Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV quế lâm miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.27 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
………****……….

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV QUẾ LÂM MIỀN TRUNG

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Võ Hoàng Hà

Lê Văn Trà

Lớp: K46C - KHĐT

Huế, tháng 5 năm 2016
1


Lời Cảm Ơn
Thực tập nghề nghiệp là một giai đoạn hết sức quan trọng đối với sinh viên đang
trong quá trình chuẩn bị hành trang bước vào đời, thực tập nghề nghiệp đã tạo cơ hội
cho tôi áp dụng lý thuyết đã học được vào công tác thực tiễn. Trong suốt thời gian
thực tập, tơi đã có cơ hội thực hành cơng tác văn phịng như một nhân viên thực thụ.
Qua đó tơi đã rèn luyện được kỹ năng làm việc và nâng cao hiểu biết của mình trong


việc trao đổi nghiệp vụ, từ đó nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của cơng tác văn
phịng.
Để hồn thành bài báo cáo thực tập nghề nghiệp này tôi xin cảm ơn quý thầy cô
giáo, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế và Phát Triển, Trường Đại Học Kinh Tế
Huế đã tận tâm truyền đạt lại những kiến thức và kinh nghiệm q báu cho tơi suốt
q trình học tập tại trường, đó là hành trang vững chắc cho tôi bước vào đời.
Đặc biệt tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ Võ Hồng Hà đã trực
tiếp hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tơi trong q trình thực tập nghề nghiệp và hồn
thành bài báo cáo này. Tuy bản thân tơi có nhiều thiếu sót và kiến thức bổ trợ cịn khá
khiêm tốn nhưng cơ ln động viên và đóng góp ý kiến để tơi hồn thành tốt bản báo
cáo này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến các cơ chú, anh chị tại các phịng ban cơng
ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung, đặc biệt là Phó giám đốc Lê Văn Tân đã trực
tiếp giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu
và làm việc tại doanh nghiệp.
Xin cám ơn gia đình cùng các bạn đã hỗ trợ tìm kiếm và thu thập thơng tin phục
vụ cho bài báo cáo. Đặc biệt là những lời động viên tơi trong những lúc khó khăn để
tơi có động lực hồn thành tốt bài làm của mình.
Xin chân thành cảm ơn.

2

SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

MỤC LỤC


4
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
MTV
KTTĐ
DNTN
SV
LNST
CBCNV
SXKD
NCPT
KH
QL
CNKT

DD
KNTT
VLĐ
VCĐ
CP
DT
LNTT

VSV
NSLĐ
VCSH
HTK
TSLN
CPTL

6
SVTH: Lê Văn Trà

Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Khoản tiền tương đương
Doanh nhiệp tư nhân
Sinh viên
Lợi nhuận sau thuế
Cán bộ công nhân viên
Sản xuất kinh doanh
Nghiên cứu phát triển
Kế hoạch
Quế Lâm
Cơng nghệ kỹ thuật
Lao động
Dinh dưỡng
Khả năng thanh tốn
Vốn lưu động
Vốn cố định
Chi phí
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế

Vi sinh vật
Năng suất lao động
Vốn chủ sở hữu
Hàng tồn kho
Tỷ suất lợi nhuận
Chi phí tiền lương


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

8
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

10
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp


11
SVTH: Lê Văn Trà

GVHD: Võ Hoàng Hà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. T
í
n
h
c

p
t
h
i
ế
t
c

a
đ

t
à

i
Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đã đưa nền
kinh tế Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ và bước vào một thời kì phát triển
mới. Với sự phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của khoa học công
nghệ hiện đại đã thúc đẩy cá nhân, các mơ hình kinh tế, các thành phần kinh tế và các
12
SVTH: Lê Văn Trà


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Hà

loại hình doanh nghiệp tạo ra cơ hội việc làm cho hàng nghìn lao động, khơng ít cơ hội
kinh doanh “béo bỡ” mới thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy
nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển, hội nhập nền kinh tế tồn cầu, và bên cạnh
đó là những khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam, với một môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế lớn.
Bên cạnh những cơ hội đó thì việc hội nhập kinh tế thế giới cũng mang đến những
thách thức cho các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp ngoài nước đặc biệt
trong bối cảnh chúng ta đang đàm phán để trở thành thành viên của Hiệp định đối tác
chiến lược xun Thái Bình Dương (TPP) thì mơi trường cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, khốc liệt hơn nữa để tranh giành lợi nhuận, thị phần trong và ngồi nước.
Để có thể đứng vững trên thương trường đầy cơ hội cũng như lắm thách thức này
đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, không ngừng đổi mới quy trình sản xuất,
đưa ra thị trường những sản phẩm mới ưu việt hơn mà phải đổi mới cả đội ngũ lao
động và các nhà quản lý cũng phải biết tìm tịi các hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu
thế phát triển. Điều này đồng nghĩa với hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải có
hiệu quả bởi lẽ hiệu quả hoạt động SXKD là điều kiện sống còn của doanh nghiệp,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD càng cao thì

càng chứng tỏ tiềm lực, vị thế của doanh nghiệp, giúp gia tăng hoạt động tái sản xuất,
mở rộng quy mô, đầu tư nâng cấp trang thiết bị máy móc, đổi mới cơng nghệ hiện đại.
Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề để nâng cao phúc lợi xã hội cho người lao động, tạo
động lực, kích thích năng lực làm việc tiềm tàng trong bản thân mỗi lao động, tăng
NSLĐ và hiệu quả trong SXKD. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động, mềm dẻo, đội ngũ lãnh đạo phải biết linh hoạt và biết nắm bắt tốt các cơ hội
kinh doanh để có thể sử dụng và triển khai các nguồn lực hiện có một cách hiệu quả,
nắm vững các quy luật của thị trường cũng như tình hình SXKD của doanh nghiệp
mình.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện đại, là một cơng ty trong lĩnh
vực sản xuất phân bón hữu cơ thì Cơng ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung phải
phát huy vai trò, năng lực kinh doanh, và khả năng hội nhập của mình để có thể tồn tại
và phát triển. Từ ngày thành lập đến nay công ty đã đạt nhiều thành cơng như SXKD
ổn định, có lãi qua các năm và không ngừng tạo được niềm tin, uy tín đối với khách
13
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

hàng… Nhưng bên cạnh đó Cơng ty vẫn cịn những tồn tại cần giải quyết mà nguyên
nhân chính là xuất phát từ đặc thù ngành nghề kinh doanh như sản xuất và khai thác
sản phẩm đều phụ thuộc vào thời tiết, giá cả biến động theo mùa vụ, chất lượng nguồn
nhân lực còn chưa cao, trang thiết bị vẫn đang còn khá đơn giản. Điều này đã phần nào
làm cho tiềm lực của Công ty chưa bộc lộ hết khả năng đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến
hiệu quả SXKD của Cơng ty, do đó mà ảnh hưởng đến sự tồn vong của mọi Công ty.
Chính vì sự quan trọng của hiệu quả hoạt động SXKD đối với mọi công ty mà trong
đợt thực tập tại công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung em đã chọn đề tài: “Nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Quế Lâm
Miền Trung” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
2. M

c
t
i
ê
u
n
g
h
i
ê
n
c

u
2.1.

M
ục

14
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

tiê
u
ch
un
g

Trên cơ sở lý luận phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty
TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung để tiến hành đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả SXKD của Cơng ty.
2.2.

M
ục
tiê
u
cụ
th


-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động SXKD của Cơng ty.

-

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền
Trung.

-


Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty TNHH MTV Quế
Lâm Miền Trung.
3. P
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
15
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà
p
n
g
h
i
ê
n
c

u
3.1.


Ph
ươ
ng
ph
áp
th
u
th
ập
số
liệ
u

Thu thập số liệu tại Công ty thông qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo tài chính và các sổ sách
khác tại Cơng ty. Ngồi ra cịn được thu thập trên các luận văn khoa học, sách báo,
Internet...
3.2.

Ph
ươ
ng

16
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Võ Hoàng Hà
ph
áp
xử

số
liệ
u

Từ các số liệu thu thập được sau đó sẽ áp dụng các cơng thức tính chỉ số có sẵn
để tính ra các chỉ số tài chính của Cơng ty và liên hệ với tình hình hoạt động kinh
doanh của qua các năm để đánh giá.
3.3.

Ph
ươ
ng
ph
áp
tổ
ng
hợ
p,
so

nh

Tổng hợp các báo cáo để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số thơng qua các
năm, từ đó đưa ra nhận xét, kết luận về chúng.
4. Đ


i
t
ư

17
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà
n
g
v
à
p
h

m
v
i
n
g
h
i
ê
n
c


u
4.1.

Đố
i

ợn
g
ng
hiê

18
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà
n
cứ
u

Với phạm vi là một chuyên đề tốt nghiệp đại học, đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động SXKD và dựa trên một số chỉ tiêu định
lượng, định tính để đánh giá chất lượng hoạt động của Công ty TNHH MTV Quế
Lâm Miền Trung.
4.2.

Ph


m
vi
ng
hiê
n
cứ
u

Phạm vi không gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về trạng
hoạt động SXKD, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD
của Công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung, trên cơ sở thu thập các tài liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
5. B
ô
́
c
u
̣
c
c
19
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà
u

̉
a
đ
ê
̀
t
a
̀
i

Gồm 3 phần
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH MTV Quế
Lâm Miền Trung qua ba năm từ 2013 đến 2015
Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả SXKD
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị SXKD hoạt động trong nền kinh tế
với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ. mục tiêu hoạt động khác nhau.
Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển, doanh nghiệp cũng có các mục tiêu, chiến lược
phát triển khác nhau. Nhưng hầu hết mọi doanh nghiệp hoạt động SXKD (doanh
nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH…) trong cơ chế thị trường nước ta
hiện nay thì đều có mục tiêu bao trùm lâu dài giống nhau là tối đa hóa lợi nhuận và tối
thiểu hóa các khoản chi phí. Để đạt mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết phân

20
SVTH: Lê Văn Trà


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Hà

tích, đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động SXKD của doanh nghiệp thông qua việc xây
dựng một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với các biến động
của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch, các phương pháp kinh
doanh, phải kế hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải tổ chức thực
hiện chúng một cách có hiệu quả.
Kinh doanh: “là việc thực hiện thực hiện liên tục một, một số hay tất cả cơng
đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.” - (Bùi Đức Tn, 2005).
Mơi trường kinh doanh liên biến đổi địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh thích hợp. Cơng việc kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi sự tính
tốn nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược hiệu quả hoạt động SXKD
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu
được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện
tượng nào đó.
Hoạt động kinh doanh: “là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ
pháp luật của các tổ chức, các cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người thông
qua việc cung cấp hàng hóa dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh
còn để kiếm lợi nhuận.” ( Bùi Đức Tuân, 2005)
Trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận các nhà kinh doanh đã cố gắng thỏa mãn nhu
cầu hàng hóa, dịch vụ cho xã hội trong khi người tiêu dùng quan tâm tới giá cả, chất
lượng của sản phẩm còn người sản xuất chủ yếu quan tâm tới lợi nhuận. Mục tiêu của
họ là khơng ngừng tìm mọi biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận. Muốn đạt được mục tiêu

trên các nhà sản xuất phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, vấn đề hiệu quả kinh
doanh không chỉ là mối quan tâm của các nhà doanh nghiệp mà là mối quan tâm chung
của toàn xã hội.
Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế, là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
21
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

từng kỳ. ( Nguyễn Ngọc Quang, 2006)
1.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả SXKD
-

Giúp đánh giá trình độ khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có.

-

Thúc đẩy tiến bộ khoa học và cơng nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công nghiệp hóa
– hiện đại hóa sản xuất.

-

Thúc đẩy SXKD phát triển với tốc độ cao.


-

Nâng cao hiệu quả SXKD giúp hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích lũy,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả SXKD
Bản chất của hiệu quả SXKD là nâng cao NSLĐ xã hội và tiết kiệm lao động xã
hội phản ánh chất lượng của các hoạt động SXKD, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Vì vậy, NSLĐ tối đa với
CP thấp nhất chính là điều kiện để nâng cao hiệu quả SXKD.

-

Về hình thức: Hiệu quả SXKD là một phạm trù so sánh, thể hiện mối tương quan giữa
các ngồn lực bỏ ra với cái thu được còn kết quả kinh doanh chỉ là yếu tố, là phương
tiện để tính tốn và phân tích.

-

Về mặt chất: Hiệu quả SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong một
doanh nghiệp. Hiệu quả SXKD phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa kết quả thực hiện
và những mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị, xã hội.

-

Về mặt lượng: Hiệu quả SXKD biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả đạt
được với CP bỏ ra. Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi kết quả lớn hơn CP. Hiệu
quả SXKD được đo lường bằng một hệ thống chỉ tiêu nhất định.
Hiện nay, nguồn lực ngày càng khan hiếm và việc sử dụng có tính chất cạnh
tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Điều này đã đặt ra yêu cầu

phải khai thác, tận dụng triệt để, sử dụng tiết kiệm cũng như khuyến khích sử dụng các
nguồn lực mới vào trong SXKD. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp
cần chú trọng vào các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu quả của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm chi phí. Do vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả SXKD là đạt
được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
1.1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả SXKD
22
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả SXKD là một vấn đề
quan trọng và là một xu thế khách quan đối vợi mọi doanh nghiệp. Nó khơng chỉ là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà nó cịn của tồn xã hội, bởi những lý
do sau đây:
-

Nâng cao hiệu quả SXKD tức là nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn
trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế nên phát triển theo chiều sâu là một
tất yếu khách quan. Nâng cao hiệu quả SXKD là một hướng phát triển kinh tế theo
chiều sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

-

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, mơi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt địi hỏi các doanh nghiệp cần có sự đổi mới để bắt kịp được xu hướng phát triển.

Cụ thể:

-

Doanh nghiệp nào có công nghệ kỹ thuật cao, sản phẩm chất lượng và giá cả tốt thì sẽ
có ưu thế hơn trên thị trường. Do đó, nâng cao hiệu quả SXKD có thể làm tăng khả
năng cạnh tranh, góp phần thực hiện mục tiêu đề ra cũng như nâng cao vị thế doanh
nghiệp trên thương trường.

-

Để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng thì hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp CP và có lợi nhuận. Các doanh
nghiệp ln tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đồng CP bỏ ra điều đó
đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là cơ sở để giảm CP, tăng lợi nhuận.

-

Trong xu thế hội nhập hiện nay, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang
buộc họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao
hiệu quả SXKD giúp các doanh nghiệp tiến nhanh tới các con đường hội nhập để cùng
phát triển.

-

Nâng cao hiệu quả SXKD góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động cũng như tăng nguồn ngân sách cho Nhà nước.
1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


-

Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp ln đặt cho mình mục tiêu đạt được các hiệu
quả tối đa về kinh tế nhưng kết quả của hoạt động SXKD của doanh nghiệp không chỉ
23
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

đạt được hiệu quả về mặt kinh tế mà còn phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời
sống, xã hội của con người. Có thể hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá
nhân, một đơn vị, tổ chức nhưng xét trong phạm vi tồn xã hội nó lại ảnh hưởng lớn
đến lợi ích và hiệu quả quốc gia. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế chúng ta cần
phải phân loại chúng để có kết luận xác đáng nhất.
1.2.1. Phân loại theo nội dung
-

Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

-

(nhân lực, tài lực, tiền vốn) để đạt được một mục tiêu đề ra.
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu
xã hội nhất định, đó là giải quyết cơng ăn việc làm trong phạm vi tồn xã hội hoặc
từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cải thiện
đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người


-

lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
Hiệu quả an ninh quốc phịng: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào SXKD với
mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trong

-

và ngoài nước.
Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động SXKD nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai

-

lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong SXKD
với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương quan giữa kết quả
đạt được về kinh tế với việc đảm bảo vệ sinh, môi trường và điều kiện làm việc của
người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình SXKD các doanh nghiệp cần phải phấn đấu đạt đồng thời các
loại hiệu quả trên. Song thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả tổng
hợp đó.
1.2.2. Phân loại theo phạm vi đối tượng xem xét

-

Hiệu quả kinh tế quốc dân: là xem xét toàn bộ nền kinh tế như một tổng thể. Trong đó
các ngành, các bộ phận có liên quan mật thiết với nhau, có khi phải hy sinh hiệu quả

-


của ngành nào đó vì lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ: là hiệu quả kinh tế cho vùng, khu vực, địa phương.
Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp: là xem xét riêng cho từng doanh nghiệp. Bởi vì doanh
24
SVTH: Lê Văn Trà


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Hà

nghiệp có mục tiêu riêng và lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất nên nhiều khi hiệu
quả của doanh nghiệp không đồng nhất với hiệu quả quốc gia. Vì vậy, Nhà nước cần
có những chính sách và liên kết vĩ mơ tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển, giúp
mục tiêu của doanh nghiệp hài hòa với mục tiêu quốc gia.
1.2.3. Phân loại theo yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
-

Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
Hiệu quả sử dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý
Giữa các loại hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ và tương đối thống nhất với
nhau. Có được hiệu quả bộ phận thì sẽ có được hiệu quả quốc gia. Tuy nhiên cũng có
những hiệu quả bộ phận, hiệu quả ngành có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
hiệu quả quốc gia. Để giải quyết những mâu thuẫn này thì cần phải lấy lợi ích chung
hay hiệu quả quốc gia làm tiêu chuẩn để xem xét.

25
SVTH: Lê Văn Trà



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả SXKD là một điều tất yếu vì lợi ích cho doanh nghiệp và
cho tồn xã hội.
Để nâng cao hiệu quả SXKD chúng ta cần nắm rõ các nhân tố nào tác động. Để
phân tích các nhân tố đó ảnh hưởng ra sao đến hoạt động SXKD. Điều này giúp doanh
nghiệp có cái nhìn tổng quan hơn với những gì đang diễn ra xung quanh mình. Từ đó
thấy được mặt tích cực hay tiêu cực từ các nhân tố ảnh hưởng để xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp nhằm tận dụng thế mạnh và có biện pháp khắc phục những điểm
yếu kém để nâng cao hiệu quả SXKD.
Hiệu quả SXKD chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố quan trọng: nhân tố bên trong
doanh nghiệp và nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (nhân tố thuộc môi trường chủ quan)
Là nhân tố phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh do sự chi phối của bản
thân doanh nghiệp, phụ thuộc vào sự nỗ lực của chính doanh nghiệp.
1.3.1.1.

Nhân tố lao động tiền lương

Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng tham gia vào quá trình SXKD. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình SXKD, năng suất, chất lượng sản phẩm và tốc độ tiêu thụ sản phẩm nên ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Ngồi ra, cơng tác tổ chức phải
biết phân bổ lao động hợp lý giữa các bộ phận, các khâu trong sản xuất, sử dụng đúng
người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của người lao động.

Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vì tiền lương là một bộ phận cấu thành
nên CP SXKD, đồng thời nó cịn tác động đến tâm lý của con người trong quá trình
làm việc của lao động nên ảnh hưởng không nhỏ tới NSLĐ.
1.3.1.2.

Nhân tố vốn

Vốn là nhân tố quyết định quy mô hoạt động, là mạch máu lưu thơng trong q
trình SXKD của mỗi doanh nghiệp. Vốn có thể hình thành từ nhiều nguồn như vốn tự
có, vốn vay,… Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo
cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục và ổn định mà
26
SVTH: Lê Văn Trà


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hồng Hà

cịn giúp doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới khoa học, cơng nghệ vào sản xuất
giúp làm giảm CP, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như
khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không thể đảm bảo
được các hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra bình thường, khơng có khả năng
đầu tư đổi mới khoa học, công nghệ vào sản xuất nên không thể nâng cao được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, tới
khả năng chủ động trong SXKD, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hóa CP bằng cách chủ động khai thác và sử
dụng tối ưu nguồn lực đầu vào. Vì vậy, tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động
rất mạnh tới hiệu quả SXKD.

1.3.1.3.

Nhân tố về tổ chức quản lý

Là những lao động gián tiếp không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại có vị
trí hết sức quan trọng bởi họ là những quản lý, điều hành, giám sát và định hướng
phát triển, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh
nghiệp đều có một cơ cấu tổ chức bộ máy khác nhau, trình độ quản lý tốt sẽ tạo lợi
thế cho doanh nghiệp. Ngược lại, quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
kinh doanh và có thể đưa đến thua lỗ, hay thậm chí là phá sản. Thêm vào đó, một
cơ cấu cồng kềnh, thiếu khoa học sẽ gây ra những khó khăn nhất định trong việc
đưa ra các quyết định cũng như triển khai mệnh lệnh một cách nhanh chóng và kịp
thời. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần tổ chức cho mình một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
linh hoạt, chặt chẽ và hiệu quả.
1.3.1.4.

Số năm hoạt động của doanh nghiệp

Là nhân tố quan trọng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD. Các doanh
nghiệp đã hoạt động lâu năm có thể tích tụ được nhiều vốn để có thể tài trợ cho hoạt
động kinh doanh cũng như các dự án đầu tư mới của mình. Đồng thời, do đã hoạt động
trong một thời gian dài nên những doanh nghiệp này thường có nhiều kinh nghiệm, đã
tạo được uy tín và mối quan hệ sâu rộng ngoài xã hội với các doanh nghiệp khác và
các ngân hàng thương mại, giúp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn cũng như thơng tin có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp mình.

27
SVTH: Lê Văn Trà



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

1.3.1.5. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp (nhân tố thuộc mơi trường khách quan)
Nhân tố này phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh như là một nhu cầu tất
yếu ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp.
1.3.1.6.

Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

a/ Kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trị quan trọng đến việc hình thành và hồn thiện mơi
trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bao
gồm: tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh tế quốc dân, sức mua, sự ổn định
về giá cả, tiền tệ, tốc độ lạm phát, tỷ giá hối đoái, thu nhập bình qn đầu người, các
chính sách kinh tế của Nhà nước.
Những biến động của yếu tố kinh tế có thể tạo ra tác động kép đến hiệu quả
SXKD của mọi doanh nghiệp. Chúng ta vừa tạo ra cơ hội kinh doanh thơng thống
nhưng cũng vừa gây ra khơng ít thách thức cho doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công
trong hoạt động SXKD trước những biến động của nền kinh tế thì các doanh nghiệp
cần theo dõi, phân tích, dự báo thay đổi của các yếu tố để kịp thời có giải pháp, chiến
lược kinh doanh phù hợp.
b/ Chính trị, pháp luật
Bao gồm các yếu tố: Chính trị, hệ thống pháp luật, xu hướng chính trị,.. Các nhân
tố này ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp vì sự ổn
định về chính trị, nhất qn về quan điểm, đường lối, chủ trương cũng như các chính
sách lớn luôn tạo ra sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hệ thống
pháp luật rõ ràng, đầy đủ, đúng đắn và mở rộng là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình
đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước, thúc đẩy đầu tư từ nước ngồi phát

triển, tạo mơi trường thuận lợi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh
doanh, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với nhau, thúc đẩy các doanh nghiệp cùng nhau
phát triển.
c/ Khoa học, công nghệ
Khoa học, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng
tới hiệu quả SXKD. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như là phương pháp sản
28
SVTH: Lê Văn Trà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Võ Hoàng Hà

xuất mới, kỹ thuật mới,… Các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của
cơng nghệ vào trong q trình sản xuất để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao hơn để phát triển kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao thương
hiệu, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, nó cũng có thể làm cho các doanh nghiệp có nguy
cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu như doanh nghiệp ko cải tiến, đổi mới khoa
học, công nghệ tiên tiến, hiện đại một cách kịp thời.
d/ Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, cơ sở hạ tầng
Yếu tố tự nhiên bao gồm: nguồn lực tự nhiên, tài ngun thiên nhiên, mơi trường
sinh thái, vị trí địa lý,… là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới CP sử dụng nguyên
liệu, nhiên liệu, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất, chất lượng sản phẩm,
ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính mùa vụ, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
Tình trạng mơi trường, các vấn đề xử lý chất thải, chất ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường đều có tác động nhất định đến CP kinh doanh, năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Môi trường trong sạch, thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm CP

kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả SXKD.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quyết định sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như
sự phát triển cho các doanh nghiệp. Hệ thống đường sá, giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia,… ảnh hưởng tới CP kinh
doanh, tới khả năng nắm bắt thông tin, huy động sử dụng vốn và giao dịch thanh toán của
các doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
e/ Văn hóa, xã hội
Bao gồm các yếu tố: dân số, trình độ giáo dục, lối sống, phong tục tập quán, thu
nhập, mức sống, tình trạng thất nghiệp của người dân, thói quen tiêu dùng,… Mỗi một
sự thay đổi của các lực lượng văn hóa, xã hội có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới
cũng như có thể xóa đi một nghành kinh doanh cũ. Vì thế, yếu tố này ảnh hưởng sâu
sắc đến hiệu quả SXKD nên doanh nghiệp cần phân tích kĩ để nhận biết những cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có những hướng đi phù hợp với đặc
điểm văn hóa, xã hội của từng khu vực, quốc gia.
29
SVTH: Lê Văn Trà


×