Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Khảo sát hệ thống phân phối khí trên động cơ Uaz

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 43 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Động cơ đốt trong ngày nay đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số lượng
lẫn chất lượng, nó đóng một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã
hội, khoa học công nghệ... Là nguồn động lực cho các phương tiện vận tải như
ôtô, máy kéo, tàu thuỷ, máy bay và các máy động cơ cở nhỏ v.v..
Đối với một sinh viên kỹ thuật, đồ án tốt nghiệp đóng một vai trò rất quan
trọng. Đề tài tốt nghiệp được thầy giao cho em là khảo sát hệ thống phân phối
khí trên động cơ Uaz. Tuy là một đề tài quen thuộc đối với sinh viên nhưng mục
đích của đề tài rất thiết thực, nó không những giúp cho em có điều kiện để
chuẩn lại các kiến thức đã học ở trường mà còn có thể hiểu biết kiến thức nhiều
hơn khi tiếp xúc với thực tế. Hệ thống phân phối khí của động cơ Uazcó nhiều
đặc điểm mới lạ. Do đó việc khảo sát động cơ này thật sự đã đem đến cho em
nhiều điều hay và bổ ích.
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Bùi Việt Đức, các thầy
cô trong khoa cùng với việc tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan và vận
dụng các kiến thức được học, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này. Mặc dù vậy,
do kiến thức của em có hạn lại thiếu kinh nghiệm thực tế nên đồ án sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong các thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm để kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn "Bùi
Việt Đức” cùng các thầy cô trong khoa và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ để em
có thể hoàn thành đồ án này.

Sinh viên thực hiện


A.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí:
1.Cấu tạo :

Hình 3 : Cơ cấu phối khí của động cơ UAZ


1.Trục cam; 2.Con đội; 3. Đũa đẩy; 4.Đế xu páp; 5.Thân xu páp; 6. ống dẫn
hướng; 7. Vai ống dẫn hướng; 8. Đế tựa lò xo; 9. Lò xo; 10.Đệm chắn dầu;
11. Đĩa lò xo; 12. Móng hãm; 14.cò mổ; 15. Vít điều chỉnh; 16. Đai ốc hãm.
2.Nguyên lý:
- Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay , qua cơ cấu dẫn động làm bánh răng
cam quay, trục cam và vấu cam quay.
- Khi vấu cam quay từ vị trí thấp nhất đến cao nhất. Tác dụng lực đẩy con đội,
đũa truyền lực và đuôi của cần bẩy đi lên. Làm đầu cần bẩy đi xuống đẩy xupap
đi xuống và mở xupap.
- Khi vấu cam quay từ vị trí cao nhất đến vị trí thấp nhất. Khi đó lực đàn hồi
của lò xo sẽ kéo xupap đóng lại và đồng thời đẩy cần bẩy quay ngược lại truyền


lực ép tới đũa đẩy, con đội làm cho con đội luôn tì vào vấu cam. Đây là trạng
thái đóng của xupap.
B.Xây dựng quy trình kiểm tra sửa chữa ,khắc phục hư hỏng cơ cấu phân
phối khí
1.Xupáp
a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
TT

Hư hỏng

Nguyên nhân

Hậu quả

1.

Bề mặt làm việc

của xupap bị
tróc rỗ, ăn mòn
hoá học.

Do va đập với ổ đặt, làm
việc ở nhiệt độ cao, tiếp
xúc với dòng khí thải có
tốc độ lớn và chứa nhiều
chất ôxy hoá.

Làm cho xupap đóng
không kín công suất của
đông cơ bị giảm, suất tiêu
hao nhiên liệu tăng.

2.

Xupap bị cháy
xám.

Do tiếp xúc trực tiếp với
khí cháy ở nhịệt đô, áp
suất cao.

Làm hư hỏng nhanh
xupap.

3.

Nấm xupap bị

vênh, nứt, vỡ.

Do va đập với đỉnh
piston, nhiệt độ động cơ
cao quá và chịu tác động
của lực khí thể quá lớn
( từ 10 đến 20 KN ).

ảnh hưởng lớn đến động
cơ có thể làm cho động cơ
không làm việc được.

4.

Thân xupap bị
mòn không đều
mòn côn mòn
ôvan, có thể bị
cong vênh nứt
gãy ở phần
chuyển tiếp.

Do ma sát với ống dẫn
hướng, bôI trơn và làm
mát khó khăn. Va đập
với đỉnh piston, làm việc
lâu ngày, vật liệu bị mỏi.

Xupap chuyển động
không vưng vàng có thể

bị kẹt, treo. Nừu gãy làm
nấm rơI vào buồng đốt
ảnh hưởng nghiêm trọng
tới động cơ.

5.

Đuôi xupap bị
mòn, tòe.

Do va đập với đầu cò
Thay đổi góc pha phối
mổ, con đội, làm việc lâu khí, ảnh hưởng trực tiếp


ngày.

đến góc mở sớm đóng
muộn, tới quá trình nạp
đầy thảI sạch của động
cơ.

b.Kiểm tra

- Làm sạch nấm xupáp dùng dao cạo hết muội than và dùng bàn chải sắt
làm sạch (Hình2.1).Đo bề dày của nấm xupáp: bề dày tối thiểu yêu cầu, độ cong
của thân xupáp, độ mòn bề mặt tiếp xúc của nấm xupáp bằng đồng hồ so, đo khe
hở của nấm xupáp là 1 (mm) để có thể mài lại bề mặt làm việc của nó. Nếu như
bề dày nhỏ hơn 1(mm) cần phải thay xupáp mới (Hình 2.2).



- Kiểm tra độ cong của thân và độ đảo của tán xupáp. độ đảo của tán xupap
nếu vượt quá 0,025 (mm) thì phải mài lại mặt làm việc của nó. độ cong cho phép
là 0,03 (mm), nếu vượt quá thì phải nắm thẳng lại

- Kiểm tra độ mòn của thân xupáp bằng panme như kiểm tra chi tiết bình
thường. Nếu độ mòn lớn hơn 0,05 (mm) thì loại bỏ xupáp đó (Hình 2.3)
- Kiểm tra độ dày của nấm xupáp (Hình 2.4).
Chiểu dày gờ tán nấm :
Tối thiểu

: Nấm hút 0,5 (mm)

Hình 2.6:Kiểm tra góc nghiên sau khi
dùng mài xupap

Nấm xả 0,8 (mm)
Đường kính thân nấm:


Tiêu chuẩn : Nấm hút
Nấm xả

7,970 ÷ 7,985 (mm)
7,965 ÷ 7,980 (mm)

Chiều dài toàn bộ của nấm:
Tiêu chuẩn : Nấm hút

102,00 (mm)


Nấm xả

102,25 (mm)

Tối thiểu

: Nấm hút 101,50 (mm
Nấm xả101,75 (mm)
Góc vát tán nấm 45

0

c.Sửa chữa
- Thân xupáp bị mòn rà lại, mài lại.
- Dùng mắt quan sát bề mặt tiếp xúc của xupáp với ổ đặt mà bị rỗ ít thì
dùng bột rà để rà lại.
- Thấy rỗ nhiều ta đưa lên máy mài chuyên dùng để mài. Sau đó rà lại bằng bột
rà, chỉ mài vừa đủ để xoá các vết rỗ, muội than trên bề mặt làm việc của xupáp.

- Các thiết bị mài chuyên dùng cho mài xupáp có thể có những kết cấu khác
nhau nhưng về mặt nguyên lý thì tương tự nhau. Xupáp cần mài được kẹp trên
đầu kẹp và dẫn động từ một động cơ điện độc lập, đá mài được lắp ở vị trí cố
định trên bàn máy(Hình2.8).


Kiểm tra sao cho mài đúng góc nghiêng bề mặt làm việc của xupáp (Hình 2.6).
Đuôi bị mòn ta mạ crôm: Đưa lên máy mài phẳng để mài (Hình2.7).
Thân xupáp: Nếu bị cong nắn lại bằng máy ép loại nhỏ.
- Bị mòn mài theo kích thước sửa chữa và thay ống dẫn hướng. Nếu mòn

quá mạ
crôm rồi gia công theo ống dẫn hướng hoặc thay mới.
- Nếu đế xupáp bị cháy rỗ, mòn thành gờ sâu ở bề mặt làm việc, bị nứt hoặc
ghép
lỏng với nắp xilanh cần phải thay mới.
- Trong trường hợp bề mặt đế xupap không bị cháy rỗ nhưng đã được mài
sửa nhiều lần làm cho xupáp bị tụt sâu quá 1,5(mm) so với trạng thái ban đầu
cũng phải thay đế xupáp mới. Đế xupáp mới được ép vào nắp xilanh với độ dôi
÷

0,05 0,1(mm) tùy thuộc vào đường kính ngoài của đế và vật liệu chế tạo nắp
xilanh.
d.Kiểm nghiệm
-Chiều dài toàn bộ của nấm:
+ Tiêu chuẩn:

Nấm hút: 102.,00(mm)
Nấm xả: 102,25(mm)

+ Tối thiểu:

Nấm hút: 101,50(mm)
Nấm xả:

101,75(mm)

-Đường kính thân nấm tiêu chuẩn:
÷

Nấm hút: 7.970 7.985 (mm)

÷

Nấm xả: 7.965 7.980 (mm)
- Chiều dài gờ tán nấm:
+ Tối thiểu:

Nấm hút: 0.5(mm)
Nấm xả:0.8(mm)

2.Ổ đặt


a.Các dạng hư hỏng, nguyên nhân, hậu quả
STT

Hư hỏng

1.

Bề mặt làm việc của
ổ đặt bị mòn thành
gờ, rạn nứt tróc rỗ.

2.

Bề mặt làm việc bị
sói mòn và ăn mòn
hoá học.

3.


Ổ đặt có thể bị mất
độ găng lắp ghép,
biến dạng thậm chí
là nứt, vỡ.

Nguyên nhân
Do va đập với xupap,
tiếp xúc với khí cháy ở
nhiệt độ cao.

Hậu quả

Tất cả những dạng hư
hỏng trên đều có thể làm
cho xupap đóng không kín
với ổ đặt, dẫn đến lọt khí.
Do tiếp xúc vói dòng khí Biểu hiện là động cơ yếu,
có tốc độ lớn. Trong khí làm việc không đạt công
cháy có chứa nhiều chất suất tối đa, nhiều khói
ôxy hoá.
đen, tốn nhiên
liệu….Hỏng nặng có thể
Do vật liệu chế tạo
động cơ không làm việc
không đảm bảo, công
nghệ chế tạo ổ đặt, động được.
cơ bị quá nhiệt.



b.Kiểm tra
- Sau khi tháo động cơ ta tiến hành kiểm tra sơ bộ để kịp thời phát hiện
những hư hỏng của ổ đặt.
- Trước tiên ta lau sạch bề mặt làm việc của ổ đặt và quan sát xem bề mặt
làm việc của nó có bị mòn thành gờ, tróc rỗ bề mặt, sói mòn, ăn mòn.. hay
không.
- Kiểm tra vết tiếp xúc của ổ đặt và xupap bằng cách: Bôi một lớp bột màu
mỏng lên bề mặt làm việc của ổ đặt sau đó đưa xupap vào, ấn nhẹ ( không
xoay ) sau đó lấy xupap ra và quan sát vết bột màu bị mờ trên ổ đặt. Vết tiếp
xúc phải nằm ở khoảng giữa bề mặt làm việc của ổ đặt và có bề rộng vào khoảng
1.4 đến 2 mm.

c.Sửa chữa
- Nếu ổ đặt bị mòn ít ta sử dụng phương pháp rà lại ổ đặt cùng với xupap
của nó.
- Nếu ổ đặt bị mòn tương đối nhiều ta sử dụng phương pháp mài để gia công
lại ổ đặt. ( Hình 2.9 )
a. Đá mài và ti dẫn hướng.
b. Đá mài và ti dẫn hướng trong ổ đặt khi mài.


c. Mài ổ đặt bằng máy mài tay.
d. Mài ổ đặt bằng máy khoan đứng.
+ Quy trình mài ổ đặt:
- Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ máy khoan đứng hoặc là vào nơi dễ sử
dụng máymài tay.
- Lắp đá mài vào máy mài hoặc máy khoan và định tâm cho tâm đá mài
trùng với tâm của ổ đặt.
- Đưa đá mài vào ổ đặt một cách từ từ, với một lượng gia công nhỏ vừa đủ
đến khi nào được thì thôi.

+ Chú ý khi mài ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra xem đã mài hết các vết
mòn hay chưa và luôn chú ý trong khi mài việc định tâm cho đá mài.
- Nếu ổ đặt bị mòn nhiều ta sử dụng phương pháp doa để gia công lai ổ
đặt.

( Hình 2.10 ).
a.Góc doa ổ đặt

b.Trình tự doa ổ đặt.

+ Quy trình doa ổ đăt
a)Góc doa ổ đăt

b)Trình tự doa ổ đặt

-Gá lắp nắp máy chắc chắn vào bệ má khoan đứng hoặc vào dụng cụ
chuyên
dùng.


- Đầu tiên ta sử dụng dao doa thô góc 45o để cắt những vết mòn, cháy rỗ
lớn.
-Tiếp theo ta sử dụng dao doa góc75o để cắt những vết cháy rỗ ở phía dưới
của ổ đặt.
-Sau đó ta sử dụng dao doa góc 15o để cắt những vết mòn, cháy rỗ ở phía
trên của ổ đặt.
- Cuối cùng ta sử dụng dao doa tinh góc 45o để doa lại lần cuối ổ đặt.
- Sau khi doa ổ đặt ta phải rà lại ổ đặt để đạt được yêu cầu kỹ thuật.
+ Chú ý khi doa ổ đặt: Phải thường xuyên kiểm tra trong quá trình doa ổ đặt
xem các vết lồi lõm trên bề mặt làm việc của ổ đặt đã được doa hết hay chưa để

tránh làm hỏng ổ đặt.
- Nếu ổ đặt bị nứt vỡ thì phải thay mới.
+ Quy trình thay mới ổ đặt:
- Ổ đặt được thay theo 2 phương pháp: ép nóng và ép nguội.
* Ép nguội: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép không quá
0.07 mm, có thể dùng búa thép nguội hoặc dùng máy ép để ép.
* Ép nóng: Được áp dụng cho loại ổ đặt yêu cầu độ găng lắp ghép lớn hơn 0.07
mm. Có thể dùng đèn xì để nung nóng nắp máy tới 400 đến 5000 C. Hoặc là luộc
nắp máy trong dầu , ủ trong cát hoặc vôi bột nóng tới 160 đến 1700 C. Sau đó
đưa lên máy ép thuỷ lực để ép.
+ Chú ý khi thay ổ đặt: Sau khi ép ta phải để nắp máy ( thân máy ) nguội từ từ
tránh hiện tượng cong, vênh nắp máy.
- ổ đặt sau khi thay thế cũng phải được doa, mài, rà theo đúng quy trình và
yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên.
d.Kiểm nghiệm
Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số về mặt kích thước, đảm bảo độ kín
khít với xupap: ta lắp xupap vào ổ đặt sau đó đổ một ít xăng hay dầu hỏa vào
xung quanh nấm xupap rồi sau đó quan sát sau 2-5 phút mà không thấy xăng
hoặc dầu hỏa thấm qua là được.
3.Rà nấm xupáp


a.Các bước tiến hành
TT
1.

2

3


Các bước.

Hình vẽ.

Dụng cụ.

- Dùng dẻ lau
sạch thân và
nấm xupáp.

-Dẻ sạch.

Bôi một ít bột
rà thô vào bề
mặt làm việc
của xupap và
bôi một ít dầu
bôi trơn vào
thân của
xupáp

- Tay.

Lắp xupáp
cần rà vào ổ
đặt của nó.

- Tay.

- Tay.


Chú ý.
Tránh bụi
làm xước
thân và bề
mặt nấm.

Chú ý bôi
bột đều khắp
bề mặt làm
việc của
xupáp.
-Không để
bột rà bắn
vào thân
xupáp
-Đặt nhẹ
nhàng.
- Tránh thả
tay.


TT
4

Các bước.
Ấn và xoay
khi xupáp
tiếp xúc với ổ
đặt.


Hình vẽ.

Dụng cụ.
-Chụp cao
su.
- Tuốc nơ vít

Chú ý.
-Lực ấn và
xoay đều
tay.
- Tránh va
chạm manh
với ổ đặt.
- Dùng
tuôcnơvit
phải có lò
xo.

5

Nhấc xupap
ra kiểm tra
xem bề mặt
làm việc của
xupáp sau khi
rà còn vết
xước không.


Tay.

6

Rửa xupáp
sau khi rà thô
bằng xăng
sạch, sau đó
lau bằng dẻ
sạch.

- Rẻ sạch.
-Xăng sạch.
- Tay.

Nhấc xupáp
nhẹ nhàng
đều tay


TT
7

Các bước.

Hình vẽ.

Dụng cụ.

Chú ý.


Bôi một ít bột
rà tinh vào bề
mặt làm việc
của xupáp và
bôi một ít dầu
bôi trơn vào
thân xupáp
sau khi đã rà
bằng bột rà
thô.

- Tay.

8

Đưa xupáp
cần rà vào ổ
đặt .

- Tay

Đưa xupáp
vào từ từ.

9

- Tiến hành
ấn và xoay
xupáp như rà

thô.

-Chụp cao

- Xoay và ấn
phải đều tay

- Trong khi rà
thỉnh thoảng
xoay xupáp
đi một góc
90o

-Bôi bột rà
đều khắp bề
mặt làm việc
của xupáp
- Tránh bột
rà bắn vào
thân xupáp.

xu,Tuôcnơvi
t
- Dùng
tuôcnơvit
- Lực ấn và
phải có lò
xoaynhẹ
xo.
hơnrà bằng

bột thô.


4.Ống dẫn hướng
a.Hư hỏng nguyên nhân tác hại - Bề mặt làm việc bị mòn ô van do ma sát với
xupáp làm tăng khe hở lắp ghép xupáp chuyển động không vững gây ra va đập
khi làm việc. Mặt khác dầu
- Ống dẫn hướng bị mòn nhiều gây va đập cho xupap, làm tăng mài mòn tán
và thân xupap, đồng thời có thể gây lọt dầu vào trong xylanh động cơ do khe hở
giữa ống dẫn hướngvà thân xupap quá lớn do vậy làm tiêu hao dầu và kết muội
than trong buồng đốt.
- Ống dẫn hướng có thể bị long ra, nứt vỡ do quá trình tháo lắp không đúng
kĩ thuật
b.Kiểm tra

- Ống dẫn hướng xupáp phải được kiểm tra và sửa chữa hoặc thay mới trước khi
sửa chữa, xupáp và đế xupáp. Vì lỗ dẫn hướng xupáp được sử dụng làm chuẩn
định vị khi gia công sửa chữa các chi tiết này.
- Ống dẫn hướng xupáp thường mòn nhanh hơn thân xupáp. Nếu độ mòn
của ống dẫn hướng xupáp làm cho khe hở giữa lỗ dẫn hướng và thân xupáp vượt
quá 0,1(mm) cần phải thay ống mới. Việc kiểm tra trạng thái mòn này được thực
hiện bằng bao dưỡng kiểm tra như (Hình 2.11).
- Bao dưỡng kiểm tra được điều chỉnh theo lỗ đo, sau đó dùng panme đo
kích thước dưỡng để xác định đường kính lỗ.Bao dưỡng có thể được điều chỉnh


đến kích thước kiểm tra lớn hơn đường kính thân xupáp một lượng 0,1(mm) và
nếu cho lọt được vào lỗ dẫn hướng xupáp thì cần phải thay ống dẫn hướng.
Người ta cũng có thể kiểm tra bằng cách lắp hết thân xupáp vào ống dẫn hướng
và lắc ngang nấm xupáp, nếu cảm thấy có độ rơ ta kiểm tra bằng đồng hồ so

thấy vượt quá 0,1(mm) thì phải thay ống dẫn hướng.
- Một số đông cơ khi chế tạo có thể lỗ dẫn hướng được khoan trực tiếp trên
nắp xilanh hoặc thân máy. Trong trường hợp này nếu ống dẫn hướng bị mòn
nhiều thì cho phép người ta khoan lỗ rộng ra và lắp ống lót hoặc ống dẫn hướng
mới.
c.Sửa chữa
- Dùng chổi làm sạch ống dẫn hướng và các chất dung môi có trong tất cả
các ống dẫn hướng.
- Nếu ống dẫn hướng bị mòn nứt vỡ thay ống mới.
- Nếu bề mặt bị mòn ít, vết rỗ nông, độ thụt sâu của xupáp còn nằm trong
giới hạn cho phép thì rà ổ đặt cùng với xupáp bằng bột rà theo 3 bước sau:
+ Rà bằng bột rà thô.
+ Rà bằng bột rà tinh.
+ Rà bóng bằng dầu bôi trơn.
- Nếu bề mặt bị mòn nhiều, vết rỗ sâu thì tiến hành doa hoặc mài trên máy
mài chuyên dùng rồi rà lại (Hình 2.12).
- Nếu mòn quá kích thước cho phép phải thay ổ đặt mới, khi ép ổ đặt dùng
dụng cụ chuyên dùng, có thể ép nóng hoặc ép nguội.
- Tháo ống dẫn hướng xupáp cũ ra khỏi nắp xilanh ở phía lắp lò xo để khi
lắp ống mới cũng để như vậy. Tiếp theo đối với các ống dẫn hướng bằng thép
hoặc bằng gang, có thể dùng máy ép hoặc dùng búa và dụng cụ để đóng, đẩy
ống ra theo hướng từ phía đế xupáp về phía nắp lò xo nếu ống dẫn hướng có vai.
Nếu ống dẫn hướng không có vai có thể tháo theo chiều ngược lại cũng được.


* Chú ý: Không ép hoặc đánh búa trực tiếp vào đầu ống dẫn hướng mà phải
thông qua một dụng cụ trung gian (Hình 2.13) để tránh làm chùn đầu ống dẫn
hướng không tháo ra được.
- Đối với các ống dẫn hướng bằng đồng, nếu không có máy ép thì không
được dùng búa đóng vào đầu ống để tháo ra vì sẽ làm chùn đầu ống, do đó

không đóng qua lỗ lắp ống dẫn hướng được. Cách tháo tốt nhất là tarô ren lỗ dẫn
hướng ở phía đuôi xupáp, lắp một bu lông vào rồi dùng dụng cụ cho vào trong
ống dẫn hướng xupáp từ phía đế xupáp và đóng ngược lại.
- Bôi lên bề mặt ngoài của ống dẫn hướng với một lớp chất bôi trơn (bột
graphit) để cho dễ lắp.
- Ép ống dẫn hướng vào nắp xilanh từ phía lắp lò xo (nếu có thể) cho đến
khi vòng chặn tì lên nắp xilanh (nếu có vòng chặn) hoặc chiều dài phần ống dẫn
hướng nằm ngoài nắp xilanh giống như được thiết kế.
- Doa hoặc mài để sửa lại lỗ dẫn hướng xupáp theo kích thước yêu cầu. Có
thể thực hiện sửa trên máy hoặc dùng doa tay (Hình 2.12)


d.Kiểm nghiệm:
- Ống dẫn hướng bị mòn, nứt vỡ thì phải thạy ống mới.
- Kiểm tra khe hở của ống dẫn thì dùng xupáp mới đưa vào và kiểm tra
như kiểm tra xupáp. nếu khe hở lớn quá thì thay.
-Khe hở lớn nhất: 0,08 (mm) với xupáp nạp và 0,1(mm) đối với xupáp xả.
÷

- Khe hở tiêu chuẩn là : 0,03 0,06 (mm)
5.Lò xo xupáp
a.Hư hỏng nguyên nhân tác hại
STT
1

Lò xo bị giảm đàn tính.

2

Lò xo bị gãy.


3

Lò xo bị nghiêng.

b.Kiểm tra:
- Rửa sạch và xì khô.
- Dùng lực kế để kiểm tra sức căng của lò xo.
- Dùng thước cặp kiểm tra chiều dài tự do của lò xo, yêu cầu lò xo phải có
chiều dài nằm trong giới hạn của động cơ (Hình 2.14; 2.15).
- Chiều dài tự do của động cơ: 47,31(mm).
- Chiều dài lắp đặt của động cơ : 40,30(mm)


- Lực nén lò xo khi lắp đặt
Tiêu chuẩn

27,0 kg

Tối thiểu

24,2 kg

c.Sửa chữa
- Lò xo bị gẫy thay lò xo mới. Chiều dài của lò xo phải bằng nhau, nếu lò
xo nào thấp hơn ta lắp thêm vòng đệm, quá thấp thay lò xo mới.
- Trường hợp mất đàn tính nhiều ta đưa đi phục hồi như sau:
Cho lò xo vào hộp thép có chứa mạt gang tránh oxy hoá, nung đến nhiệt độ
0


là 925 C trong 45 (phút) rồi đưa ra làm nguội bằng không khí.
- Lồng lò xo vào một lõi rồi bỏ tất cả vào một bộ gá bằng gang dầy 5

÷

0

6(mm)có rãn theo bước lò xo cho vào nung đến nhiệt độ là 810 C rồi tôi trong
0

dầu. Sau đó đem ra ram ở nhiệt độ là 315 C rồi làm nguội trong không khí. Sau
nhiệt luyện kiểm tra bằng phương pháp nêu trên
d.Kiểm nghiệm
Lò xo xupap được sửa chữa xong phải đúng chiều dài độ vuông góc và lực
nén theo tiêu chuẩn


- Chiều dài tự do tiêu chuẩn: 47.31 (mm)
- Chiều dài lắp đặt tiêu chuẩn: 40.30 (mm)
- Lực nén lò xo khi lắp đặt: + Tiêu chuẩn: 27.0 (kg)
+ Tối thiểu:

24.2 (kg)

- Độ không vuông góc tối đa: 2.0 (mm)
6. Con đội
a.Các dạng hư hỏng,nguyên nhân hậu quả
STT
1


Bề mặt đáy của con đội bị mòn.

2

Thân con đội bị mòn.

3

Đỉnh con đội bị mòn.

b.Kiểm tra
* Thao tác kiểm tra:
- Phần Thực hiện rửa sạch các chi tiết trong dầu diezel hoặc xăng và lau
khô
- Quan sát bằng mắt để kiểm tra vết cào xước ở phần thân con đội.
- Quan sát bằng mắt để kiểm tra độ mòn ( xước) đầu con đội chỗ tiếp xúc
với vấu cam


-Quan sát kểm tra độ mòn côn và ôvan của thân con đội nếu lớn.
- Nếu độ mòn côn và ôvan của thân con đội nhỏ ta dùng banme để đo như
hình trên.
- Trong sửa chữa cần phải kiểm tra để điều chỉnh vị trí của con đội trong
các trường hợp sau đây:
+ Mài mặt nắp xilanh hoặc mặt thân máy.
+ Mài lại cam hoặc xupap.
+Thay chi tiết của cơ cấu phân phối khí.
c.Sửa chữa
- Nếu con đội mà mòn quá tiêu chuẩn cho phép thì thay mới.
- Nếu con đội mòn chỗ tiếp xúc với vấu cam thì hàn đắp rồi mài lại và điều

chỉnh khe hở nhiệt đúng quy định.
- Nếu con đội có vết cào xước nhẹ lấy giấy nhám mịn đánh bóng bề mặt.
- Nếu con đội có vết cào xước nặng thì thay mới.
* Chú ý: Trong sửa chữa và bảo dưỡng các con đội thường được thay mới khi
vấu cam được mài lại và ngược lại nếu con đội được thay mới thì cũng phải mài
lại vấu cam hoặc thay trục cam mới. Nói cách khác không được lắp một chi tiết
mới với một chi tiết cũ mà không được sửa chữa trong cặp chi tiết trục cam và
con đội.


d.Kiểm nghiệm
-Con đội sau khi được sửa chữa xong phải đảm bảo thông số kỹ thuật,lắp
vào cơ cấu phải hoạt động tốt.
- Đường kính ngoài tiêu chuẩn: 37.922 –37.932(mm)
- Khe hở con đội – nắp máy:
+ Tiêu chuẩn: 0.028 – 0.053(mm)
+ Toi da:

0.1(mm)

7. Móng hãm và đĩa chặn lò xo
a.Các dạng hư hỏng nguyên nhân hậu quả
STT
1

Hư hỏng
Đĩa chặn bị sứt mẻ mòn
Thành gờ

2


Móng hãm bị mòn gãy.

b.Kiểm tra
Trước khi tiến hành kiểm tra ta tiến hành làm sạch các chi tiết.
Dùng mắt quan sát các viết sứt mẻ mòn thành gờ ở đĩa chặn và mòn gẫy của
móng hãm.
Dùng dụng cụ chuyên dùng kiểm tra độ mòn.
c.Sửa chữa
Đĩa chặn và móng hãm không bị biến dạng, sứt mẻ mòn thành gờ thì có thể
dùng lại.
Đĩa chặn và móng hãm bị gãy biến dạng thì thay mới.


Độ mòn của đĩa chặn nhỏ thì có thể cho thêm đĩa đện dưới lo xo. Nếu mòn
nhiều thi thay mới.
Chú ý: khi thay mới phải chọn đĩa chặn và móng hãm tương ứng với móng
hãm và đĩa chặn đã dùng.
d.Kiểm nghiệm
Sau khi sửa chữa phải đảm bảo các thông số kĩ thuât và phả hoạt động tốt.
8.Trục cam và bạc lót
a.Các dạng hư hỏng nguyên nhân hậu quả
TT

Hư hỏng

Nguyên nhân

Hậu quả


1

Trục cam bị cong.

Do tháo lắp không đúng
kỹ thuật hoặc các gối dỡ
không đồng tâm.

Làm cho các ổ trục
bạc lót bị mòn
nhanh.

2

Trục bị xoắn, nứt,
gãy

Do bạc bị bó kẹt.

Làm sai góc phối
khí, có thể làm cho
động cơ không thể
làm việc được.

3

Các cổ trục, vấu
Do ma sát khi làm việc,
cam ,vấu lệch tâm bị chất lượng dầu bôi trơn
mòn.

kém.

Làm thay đổi pha
phối khí dẫn đến
năng xuất của bơm
xăng, công xuất
động cơ bị giảm.

4

Bạc bị mòn.

Do ma sát khi làm việc.

Làm tăng khe hở
giữa bạc và cổ trục
gây va đập khi động
cơ làm việc.

5

Bánh răng cam bị
mòn, sứt mẻ.

Do va đập trong quá
trình làm việc và bôi
trơn kém.

Gây tiếng kêu khi
làm việc và ảnh

hưởng đến các bánh
răng khác.

Tháo lắp không đúng kĩ


TT

Hư hỏng

Nguyên nhân

Hậu quả

thuật.
6

Bu lông đầu trục
cam bị chờn ren.

Do vật liệu chế tạo
không đảm bảo.
Tháo lắp không đúng
quy trình.

7

Rãnh then bị mòn,
sứt mẻ.


Bánh răng và trục
lắp không chặt với
nhau khi hoạt động
bánh răng quay
không đều.

Do vật liệu chế tạo
Gây tiếng kêu khi
không đảm bảo. Tháo
hoạt động. Lắp
nắp không đúng kĩ thuật. không chặt.
Do làm việc lâu ngày,
ma sát với rãnh then của
bánh răng.

b.Kiểm tra
- Quan sát để phát hiện những hư hỏng thấy rõ như hỏng rãnh then, tróc
xước, rỗ hoặc sứt mẻ các bề mặt cổ trục và bề mặt cam. Nếu trục cam có những
hư hỏng này thì phải thay mới.
-Nếu trục cam không có những hư hỏng lớn thì:
Kiểm tra độ cong của trục, độ mòn các ổ trục, vấu cam để sửa chữa. Bằng cách
đặt lên hai khối chữ V bằng hai cổ trục ở hai đầu và dùng đồng hồ so để kiểm
tra(Hình 2.20 ). Quay trục cam đi một vòng và quan sát dao động của kim đồng
hồ để xác định độ cong của trục. Độ cong bằng nửa khoảng dao động của kim
đồng hồ. Độ cong cho phép thường là 0,05(mm)/100(mm) chiều dài


- Độ mòn và độ ô van của cổ trục cam được kiểm tra như kiểm tra chi tiết
bình thường và không vượt quá 0,025(mm).
- Kiểm tra độ mòn cam ở cả bề mặt cơ sở và bề mặt vấu cam bằng thước

panme. Độ mòn cơ sở thông qua kích thước B (Hình 2.21) không vượt quá
0,025(mm). Độ mòn của vấu cam được xác định thông qua đo chiều cao của vấu
cam.
- Chiều cao của vấu cam được xác định từ số liệu đo là H = A - B, trong đó
A ,B là chiều cao và chiều rộng của biên dạng cam và được đo như (Hình 2.21).
chiều cao cho phép của vấu cam tuỳ thuộc vào từng động cơ cụ thể và được cho
trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng và sửa chữa do nhà chế tạo cung cấp,
nhưng nói chung chiều cao vấu cam sau khi mòn thường không được thấp hơn
0,25mm so với chiều cao của vấu cam nguyên thuỷ.
- Kiểm tra độ rơ dọc của trục cam bằng cách đẩy trục cam dịch chuyển hết
về phía trước rồi đẩy ngược lại hết về phía sau, đo khoảng dịch chuyển bằng
đồng hồ so hoặc cảm giác kinh nghiệm. Đối với trục cam được chặn di chuyển
dọc bằng bích chặn, có thể tháo nắp mặt đầu của động cơ (nắp hộp truyền động
bánh răng cam) và tì kim đồng hồ so vào đầu trục, lắc bánh răng cam dọc trục để
kiểm tra (Hình 2.22). Ngược lại hết về phía sau, đo khoảng dịch chuyển bằng
đồng hồ so hoặc cảm giác. Đối với cơ cấu chặn kiểm dùng bulông tì đầu trục, có
thể căn cứ vào bước ren của bulông để kiểm tra. Trước tiên, vặn bulông điều
chỉnh vào tương đối nặng tay để đẩy trục cam hết về phía sau, sau đó nới bulông
ra 1/4 - 1/3 vòng, cuối cùng hãm chặt bulông vào là được


×