Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM DV hương an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.56 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HƯƠNG AN, THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Phạm Minh Sơn
Lớp: K46B – KHĐT
Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, 5/2016
1

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

Lời Cảm Ơn
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng, đây là khoảng
thời gian sinh viên tiếp cận với những kiến thức thực tế, vận dụng
những kiến thức đã được giảng dạy ở giảng đường đại học vào hoạt
động thực tiễn góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ


của bản thân.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, ngoài những nỗ lực của
bản thân, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà
trường, khoa kinh tế và phát triển cùng toàn thể thầy cô giáo trường
Đại Học Kinh Tế Huế. Những kiến thức chuyên môn cùng kinh
nghiệm mà thầy cô truyền đạt bốn năm qua có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với em trong việc hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Nguyễn
Thị thúy Hằng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của
toàn thể cán bộ công ty TNHH TM & DV Hương An.
Tuy nhiên, đây là một đối tượng tương đối rộng, hơn nữa do nhận
thức của em còn mang tính chủ quan, trình độ thời gian nghiên cứu
còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn
đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Minh Sơn

2
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC

3
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TNHH TM & DV

: Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ

HĐTC

: Hoạt động tài chính

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

LN

: Lợi nhuận

LN KTTT

: Lợi nhuận kế toán trước thuế


ĐTTC DH

: Đầu tư tài chính dài hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

DTT

: Doanh thu thuần

VKD

: Vốn kinh doanh

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

LNKT


: Lợi nhuận kế toán

CSH

: Chủ sở hữu

HTK

: Hàng tồn kho

4
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

5
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

 Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh đến
hoạt động của từng quốc gia và quốc tế. Để nhanh chóng hội nhập vào thị trường khu
vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết nhiều vấn đề. Trong đó, vấn đề
sử dụng vốn hiệu quả và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong
những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự nhạy bén, linh hoạt trong quá trình họat động
kinh doanh của đơn vị mình.Do đó, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH
TM & DV Hương An em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn thực hiện đề tài: “ Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV Hương An ”.

 Các dữ liệu phục vụ nghiên cứu
-

Các số liệu thứ cấp : Thông qua các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối của các tài khoản của Doanh
nghiệp trong giai đoạn 2013- 2015.

- Đồng thời nghiên cứu bằng sách báo, giáo trình và các tài liệu tham khảo khác.
 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV
Hương An.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty TNHH TM
& DV Hương An.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV
Hương An giai đoạn 2013-2015.

-

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty TNHH TM & DV Hương An.
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2013-2015.
6
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

 Kết quả đạt được

Sau một quá trình tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH TM & DV Hương An ta thấy công ty những năm vừa qua đã đạt được một
số thành tích nhất định trong quá trình sử dụng vốn. Năm 2014 có thể nói là năm bứt
phá của công ty về mọi mặt. Doanh thu thuần, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận sau thuế tăng. Năm 2015 nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty vẫn tốt, tốc độ tăng trưởng chậm hơn năm 2014 một chút.Thu nhập bình
quân của nhân viên trong công ty liên tục tăng, đảm bảo mức sống cho nhân viên và
không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.

7
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh đến
hoạt động của từng quốc gia và quốc tế. Để nhanh chóng hội nhập vào thị trường khu
vực và thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết nhiều vấn đề. Một trong những
vấn đề quan trọng đó là hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Trong giai đoạn hiện nay, khi những tập đoàn đa quốc gia hùng mạnh đang nhăm
nhe thống lĩnh thị trường trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam với lợi thế chủ nhà,
hiểu rõ tập quán, sở thích, thói quen tiêu dùng của người Việt. Cần phải uy thế thật
vững chắc cho mình để không bị lép vế trên sân nhà. Để thực hiện được điều đó đòi
8
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao và nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
Vấn đề sử dụng vốn hiệu quả và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang
là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự nhạy bén, linh hoạt trong quá trình họat động
kinh doanh của đơn vị mình. Trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH TM &
DV Hương An em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn thực hiện đề tài: “ Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV Hương An ”.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

doanh nghiệp, mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đánh giá tình hình sử dụng vốn
tại Công ty TNHH TM & DV Hương An. Qua đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
để tìm ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH TM & DV Hương An trong thời gian tới.

9
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV
Hương An.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty TNHH TM
& DV Hương An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV
Hương An giai đoạn 2013-2015.
* Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Công ty TNHH TM & DV Hương An.
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu

Thu thập các số liệu thứ cấp: Thông qua các báo cáo kết quả hoạt động SXKD,
báo cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối của các tài khoản của Doanh
nghiệp trong 3 năm 2013- 2015.
Đồng thời nghiên cứu bằng sách báo, giáo trình và các tài liệu tham khảo khác,
sau đó chắt lọc ý chính phục vụ cho việc nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận, thực
tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

Từ những số liệu tổng hợp ban đầu sẽ tiến hành tập hợp, chắt lọc, và hệ thống lại
những thông tin dữ liệu thật sự cần thiết cho đề tài.
 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp đánh giá các chỉ tiêu các hiện
tượng kinh tế đa được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự để xác định xu
hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Từ đó đánh giá được những ưu nhược
điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong trong từng trường hợp cụ thể.

10
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng


Phương pháp phân tích so sánh: Là phương pháp dùng để xác định xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để sử dụng phương pháp này cần xác
định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
5. Kết cấu đề tài.
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH TM & DV
Hương An.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
TM & DV Hương An.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

11
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn.
1.1.1. Khái niệm vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.

Theo nghĩa hẹp thì: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì: vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa.
Vậy, có thể nói vốn là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài
chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích.
Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn.
1.1.2.1. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn thành hai
loại: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh
nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của
12
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu

chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển
giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng
chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao
mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo
đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản
xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố
định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các chu
kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần
vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài
sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời
gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản
cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định
về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn
cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động
lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do
giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng,
13
SVTH: Phạm Minh Sơn



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu
hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
 Vốn lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình
thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số
vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.

. 1.1.2.2. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn, có thể chia vốn thành hai loại: vốn
chủ sở hữu và vốn vay.
 Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sỡ hữu là số vốn góp do chủ sỡ hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
14
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp của mình. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sỡ hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
 Vốn vay

Vốn vay là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định được hình thành từ nguồn đi
vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị cá nhân và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn này doanh
nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử dụng, lãi suất,
thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp. Vốn vay có hai loại
là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong

những điều kiện nhất định. Xét theo góc độ kết quả mà chủ thể nhận được ta có hiệu
quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp thì hiệu
quả tài chính là mục tiêu hàng đầu được đặt ra trước khi bước vào hoạt động kinh
doanh. Hiệu quả tài chính được hiểu là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh
nghiệp. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra bởi các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp
trong đó nguồn lực về vốn đóng vai trò quyết định. Điều này cũng có nghĩa rằng đồng
vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải thu về được lợi nhuận cao nhất. Đây chính là hiệu quả
của việc sử dụng vốn mang lại.
Vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, là điều kiện đầu tiên không thể
thiếu để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành sản xuất kinh doanh, tuy nhiên việc
sử dụng vốn có hiệu quả lại là yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản
của một doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng sử dụng vốn có
kết quả cao với chi phí thấp nhất. Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn là tỷ lệ giữa kết
15
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

quả do sử dụng vốn mang lại với chi phí bỏ ra. Về mặt chất thì nó phản ánh năng lực
và trình độ khai thác, sử dụng vốn và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể mối tương quan giữa kết quả thu được với
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí vốn bỏ ra thì việc sử dụng vốn càng có hiệu quả.

1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả
năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa mẫu sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh
nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản của chủ sỡ hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín
sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động …Vì khi hoạt động
kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày
càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng
nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó
cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước.

16
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.

1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.
a. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp luật chính trị có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, chính sách thuế, chính
sách cho vay bảo hộ, khuyến khích nhập khẩu một số loại công nghệ có thể làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong một bối cảnh
kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức độ ổn định
của đồng tiền, tỷ giá hối đoái, sự biến động về giá cả các yếu tố đầu vào và đầu ra…
Mỗi sự thay đổi của các yếu tố này đều có tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, kéo theo đó là tình hình tài chính của doanh nghiệp.
c. Môi trường kỹ thuật công nghệ.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đối
với các doanh nghiệp. Hàm lượng tri thức có khuynh hướng chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trong giá bán của sản phẩm. Doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các
thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ có điều kiện thuận lợi trong
cạnh tranh. Tuy nhiên, để đầu tư vào công nghệ mới đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
số vốn đầu tư lớn, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có phương thức huy động và sử
dụng vốn hiệu quả. Mặt khác, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hàng loạt các tài
sản cùng loại với các tài sản hiện có của doanh nghiệp với những tính năng ưu việt đã
làm cho tài sản cố định trong doanh nghiệp bị hao mòn vô hình dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp bị mất vốn cố định.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Đây là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
a. Chủ trương, đường lối lãnh đạo của nhà quản trị doanh nghiệp.
Căn cứ vào chủ trương, chiến lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ mà
các bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp có kế hoạch phát triển nhằm thực hiện
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đưa ra kế hoạch sản
17

SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

xuất phải dựa trên chính tiềm lực của doanh nghiệp và xu hướng của nền kinh tế,
không được đưa ra mục tiêu quá cao không thể thực hiện được, cũng không thể đưa ra
mục tiêu quá thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b. Trình độ của người quản lý.
Nhà quản lý có trình độ, có năng lực thu hút người lao động trong công việc, có
chế độ đãi ngộ nhân tài,… sẽ đưa công ty đi đến mục tiêu cuối cùng. Ngược lại, người
lãnh đạo rời xa công nhân, năng lực quản lý yếu kém,… chỉ khiến công ty đi đến bờ
vực phá sản.
c. Trình độ người lao động.
Người lao động là người trực tiếp thực hiện sản xuất kinh doanh, trực tiếp tạo ra
giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Trình độ người lao động có tác động rất lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mức độ phế phẩm,
… từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của
người lao động phải tương xứng với trình độ của nhà quản trị và trình độ khoa học kỹ
thuật của dây chuyền sản xuất.
d. Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người
lao động. Một mức lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến
khích hợp lý, gắn liền với hiệu quả công việc, sự quan tâm, động viên kịp thời của ban
lãnh đạo sẽ tạo động lực cho người lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo đà
cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong

kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên tốc độ sử dụng vốn, lợi
nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử
dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh ngiệp.
Phải xuất phát từ mục tiêu đánh giá để xác định và sử dụng các chỉ tiêu tài chính
thích hợp. Khi sử dụng các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, để so
sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau so sánh giữa các thời kỳ khác nhau của một
doanh nghiệp cần phải đảm bảo tính đồng nhất của chỉ tiêu.
a. Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.

18
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

Công thức xác định:

Lv =

Sn
VKD

Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ.

VKD

: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.


Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt càng cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
c. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động .

L=

=

Doanh thu Thuần
Số vốn cố định bình quân

Sn
VLĐ

Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ.

VLĐ

: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ.

d. Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh lời

của tài sản).
Công thức xác định:


ROAE =

EBIT
VKD

Trong đó:
ROAE: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản.
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế.
19
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

VKD

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
e. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế

với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:

TSV =

EBT

VKD

Trong đó:

TSv
: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh.
EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

VKD

: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
f.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:

ROA =

NI
V KD

Trong đó:
ROA: Tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế kinh doanh).
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.

V KD


: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
g. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn

chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:

20
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

ROE =

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

NI
E

Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn
còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.

Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh nghiệp cần
phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.

21
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV HƯƠNG AN
2.1. Tổng quan về công ty.
Tên đầy đủ: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Hương An.
Tên viết tắt: Công ty TNHH TM & DV Hương An.
Địa chỉ: Thôn Bổn Trì, Phường Hương An, Thị xã Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Mã số thuế: 3300390268.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 25/03/1988, Công ty TNHH TM & DV Hương An được thành lập với 1 trụ
sở công ty, 1 cửa hàng xăng dầu,1 chiếc xe vận chuyển.
Từ năm 1988 đến năm 1991, Công ty mở rộng kinh doanh thêm 1 cửa hàng xăng
dầu.
Từ năm 1992 đến năm 2000, Công ty mở rộng kinh doanh thêm 3 cửa hàng xăng
dầu, xây dựng mở rộng trụ sở công ty.
Từ năm 2001 đến nay, Công ty mở rộng kinh doanh thêm 4 cửa hàng xăng dầu,
và đến nay, công ty đã có 9 cửa hàng xăng dầu cùng với đội xe gồm 13 chiếc xe.
Trải qua gần 30 năm hình thành, xây dựng và phát triển với những chặng đường không
ít gian nan vất vả, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty qua nhiều thế hệ đã luôn

gắng sức, tận tâm, tận lực, sáng tạo, gắn bó với sự nghiệp xây dựng và phát triển của
công ty.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ.
2.1.2.1 Chức năng.
Chức năng chính của công ty là tiếp nhận, quản lý và cung ứng xăng dầu cho các
đơn vị kinh tế, quốc phòng theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước.
2.1.2.2 Nhiệm vụ.
a. Nắm nhu cầu, xây dựng kế hoạch tiếp nhận và tổ chức kinh doanh có hiệu quả
các mặt hàng xăng dầu chính, dầu nhờn mỡ máy và hơi đốt.
22
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

b. Mở rộng và phát triển kinh doanh một số mặt hàng khác mang tính chất kinh
doanh phụ và dịch vụ chuyên ngành (bao gồm tiếp nhận bảo quản, bơm rót, vận
chuyển, bao thầu, uỷ thác, tái sinh pha chế và thay dầu, rửa xe).
c. Tổ chức hạch toán quản lý và kinh doanh có lãi trên nguyên tắc bảo toàn và
phát triển vốn được giao. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
d. Lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch đầu tư, xây dựng và từng bước đổi mới cơ
sở vật chất kỹ thuật, hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại, phục vụ có hiệu quả
cho công tác kinh doanh và dự trữ xăng dầu cho quốc phòng.
e. Bảo đảm an toàn trong sản xuất kinh doanh, an toàn về hàng hóa, con người,
bảo vệ môi sinh, môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong địa
bàn và khu vực.
f. Quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động. Thực hiện phân phối kết quả sản
xuất kinh doanh cho người lao động theo đúng chế độ, chính sách, chăm lo và cải thiện

đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên chức.
2.1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo nguyên tắc quan hệ trực tuyến
từ giám đốc công ty đến các phòng ban, cửa hàng. Các phòng ban nghiệp vụ và các
cửa hàng có chức năng tham mưu cho giám đốc hoặc phó giám đốc trực tiếp phụ trách
về những vấn đề thuộc chuyên môn nghiệp vụ được giao.

23
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

Bảng 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Giám Đốc

1

Phó giám đốc

Phó giám đốc

nội chính

kinh doanh- kỹ
thuật


Các cửa hàng, trạm
kinh doanh

Các phòng ban nghiệp
vụ

Cửa hàng kinh doanh

1. Phòng Kinh doanh xăng
2.
3.
4.
5.

dầu
Phòng Kế toán - Tài vụ
Phòng quản lý Kỹ thuật
Phòng Hành chính
Đội xe

 Giám đốc Công ty có nhiệm vụ:
- Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất - kinh doanh và các chủ trương
-

lớn của Công ty.
Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty.
Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, cầm các loại tài sản chung của Công ty

-


theo quy định của Nhà nước.
Quyết định về việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của công ty.


24
SVTH: Phạm Minh Sơn


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hằng

 Phó Giám đốc nội chính: được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm về công tác tổ

chức và nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản; văn thư hành chính; thực
hiện chế độ chính sách, tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên; tổ chức thanh
tra; tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và nhân sự, quản trị hành chính, đời
sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho Giám đốc.
 Phó Giám đốc kinh doanh - kỹ thuật: được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm
phối hợp, điều hoà kế hoạch sản xuất - kinh doanh của các đơn vị trực thuộc; hướng
dẫn và kiểm tra các cửa hàng trong các mặt: thiết kế, kỹ thuật, quy trình công nghệ của
các mặt hàng, sản phẩm theo hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết với khách hàng,
tình hình sử dụng vốn, sổ sách kế toán và các chứng từ kinh tế.
 Phòng kinh doanh xăng dầu có nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xác lập và thống nhất áp
dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của các loại hình sản xuất kinh doanh
-

trong công ty.

Thống nhất quản lý và cung ứng vật tư, thiết bị chính cho nhu cầu về hoạt động xây

lắp, kinh doanh và dịch vụ của công ty.
 Phòng kế toán - tài vụ có nhiệm vụ:
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất – kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công
ty.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống có sự diễn biến các
nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vật tư,
nguyên liệu, hàng hóa trong sản xuất -kinh doanh của công ty.
- Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt
và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế.
-Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với
phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp cho
ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lời.

25
SVTH: Phạm Minh Sơn


×