
thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH SX TM & DV Duy Trí” cho bài luận
văn của mình.
6
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với những mục tiêu nghiên cứu sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề về thuế và kế toán thuế GTGT, thuế TNDN.
Tìm hiểu tình hình công ty và thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế mà đi sau là

-

thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH SX TM & DV Duy Trí.
Qua việc đánh giá thực trạng tại công ty, đưa ra nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế GTGT và TNDN tại công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài là Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN tại Công ty TNHH SX TM & DV Duy Trí. Ở mỗi loại thuế sẽ tập trung
nghiên cứu các mục như sau: tài khoản sử dụng, chứng từ sử dụng, phương pháp hạch
toán, kê khai và quyết toán thuế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: công tác kế toán thuế GTGT và TNDN tại công ty TNHH SX TM
& DV Duy Trí.
Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH SX TM & DV Duy Trí.
Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tình hình hoạt đông qua 3 năm từ
2013 – 2015 và công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN năm 2015.


5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Thu thập tài liệu:
Dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu như: các
quy định của pháp luật về Luật thuế, tài liệu ở thư viện trường, slide bài giảng, giáo
trình để xây dựng cơ sở luận cứ làm cơ sở lý luận về thuế GTGT, thuế TNDN cũng
như công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN.
Thu thập những số liệu thô cần thiết tại đơn vị để phục vụ cho đề tài nghiên
cứu. Những số liệu thô đó giúp có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như cung cấp thông tin để làm phần
thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại đơn vị. Phương pháp
này sẽ được thể hiện qua hầu hết các phần của bài báo cáo.
7
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Phân tích tài liệu: Thông qua báo cáo tài chính của công ty, tiến hành phân tích tình
hình hoạt động của công ty qua 3 năm 2013-2015. Phương pháp này sẽ được thể hiện

rõ trong phần 2.1.2; 2.1.3 và 2.1.4 của bài báo cáo.
• Phương pháp phỏng vấn: Thông qua hình thức trò chuyện trực tiếp trong quá trình
thực tập, tiến hành trao đổi với nhân viên phòng kế toán về công tác kế toán nói chung
và việc tổ chức công tác kế toán thuế nói riêng tại đơn vị. Phương pháp này sẽ được
thể hiện rõ ở mục 2.1.1 của bài báo cáo.
• Phương pháp hạch toán kế toán: hạch toán các nghiệp vụ xảy ra trong kì có nội dung

liên quan đến kế toán thuế GTGT và thuế TNDN. Phương pháp này sẽ được thể hiện
rõ ở phần 2.2.1.5 và 2.2.2.5 của bài báo cáo.
• Phương pháp quan sát: Đến đơn vị, quan sát quá trình làm việc, quá trình nhập và luân
chuyển chứng từ cũng như quá trình xảy ra các nghiệp vụ liên quan đến thuế.
6. Kết cấu đề tài
Phần 1: Giới thiệu đề tài
Phân 2: Nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và TNDN tại công ty TNHH
SX TM & DV Duy Trí.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế
toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH SX TM & DV Duy Trí.
Phần 3: Kết luận chung

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát chung về thuế
8
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả

trực tiếp nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế mang tính chất bắt buộc: thuế khác với đa số những khoản chuyển giao
tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự
nguyện thì thuế là một khoản bắt buộc. Tính bắt buộc được thể hiện dưới 2 khía cạnh
đó là cơ quan thuế và người nộp thuế.
Đối với cơ quan thuế thì thu thuế là một nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ
quan thu thuế. Luật quản lí thuế đã quy định rõ “Trách nhiệm của cơ quan quản lí thuế
là tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ duy
nhất để thực hiện”
Còn đối với người nộp thuế thì đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho
nhà nước khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan hệ thanh
toán trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ người nộp thuế
không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng
góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận.
Thuế mang tính pháp lí, điều đó được thể hiện thông qua các quy định cần thiết
về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lí liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế.
Thuế không hoàn trả trực tiếp: Khác với khoản vay, phí và lệ phí; thuế không
hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế (một phần thuế được hoản trả gián tiếp qua các
khoản phúc lợi xã hội, lợi ích cộng đồng). Sự không hoàn trả đó được thể hiện qua cả
trước và sau khi nộp thuế. Trước khi nộp thuế nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực
tiếp dịch vụ công nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế nhà nước không có sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Việc sử dụng các khoản thu chủ yếu từ thuế là
các sản phẩm công. Thuế được thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước nên
thuế không có đối khoán cụ thể.
1.1.3. Vai trò của thuế
9
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Thuế có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nhà nước và xã hội. Nhà nước sử
dụng thuế như là công cụ chủ yếu nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất
trong xã hội vào NSNN.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Hàng năm thuế đóng góp
khoảng 90% vào tổng thu NSNN. Bên cạnh phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp
theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ thì khoản thu từ thuế
mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì khoản thu này càng
tăng nên thuế được xem là khoản thu quan trọng nhất. Hầu hết mọi cá nhân, tổ chức
hoạt động và thực hiện các giao dịch trong phạm vi quy định đều phải nộp thuế vào
NSNN. Đối tượng đánh thuế trong nền kinh tế rất rộng và gần như bao quát toàn bộ nền
kinh tế. Đó là thuế đánh vào tiêu dùng, thuế đánh vào tài sản và đánh vào thu nhập.
Thuế là một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Thông qua pháp lệnh về thuế, nhà nước chủ động tác động đến cung, cầu của
nền kinh tế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế. Thuế có tác động định hướng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thông qua tác động trực tiếp tới cung - cầu thị trường. Thông qua thuế nhập khẩu,
chính sách thuế sẽ tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trường, là công cụ hữu hiệu để
hướng dẫn sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả sang
lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hơn.
Thuế cũng góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội. Cụ thể là hệ thống pháp luật về thuế đã được áp dụng thống nhất cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Nhà nước ta cũng có chính
sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
cùng một điều kiện hoạt động.
1.1.4. Hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam

Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà nước trong từng thời kì.

10
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Hiện nay ở Việt Nam có các loại thuế là: Thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
thuế tài nguyên, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các sắc thuế như thuế môn bài. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, chỉ nghiên cứu về hai sắc thuế đó là thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm,đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
a. Khái niệm
“Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” ( Điều 2, Luật
thuế GTGT số 13/2008/QH12).
b. Đặc điểm
Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, thuế đánh vào tất cả các giai
đoạn và chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Vì thế tổng số thuế
thu được ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế tính theo giá cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập cao, thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần
là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Bản chất của thuế GTGT là thuế gián thu, điều đó thể hiện ở chỗ người nộp
thuế và người thực tế chịu thuế là khác nhau. Người nộp thuế là người sản xuất kinh
doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập: Người tiêu dùng phải trả
một khoản thuế bằng nhau nếu dùng một loại hàng hóa, dịch vụ.
c. Vai trò
Thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn,
chứng từ. Thông qua việc kiểm soát hệ thống hóa đơn chứng từ Nhà nước ta đã kiểm

11
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, khắc phục được nhược
điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó cung cấp cho công tác nghiên cứu thống
kê những số liệu quan trọng. Việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó
xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam đã góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một
cách hợp lí.
1.2.1.2.
Đối tượng chịu thuế và nộp thuế GTGT
a. Phạm vi áp dụng
Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả các hàng hóa
dịch vụ trên thị trường.
b. Đối tượng chịu thuế
Luật thuế GTGT quy định Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài ) là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại mục
“Đối tượng không chịu thuế”.
c. Đối tượng không chịu thuế
Những hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT mang tính chất sau:
-

Mang tính chất thiết yếu.
Thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo.
Là hàng hóa, dịch vụ của một số nghành cần khuyến khích.
Là hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam.
Là hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
Và được nêu rõ tại thông tư 26/2015/TT- BTC, sửa đổi và bổ sung thông tư
219/2014/TT-BTC.

1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
a. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Thuế GTGT = Giá tính thuế * Thuế suất.
Với giá tính thuế:
12
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

(1) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã

có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo
vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải
nộp sau khi đã được miễn, giảm.
(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
(4) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(5) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).
(6) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
(7) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
(8) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT.
(9) Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
13
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
(10) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá
chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
(11) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
(12) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết ... thì giá
chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
(13) Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước,
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

14
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa


(14) Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

Số tiền thu được
Giá tính thuế =

1+ thuế suất

(15) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(16) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá trọn gói
Giá tính thuế =

1+ thuế suất

(17) Đối với dịch vụ cầm đồ được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Số tiền phải thu
Giá tính thuế =

1+ thuế suất


(18) Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để
tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở.
(19) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in.
(20) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người
thứ ba bồi hoàn là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí
tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
Về thuế suất: Hiện nay, có 3 mức thuế suất được áp dụng là 0%, 5% và 10%.
15
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
+ HHDV thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội.
+ HHDV nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng cho HHDV thông thường không nằm trong diện
không chịu thuế GTGT, thuế suất 0%, thuế suất 5%.
b. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị
gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1) Phương pháp khấu trừ:
 Đối tượng áp dụng:

(1) Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ.
(2) Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là doanh thu bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT.
(3) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
(4) Các trường hợp khác.
 Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

Trong đó:
16
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa


a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp
nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư
và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai
thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
17
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
 Công thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) * Doanh thu
Tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT được quy định như sau:
-

Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
Sản xuất, vận chuyển, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật

-

liệu: 3%.
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi
trên hóa đơn bán hàng đối với HHDV chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà CSKD được hưởng.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị
gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán,
chế tác vàng bạc, đá quý.

1.2.1.4.
Đăng kí, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế GTGT
a. Đăng kí thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT kể cả cơ sơ trực thuộc phải
đăng kí nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ
quan thuế. Các tổng công ty, công ty và các cơ sở kinh doanh có các đơn vị chi nhánh
trực thuộc đều phải đăng kí nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở.
b. Kê khai thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải có trách nhiệm lập
và gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hóa,
dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định. Thời gian nộp tờ khai thuế cho cơ quan
thuế chậm nhất là 20 ngày của đầu tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh
thuế đầu vào, đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan
thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc kê khai.

18
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

c. Nộp thuế GTGT
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế kê khai nộp thuế theo tháng thì nộp trước ngày 20
của tháng tiếp theo, còn đối với trường hợp kê khai và nộp thuế theo quý thì thời hạn
nộp là trước ngày 30 của quý tiếp theo.
Trường hợp cơ quan thuế tính hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
d. Hoàn thuế
(1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có

số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng
đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì
cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
(2) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời
gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
(3) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa
đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
(4) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp

19
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
(5) Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo.
1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở
sản xuất kinh doanh có phát sinh thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế.
b. Đặc điểm
Thuế thu nhập doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
Thuế TNDN là thuế trực thu: Đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp, nhà đầu tư
đồng thời cũng là “người” chịu thuế.
Khấu trừ thuế: Là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Lợi tức cổ phần,
lãi tiền gửi, là thu nhập mà các cá nhân được chia sau khi nộp.
Thuế TNDN được xác định dựa vào kết quả kinh doanh: Thuế TNDN được xác
định dựa vào thu nhập chịu thuế nên chỉ khi kết quả kinh doanh có lợi nhuận mới phải
nộp thuế.
Thuế TNDN không gây phản ứng: Tuy là thuế trực thu nhưng thuế TNDN
không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.
c. Vai trò
Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà nước cũng
như hoạt động của bộ máy nhà nước ta.
Chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước, Thuế TNDN là một
khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.

20
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, Nhà nước sử dụng thuế thu
nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao,
đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được
công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước.
1.2.2.2.

Người nộp thuế

(1) Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng
khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
e) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có
thu nhập chịu thuế.
(2) Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.


21
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

1.2.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN
a. Căn cứ tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kì và thuế suất.
Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế
suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng
thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
Bắt đầu từ 01/01/2016 tất cả các doanh nghiệp không phân biệt tổng doanh thu
hoạt động trong kì kế toán năm là bao nhiêu đều chịu mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 20%. Trừ thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32%
đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
b. Phương pháp tính thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp

= (

Thu nhập
tính thuế


-

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)

)

x

Thuế suất
thuế TNDN

Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.
 Thu nhập được miễn thuế gồm:
(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản,
sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; t hu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông

22
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ

hoạt động đánh bắt hải sản.
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế.
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm
HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong
năm của doanh nghiệp.
(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo tại Việt Nam.
(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
(9) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ
hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng
chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước.
(10) Phần thu nhập không chia

23
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(12) Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực hiện thí điểm
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
 Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
Thu

-

Chi phí
được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

1) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh

nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
 Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường
hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC.
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ vận chuyển cho người mua.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
2) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
•Điều kiện để xác định khoản chi được trừ
24
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hoàng Thị Kim Thoa

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh

toán không dùng tiền mặt.
•Các khoản chi không được trừ.
(1) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 thông tư
78/2014/TT-BTC.
(2) Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch
toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
(3) Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, hàng hoá được quy định định mức.
(4) Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo
Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh
toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.

25
SVTH: Hoàng Đăng Thức – Lớp: K46A KTDN


×