Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng số 1 thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.14 KB, 12 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nền kinh tế với chính sách mở cửa đã thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động
lực thúc đẩy sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nâng cao tính cạnh tranh gay gắt
trên thị trường. Năm 2015 vừa qua là một năm khá khó khăn đối với nền kinh tế nước
nhà. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải tạo
cho mình những ưu thế riêng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà doanh nghiệp
có thể đứng vững trên thị trường đó là làm thế nào để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Việc hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là việc làm cần
thiết, khách quan và có ý nghĩa quan trọng, là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Hơn thế nữa, giá
thành sản phẩm còn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng và đo lường kết quả kinh doanh. Đối
với kế toán thì phần hành kế toán chi phí là phần hành cơ bản nhưng cũng là phần hành
khó nhất, đòi hỏi nhân viên kế toán phải không ngừng nỗ lực tìm tòi, học hỏi thì mới có
thể làm tốt được. Kế toán chi phí tại công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 1 Thừa Thiên
Huế đóng vai trò huyết mạch, liên quan hầu hết đến những phần hành kế toán khác, cung
cấp thông tin quan trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn, khắc phục các hạn chế còn
thiếu sót đối với các nhà quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh. Vậy làm thế nào để
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm sao cho chất lượng sản phẩm vẫn được
đảm bảo? Đó là một bài toán khó đặt ra cho các nhà quản lý nói chung cũng như Ban lãnh
đạo công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 1 Thừa Thiên Huế nói riêng trong môi trường
kinh doanh đầy biến động với các yếu tố sản xuất còn rất hạn chế.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực sản
xuất, sử dụng tối ưu hóa nguồn lực hiện có trong điều kiện kinh tế thị trường còn gặp
nhiều khó khăn. Với ý nghĩa quan trọng đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn là vấn đề quan trọng trong việc hạch toán kế toán và sản xuất kinh


doanh của doanh nghiệp. Nó trở thành nội dung hàng đầu trong các doanh nghiệp sản


xuất để đạt được mục tiêu tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa thiết thực của vấn đề này, em quyết định chọn
đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vật liệu
xây dựng Số 1 Thừa Thiên Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được kiến thức đã học và cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
- Tìm hiểu về chế độ kế toán của doanh nghiệp, thông qua việc thu thập và tổng
hợp số liệu về quá trình hoạt động của công ty để đánh giá khả năng hoạt động của doanh
nghiệp cũng như thực trạng công tác kế toán và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Vận dụng lý thuyết đã học kết hợp với tìm hiểu thực tế để tìm ra điểm yếu, điểm
mạnh trong công tác hạch toán kế toán của công ty nhằm đề xuất một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng Số 1 Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận, tình hình thực tế hạch toán chi phí sản xuất- tính giá thành sản phẩm
gạch Terrazo màu đen tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 1 Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tìm hiểu về kế toán chi phí sản xuất- tính giá thành sản
phẩm gạch Terrazzo màu đen tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 1 Thừa Thiên
Huế.
- Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu về tình hình hoạt động của công ty trong 3
năm 2013-2015 và số liệu trong quý IV năm 2015 để tập hợp chi phí sản xuất- tính giá
thành sản phẩm.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18/01/2016- 30/01/2016.


4. Phương pháp nghiên cứu

a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đọc và nghiên cứu tài liệu nhằm tổng hợp và hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phục vụ cho chương 1.
b. Phương pháp phỏng vấn quan sát
Nhằm theo dõi cách làm và phỏng vấn nhân viên kế toán của công ty để tìm hiểu
tổng quan về công ty(quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ, sơ đồ bộ máy kế toán,…) và thực tế quy trình tổ chức công tác kế toán của công ty.
c. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Thông qua số liệu thu thập được để tìm hiểu khái quát về công ty, trên cơ sở đó
phân tích và đánh giá sơ bộ về tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình kinh doanh, tình
hình lao động và thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm gạch tại công ty.
d. Phương pháp so sánh, phân tích kinh doanh
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình biến động về tài sảnnguồn vốn, tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2013- 2015 nhằm đánh giá tình
hình kinh doanh, biết được những mặt mạnh yếu của công ty.
e.Phương pháp kế toán
Vận dụng tốt các phương pháp luân chuyển chứng từ, hạch toán, tính toán số học,
tính giá… để làm rõ về thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
gạch Terrazo màu đen trong quý IV năm 2015 của công ty.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu đề tài
- Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
+ Chương 2: Thưc trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 01 Thừa Thiên Huế.


+ Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí giá thành sản

phẩm tại công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 01 Thừa Thiên Huế.
- Phần 3: Kết luận
PHẦN II:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi
một cách có ý thức và có mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào để tính giá thành các sản
phẩm lao vụ dịch vụ đầu ra nhất định. Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với
hoạt động sản xuất. Vậy chi phí sản xuất là gì?
Trên góc độ nghiên cứu khác nhau thì cách hiểu về chi phí cũng khác nhau, nhưng
đối với kế toán thì “chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”. (Kế toán chi phí, Ths. Huỳnh Lợi, 2001)
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định.(Kế toán chi phí, Ths. Huỳnh Lợi, 2001)
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, mang tính giới hạn và là một
chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội dung, tính chất,
công dụng, vai trò, vị trí, ... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch toán
chi phí sản xuất trên góc độ của kế toán tài chính:
Phân loại theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế)
Phân loại theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh)



1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giá
thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp. Nội dung của giá
thành sản xuất sản phẩm là chi phí được tính cho số lượng và loại sản phẩm đó.
Về mặt kế toán thì kế toán chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản
phẩm. Có thể nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước
công việc liên tiếp nhau và gắn bó hữu cơ với nhau.
Tuy nhiên không phải mọi chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành
sản phẩm mà cần phải phân biệt được chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và giá thành sản
phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau về chất nhưng khác nhau
về lượng do giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thường không bằng nhau.
1.2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng hạch toán
a.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi
phí sản xuất. Giới hạn đó có thể là sản phẩm, chi tiết sản phẩm, công việc, khối lượng sản
phẩm, công đoạn sản xuất, chế biến, bộ phận sản xuất, đơn vị sử dụng, kỳ hạch toán, chu
kỳ kinh doanh…Thực chất của việc hạch toán CPSX là xác định nơi phát sinh CP và nơi
chịu CP.(Huỳnh Lợi- Nguyễn Khắc Tâm, 2002)
Nếu dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất thì với sản xuất giản đơn, đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, có thể
là nhóm sản phẩm. Nếu với công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng có thể là bộ phận,
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất, ...
Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, thì đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt, và nếu là sản xuất hàng loạt với khối
lượng lớn mà đối tượng hạch toán có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi
tiết, giai đoạn công nghệ, ...


b.Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm(Phan
Đức Dũng, 2007).
Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, yêu
cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế toán. Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường
được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết sản phẩm.
1.2.2. Phương pháp hạch toán
Tương ứng với mỗi loại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì có một phương
pháp hạch toán phù hợp
a. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định bằng tổng cộng
chi phí sản xuất của các chi tiết hay các bộ phận cấu thành nên sản phẩm
b.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho các
sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính phức tạp của sản phẩm và quy trình công
nghệ sản xuất.
c.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
Theo trường hợp này thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp may mặc,
đóng giày, dệt kim, ...
d.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, các chi phí được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng
riêng biệt.
e.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng phân xưởng. Sau đó
chi phí sản xuất được tập hợp theo đối tượng chịu chi phí. Khi áp dụng phương pháp này,
giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng phương pháp trực tiếp hay tổng cộng chi
phí.
f.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ



Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân bổ theo
từng giai đoạn công nghệ.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của
các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, kinh doanh khách sạn, du lịch và các dịch vụ khác.
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí NCTT tham gia vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch
vụ, ...
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở
phân xưởng phục vụ sản xuất sản phẩm bao gồm lương nhân viên quản lý phân xưởng,
các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của nhân viên phân xưởng, chi
phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng, chi phí sửa chữa phân xưởng, và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động của phân xưởng.
1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm
1.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán tổng hợp và kết chuyển các chi phí sản xuất vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát
sinh chi phí (phân xưởng), hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm ...


1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Như đã trình bày, giữa chi phí sản xuất và giá thành có sự khác nhau vì sự không
bằng nhau giữa sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá

sản phẩm dở dang đúng là một vấn đề phức tạp. Theo Võ Văn Nhị (2002), có các
phương pháp đánh giá SPDD như sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đánh giá sản phẩm dở dang theo giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch
1.4.3. Tính giá thành sản phẩm
Kết luận chương 1:
Trên cơ sở nhận diện được đề tài nghiên cứu, để có thể đi sâu vào phân tích, so
sánh và rút ra bài học ý nghĩa, trước hết bản thân chúng ta cần nắm vững và trau dồi
những kiến thức mang tính lý luận, nhằm làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu.
Do đó việc trình bày cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm mà em đã trình bày ở trên nhằm tổng hợp lại những kiến thức đã học, đã
tìm hiểu khi ngồi trên ghế nhà trường và cả trong thời gian thực hiện đề tài để có thể
nghiên cứu được thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại một
doanh nghiệp thực tế, cụ thể là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Số 1 Thừa Thiên Huế.


Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỐ 1
THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
2.1.5. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2013-2015
2.1.6. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua ba năm 2013-2015
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua ba năm 2013-2015
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CP vật liệu xây dựng số 1 TT – Huế
2.2.1. Đối tượng và phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất tại công ty, sản phẩm của công ty tạo ra khá đa dạng và
nhiều chủng loại, phục vụ nhiều đối tượng. Một số sản phẩm đã có quy trình sản xuất
riêng. Vì vậy kế toán có nhiều thuận lợi trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cho toàn công ty. Chính vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo
sản phẩm, cụ thể trong đề tài là gạch Terrazzo màu đen.


2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá
thành sản phẩm tại công ty
Kết quả chương này cho chúng ta biết được các loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp
và giá thành sản phẩm gạch Terrazzo màu đen
Chương 3:GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG SỐ
01 T.T.HUẾ
3.1. Đánh giá thực trạng về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
công ty
Bất cứ một doanh nghiệp nào tồn tại trong thị trường dù phát triển đến mức nào đi
nữa thì không tránh khỏi những sai sót do yếu tố chủ quan và khách quan gây ra.Công ty

cổ phần vật liệu xây dựng số 1 T.T.Huế cũng vậy. Tuy công ty đã đạt những kết quả nhất
định cũng như những khó khăn càn khắc phục do bản thân công ty và môi trường tạo ra.
3.1.1. Những kết quả đạt được
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
3.2.1 Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.2 Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.3 Đối với tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
3.2.4 Giải pháp khác
Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm


PHẦN III:KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong tình hình biến động bất thường của nền kinh tế toàn cầu như hiện nay điển
hình như năm vừa qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã gây ra những tổn thất và
thiệt hại nặng nề mà đến giờ vẫn chưa phục hồi được. Trước tình đó đã làm cho hàng
ngàn công ty lớn trên thế giới phải sụp đổ và phá sản. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải thực sự năng động trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp làm giảm chi phí, tận dụng triệt để
những thế mạnh của những sản phẩm mình làm ra trên thị trường. Vấn đề đặt ra cho các
doang nghiệp là chú trọng nâng cao vai trò công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.Để đảm bảo sản phẩm có chất lượng và giá thành hợp lý. Đây sẽ là thế
mạnh mà doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty
trong và ngoài nước. Điều này là hợp lý bởi vì doanh nghiệp có đứng vững trên thị
trường hiện tại, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thì mới có điều kiện để mở rộng phạm
vi kinh doanh của công ty được.
Để có được thành tích trên, ngoài sự đóng góp phấn đấu nổ lực của nhà quản lý thì
còn có sự đóng tích cực của đội ngũ kế toán. Nhận rõ được trách nhiệm và tầm quan

trọng của mình, đội ngũ kế toán đã luôn cung cấp số liệu thông tin một cách chính xác,
kịp thời cho lãnh đạo công ty để đưa ra các biện pháp và kế hoạch kinh thích hợp để làm
tăng lợi nhuận cho công ty, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhu
cầu cho thị trường , đồng thời thúc đẩy cho nền kinh tế trong nước phát triển.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pgs.Ts Phan Đức Dũng - Nguyên lý kế toán - NXB Thống Kê năm 2010.
2. Pgs.Ts Nguyễn Văn Được - Kế toán tài chính - NXB Thống Kê 2010.


3. Ts Nguyễn Văn Nhiệm - Những lưu ý khi thực hành nghề kế toán tại doanh nghiệp NXB Thống Kê 2009.
4. PGS.TS Nguyễn Văn Công - Kế toán doanh nghiệp- NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội 2007
5. Và một số tài liệu khác được sưu tầm trên báo, tạp chí và các trang web khác.



×