Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nguyễn danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để kinh doanh được vị thế, vai
trò của mình trên thị trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải
tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống
thông tin kế toán tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thông tin kế
toán khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kế toán, kế
toán về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn
được các nhà quản lý trong doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông
tin kế toán về doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có thể
đánh giá được thông tin hoạt động của doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, cùng vận dụng lý luận được học tập tại
trường kết hợp với quá trình thựcc tập tại công ty TNHH Nguyễn Danh, tôi đã
lựa chọn đề tài : “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Nguyễn Danh ” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng kết và hệ thống những vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức kế
toán và kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Tìm hiểu, đánh giá về công tác kế toán và kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty có gì khác so với lý thuyết đã học.

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn



1


Chuyên đề tốt nghiệp

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và kế
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty, tạo cơ sở vững chắc
có tính khoa học cao giúp Ban giám đốc hoạch định chiến lược sản xuất kinh
doanh trong thời gian tới.
- Qua thực tiễn phân tích, đánh giá để phát triển thêm sự hiểu biết và hoàn
thiện về nghiệp vụ chuyên môn.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
- Đối tượng : kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH NguyễnDanh .
- Phạm vi :
+ Không gian : quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH Nguyễn Danh.
+Thời gian : việc phân tích lấy số liệu năm 2011, 2012, 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích : là phương pháp thống kê số liệu tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình phát triển
của một doanh nghiệp.
- Phương pháp chứng từ kế toán : là phương pháp xác định và kiểm tra sự
hình thành các nghiệp vụ cụ thể.
- Phương pháp tính giá : là phương pháp biểu hiện giá trị các đối tượng bằng
tiền phù hợp với các nguyên tắc và các quy định pháp luật của nhà nước ban hành.
- Phương pháp so sánh : là phương pháp xem xét một số chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở.
5. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu, kết luận, để tài còn được chia ra thành 3 chương :

+ Chương I : Cơ sơ lý luận chung về công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
+ Chương II : Thực trạng kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Nguyễn Danh.
+ Chương III : Biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nguyễn Danh.
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Cơ sở lý luận về doanh thu
1.1.1 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực về công tác kế toán số 14, Bộ tài chính năm 2005: “Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: doanh thu tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh và gồm :
•Doanh thu bán hàng.
•Doanh thu cung cấp dịch vụ.
•Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
1.1.2 Chứng từ sử dụng

Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; phiếu thu; giấy báo có của ngân hàng.
Chứng từ sử dụng : hóa đơn GTGT; hóa đơn bán hàng; phiếu thu; giấy báo
có của ngân hàng.
1.1.3 Tài khoản và kết cấu tài khoản
1.1.3.1 Tài khoản 511

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ
TK 511

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất - Doanh thu bán ản phẩm, hàng
khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo hóa và cung cấp dịch vụ, doanh
phương pháp trực tiếp phải nộp tính thu BĐSĐT của doanh nghiệp
trên doanh thu bán hàng thực tế của thực hiện trong kỳ hoạch toán .
doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng
(giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán
bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thuần , doanh thu bất động sản
đầu tư (BĐSĐT) sang tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2

Tài khoản5111: doanh thu bán hàng hóa.
•Tài khoản5112: doanh thu bán các thành phẩm.
•Tài khoản5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.
•Tài khoản5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá.
•Tài khoản5117: doanh thu kinh doanh bất động sản
•Tài khoản5118: doanh thu khác.
Tài khoản này dùng đề phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa xác đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
1.1.3.2 Tài khoản 512
Bao gồm 3 tài khoản cấp 2
•Tài khoản 5121: doanh thu bán hàng hóa
•Tài khoản 5122: doanh thu bán các sản phẩm
•Tài khoản 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512 cũng tương tự như tài
khoản 511.
1.1.4 Đặc điểm doanh thu
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được sau khi trừ đi các khoán chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Doanh thu chỉ dược ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu

bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi tức được chia được quy định tại Chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập khác ”.
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần được thực hiện trong kỳ kế
toán được kết chuyển vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh ”. Các tài
khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.1.5 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Việc xác nhận và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong
chuẩn mực số14 :“Doanh thu và thu nhập khác”. Cụ thể chỉ ghi nhận doanh thu
bán hàng, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hay kiển soát.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dich bán hàng.

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

5


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.6 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu từ hoạt động bán hàngvà cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan
trọng, phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp đồng

thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp. Do đó khi
xác định doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản là :
- Cơ sở dồn tích : doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh,
không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được
xác định theo giá trị hợp lý của các khảo giá đã thu hay sẽ thu được.
- Phù hợp : khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
- Thận trọng : doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng: tài khoản 521
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hảng (sản phẩm, hàng hóa) và dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua bán hàng.
1.2.1.2

Hàng bán bị trả lại

Tài khoản sử dụng: tài khoản 531
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
như: hàng kếm phẩm chất, sai quy cách, chủng loại, sai thời gian giao hàng …
1.2.1.3

Giảm giá hàng bán

Tài khoản sử dụng: tài khoản532
Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc

biệt trên giá bán đã thỏa thuận trong hóa đơn, vì lý do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hay không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Hóa đơn GTGT; phiếu giao hàng; đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn
bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng bị trả lại, đính kèm
hóa đơn hay bản sao hóa đơn, và đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh
nghiệp số hàng bị trả lại; văn băn đề nghị giảm giá hàng bán
1.2.3 Tài khoảnvà kết cấu tài khoản
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại
* Tài khoản sử dụng: tài khoản 521
* Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 521

- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
nhận thanh toán cho khách hàng.

thương mại sang tài khoản “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác

định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 :

•Tài khoản 5211 : chiết khấu hàng hóa
•Tài khoản 5212 : chiết khấu thành phẩm
•Tài khoản 5213 : chiết khấu dịch vụ
1.2.2.2 Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản sử dụng: tài khoản 531
* Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 531

Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị
lại tiền cho người mua hàng; hoặc trả trả lại để xác định doanh thu thuần.
vào khoản nợ phải thu.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
1.2.3.3 Giảm giá hàng bán
* Tài khoản sử dụng: tài khoản 532
* Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 531

- Các khoản giảm giả đã chấp thuận - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

7


Chuyên đề tốt nghiệp

cho người mua hàng.

bán sang tài khoản 511 để xác định doanh

thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ

1.2.4 Sơ đồ hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
521

511,512

111,112

(1): khoản chiết khấu kết chuyển

(5) : doanh thu hàng

bán
531

333
(2) : hàng bán bị trả lại

(6) : thuế GTGT đầu

ra
532
(3) : khoản giảm trừ doanh thu
911
(4): cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán doanh thu và các khỏan giảm trừ doanh thu
1.3 Kế toán các khoản chi phí
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.1.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng
bán bao gồm trị giá thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra
trong kỳ, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như:
chi phí khấu hao, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức
cho thuê hoạt động, chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
1.3.1.2 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho; PHiếu nhập kho; Thẻ kho; Các chứng
từ liên quan khác.
1.3.1.3 Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực 02 Hàng tồn kho (HTK), có 4 phương pháp tính giá xuất
kho sau đây:
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

8


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Phương pháp LIFO (nhập sau- xuất trước): HTK xuất ra được tính theo
giá của lô hàng nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá
của lô hàng nhập vào tiếp theo thứ tự từ trước đến sau.
+ Phương pháp FIFO (nhập trước - xuất trước): HTK xuất ra được tính
theo giá của lô hàng nhập sau cùng, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp
giá của lô hàng nhập sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên theo thời gian.
+ Phương pháp thực tế đích danh: trị giá HTK xuất ra thuộc lần nhập kho
nào thì lấy đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
+ Phương pháp đơn giá bình quân: vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định
đơn giá bình quân của HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ. Để tính giá xuất kho theo
công thức sau:

Giá trị thựcc tế hàng kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá trị bình quân =

Số lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ngoài ra người ta có thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập hay có
thể tính đơn giá bình quân của HTK cuối kỳ trước theo công thức :
Đơn giá bình quân

=

Trị giá HTK đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Số lượng HTK đầu kỳ hay cuối kỳ trước

1.3.1.4 Tài khoản sử dụng: tài khoản632 “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ .
Kết cấu tài khoản 632

Nợ
TK 632

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng - Phản ánh khoản hoãn nhập dự phòng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

giảm già htài khoản cuối năm tài chính

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi - Giá vốn hàng bán bị trả lại
phí sản xuất chung vượt trên mức công - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn


9


Chuyên đề tốt nghiệp

suất tính vào giá vốn hàng bán tiêu thụ hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và toàn
trong kỳ

bộ các chi phí phát sinh trong kỳ sang tài

- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn khoản 911 để xác định kết quả kinh
kho sau khi trừ đi phần bồi thường, do doanh.
trách nhiệm cá nhân gây ra
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá htài khoản phải lập năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.3.1.5 Sơ đồ hạch toán
154

632

155

(1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ

(7): Nhập lại kho hàng bán bị


trả lại

627

159
(2) : Chi phí sản xuất chung không phân bổ

(8): Hoàn nhập dự phòng

giảm
159

giá hàng tồn kho
(3) : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
911

155

157

(9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán

(4): Xuất kho gửi (5):Trị giá vốn sản phẩm xuất bán
138,152
(6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được
tính vào giá vốn hàng bán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn


10


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 Khái niệm
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: chi phí hoa
hồng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa …
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí lớn toàn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức,
chi phí văn phòng …
1.3.2.2 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT; Hóa đơn thông thường; Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy báo nợ;
Giấy báo có; Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
1.3.2.3 Tài khoản và kết cấu tài khoản
* Chi phí bán hàng: tài khoản 641
Nợ
TK 641

- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau :



Tài khoản 6411 : chi phí nhân viên



Tài khoản6412 : chi phí vật liệu bao bì



Tài khoản 6413 chi phí dụng cụ đồ dung



Tài khoản6414 : chi phí khấu hao TSCĐ



Tài khoản 6417 : chi phí dịch vụ mua ngoài



Tài khoản 6418 : chi phí bằng tiền khác

* Chi phí quản lý doanh nghiệp: tài khoản642
Nợ

- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN.
sinh trong kỳ.

- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải


- Trích lập và trích lập thêm khoản dự thu khó đòi, dự phòng phải trả đã trích
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

11


Chuyên đề tốt nghiệp

phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải lập lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
trả.

- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2 :


Tài khoản 6421 : chi phí nhân viên quản lý



Tài khoản 6422 : chi phí vật liệu quản lý



Tài khoản 6423 : chi phí đồ dùng văn phòng




Tài khoản 6424 : chi phí khấu hao TSCĐ



Tài khoản 6425 : thuế, phí và lệ phí



Tài khoản 6426 : chi phí dự phòng



Tài khoản 6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài



Tài khoản 6428 : chi phí khác bằng tiền

1.3.4.2 Sơ đồ hạch toán

334,338

641, 642

(1): Chi phí tiền lương các khoản trích

111,112
(7) :Các khoản thu giảm phí

theo lương phải trả cho công nhân viên

bán hàng và cán bộ QLDN
152,153

335

(1): Giá trị xuất dùng nguyên vật liệu,

(8) : Trích trước khoản chi phí sữa

chữa
công cụ, dụng cụ

lớn tài sản cố định

111,131
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

12


Chuyên đề tốt nghiệp

(3)

:Vật

tư,

hàng


hóa

mua,

đưa

ngay

139
vào sử dụng

(9) : Hoàn nhập các khoản dự phòng
133

giảm thu khó đòi

(4): Thuế GTGT đầu vào
139

911

(5) :Lập các khoảng dự phòng giảm

(10) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán

hàng
thu khó đòi

và quản lý doanh nghiệp để tính kết quả kinh


214

doanh kỳ này

(6) :Chi phí khấu hao tài sản cố định
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.3 Kế toán doanh thu và doanh thu hoạt động tài chính
1.3.3.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Khái niệm : doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do
hoạt động tài chính mang lại như: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được
chia và các doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi đi gửi; Phiếu thu; Giấy báo có ngân hàng.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia khoản lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái, giảm doanh thu thuộc hoạt
động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản đó
thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán
515

111,112
(1): Thu lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ

phiếu
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

13



Chuyên đề tốt nghiệp

911

1112,1122

(6): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu

111,112
(2) : Bán ngoại tệ
(3) : Lãi bán ngoại tệ

311
(4) : Chiết khấu thanh toán được hưởng
222,223
(5) : Lợi nhuận được chia đầu tư vào công ty
liên kết, công ty con

Sơ đồ1.4 : Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.4.1 Chi phí hoạt động tài chính
* Khái niệm: chi phí hoạt động tài chính những chi phí liên quan đến các
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính
chất tài chính của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng: phiếu tính lãi đi vay; phiếu chi; giấy báo nợ của
ngân hàng.
* Tài khoản và kết cấu của tài khoản
Nợ
TK 635

- Các khoản chi phí tài chính phát sinh - Các khoản giảm chi phí tài chính.

trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí tài chính để xác
định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.

* Sơ đồ hạch toán

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

14


Chuyên đề tốt nghiệp

121

635

(1): Các khoản lỗ về đầu tư chứng khoán

911
(5) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí

221,223
(2): Khoản lỗ về đầu tư công ty con, công ty
liên kết
331,111,112
(3) : Khoản chiết khấu thanh toán cho người
mua hàng được hưởng

335,111,112
(4) : Lãi tiền vay

Sơ đồ 1.5 Sơ sồ hạch toán chi phí tài chính
1.3.4 Kế toán thu nhập và chi phí khác
1.3.4.1 Kế toán thu nhập khác
* Khái niệm : thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không
dự tính trước được hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng thể hiện, hay là
khoản thu không mang tính thường xuyên.
* Chứng từ sử dụng : giấy báo có; phiếu thu
* Tài khoản sử dụng : loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập
khác hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, loại tài khoản này chỉ phản
ánh bên Có, cuối kỳ kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
* Sơ đồ hạch toán
711
911

111,112

(1): Thu tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ
(5):cuối kỳ kết chuyển

333

338
(2):Thuế GTGT đầu ra
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

15



Chuyên đề tốt nghiệp

(3) : Phân bổ doanh thu chưa thực hiện
111,131
(4) : Tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng
Sơ đồ1.6 : Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
1.3.4.2 Kế toán chi phí khác
* Khái niệm : chi phí là những khoản lỗ do các dự kiến hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là
khoản chi phí bỏ sót những năm trước.
* Chứng từ sử dụng : Phiếu chi; Giấy báo nợ; Hóa đơn GTGT; Hợp đồng
kinh tế …
* Tài khoản sử dụng 811 : loại tài khoản chi phí khác phản ánh các loại
chi phí của động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp kết
chuyển sang tài khoản 911.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

16


Chuyên đề tốt nghiệp

* Sơ đồ hạch toán
111,112


811

(1):Chi phí hợp thanh lý nhượng bán TSCĐ
211

214

(2): Hao mòn tài sản cố định
(3) : Tài sản cố định thanh lý, nhượng bán
333

911

(4) : Thuế bổ sung do truy thu

(5): Cuối kỳ kết chuyển toàn chi phí

khác

Sơ đồ1.7 : Sơ đồ hạch toán chi phí khác
1.4 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4.1 Chi phí thuế thu nhập hiện hành
Tài khoản sử dụng: tài khoản 8212
Nợ
TK 8212

- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) - Chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm
phải nộp trong năm

tính lớn hơn số thuế TNDN thựcc tế phát


- Thuế TNDN của năm trước phải nộp sinh trong năm
bổ sung do phát hiện sai sót không trong - Số thuế TNDN phải nôp được ghi giảm
yếu của các năm trước được ghi tăng chi do phát hiện sai sót không trọng yếu của
phí thuế TNDN năm nay

các năm trướcđược ghi giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện

hành vào bên Có tài khoản 911
1.4.2 Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản sử dụng: tài khoản 8211
Kết cấu thuế thu nhập doanh nhiệp hoãn lại (TNDNHL)

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ
TK 8211

- Chi phí thuế TNDNHL phát sinh trong ghigiảm chi phí thuế TNDNHL : là số
năm từ việc ghi nhận thuế TNDNHL chênh lệch giữa thuế TNHL phát sinh
phải trả (2a)

trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL


- Chi phí thuế TNDNHL ghi nhận từ số được hoàn nhập trong năm(1a)
chênh lệch giữa tài sản thuế TNHL được - Ghi giảm chi phí thuế TNDNHL : là số
hoàn nhập trong năm lớn hơn số phát chênh lệch thuế TNHL phải trả được
sinh trong năm (1b)

hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát TNHL phải trả phát sinh trong năm(2b)
sinh bên Có tài khoản 8212 lớn hơn bên - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
Nợ tài khoản 8212 phát sinh trong năm sinh bên Nợ tài khoản 8212 lớn hơn bên
vào bên Có tài khoản 911 (3a)

Có tài khoản 8212 phát sinh trong năm
vào bên Nợ tài khoản 911 (3b)

1.4.3 Sơ đồ hạch toán
* Tài khoản 8211
111,112

3334

8211

3334

(1): nộp thuế TNDN (2): tạm tính nộp thuế TNDN (3): lập bổ sung nếu số thuế
nộp
trong năm ít hơn thuế phải
nộp

911
(5): kết chuyển để xác định kết
quả kinh doanh
Sơ đồ1.8 : Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập hiện hành
* Tài khoản 8212

243
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

8212

243
18


Chuyên đề tốt nghiệp

(1a)

(1b)

347

347
(2a)

(2b)

911


911
(3a)

(3b)

Sơ đồ 1.9 : Sơ đồ hạch toán chi phí thuế thu nhập hoãn lại
1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.5.1 Khái niệm
Kế toán xác định kết quả kinh doanh : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
số chênh lệch giữa tổng doanh thubán hàng và doanh thuhoạt độngtc với giá trị vốn
hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kết quả
hoạt động là chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác
1.5.2 Kết cấu tài khoản 911
Nợ
TK 911

- Các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản doanh thu thực tế phát sinh
- Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
trong kỳ

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

- Kết chuyển lỗ sản xuất kinh doanh

19


Chuyên đề tốt nghiệp


1.5.3 Sơ đồ hạch toán
632,635,641,642

911

Kết chuyển chi phí
trong kỳ

511,512,515,711
kết chuyển chi phí
doanh thu trong kỳ

8211
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
811
Chi phí khác
421

421
Lãi

Lỗ

Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doan

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

20



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁNDOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN DANH
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Nguyễn Danh
2.1.1 Sự hình thành và phát triền của công ty TNHH Nguyễn Danh
Công ty TNHH Nguyễn Danh thành lập ngày 17 tháng 08 năm 2007, do
Uỷ ban nhân dân Tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh “ Công ty
TNHH Nguyễn Danh ”.
Tên đơn vị : công ty TNHH Nguyễn Danh.
Địa chỉ công ty : 205 Hùng Vương, thành phố Huế.
Điện thoại : 0543.833253
Fax : 543 - 810520
Mã số thuế : 3300454881
Là một công ty tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về tài chính
và có tư cách pháp, nhân, có con dấu riêng và hoạt động độc lập với mọi mặt
trong lĩnh vực thương mại.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Nguyễn Danh
Là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hiện nay công ty TNHH Nguyễn
Danh với chức năng chủ yếu là tiêu dùng. Ngoài việc đáp ứng được nhu cầu cho
khách hàng, bên cạnh đó công ty cần thựcc hiện tất cả các nhiệm vụsau :
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, phù hợp với mục đích thành
lập của công ty.
+ Luôn phần đấu hoàn thành kế hoạch đã đề ra, đảm bảo việc làm và thu
nhập của nhân viên công ty.
+ Kinh doanh có lãi, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, thựcc hiện tốt nhiệm
vụ nộp ngân sách nhà nước.
+ Mở rộng quy mô hoạt động có sự linh hoạt trong việc thay đổi cơ cấu
mặt hàng kinh doanh để dáp ứng nu cầu của thị trường.

2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Nguyễn Danh
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

21


Chuyên đề tốt nghiệp

- Sản xuất sơn tỉnh điện.
- Gia công các sản phẩm cơ khí.
- Sản xuất sản phẩm bằng kim loai chưa được phân vào đâu (quả cầu thông gió).
- Xây dựng nhà các loại.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (thủy lợi).
- Xây dựng công trình đường bộ.
- Bán buôn Inox, cán tôn, xà gồ, dệt lưới thép, vật liệu, thiết bị lắp đặt.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Nguyễn Danh
- Kế toán là một trong những công cụ quản lỷ kinh tế hữu hiệu của các
doanh nghiệp.Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn và quản lý tốt tài
sản, đồng thời cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các kế hoạch hoạt
động kinh doanh của công ty. Cũng như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán làm
sao cho hợp lý, gọn nhẹ phù hợp với thựcc tế hoạt động là yếu tố không thể
thiếu cho sự phát triển của công ty.
- Bộ máy công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng với hệ thống
này giám đốc luôn được sự hỗ trợ của các phòng ban. Giám đốc chịu trách
nhiệm điều hành hoạt động của công ty còn các phòng ban, các bộ phận có trách
nhiệm thu thập, xử lý thông tin, kiểm tra giám sát các hoạt động, đưa ra các
biện pháp tối ưu, nhằm tư vấn tham mưu cho Ban giám đốc trước khi đưa ra
quyết định, một số vấn đề nào đó. Hiện nay mô hình này rất phù hợp với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Nguyễn Danh

Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự
quảm lý của giám đốc công ty TNHH Nguyễn Danh đã từng bước tổ chức lại
bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hiện
tại, đổi mới các phương thức kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh doanh
mang lại hiệu quả cao.
Trong doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được đặt dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, giúp việc cho giám đốc la phó giám đốc và
các phòng ban, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng điều liên
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

22


Chuyên đề tốt nghiệp

quan chặt chẽ với nhau về mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt
hàng. Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện như sau :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦACÔNG TYTNHH NGUYỄN DANH
Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kế toán

Phòng Kinh Doanh

Bộ phận bán
hàng

Bộ phận giao hàng


Tổ viên bán hàng

Đội xe

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý
* Ghi chú : - Quan hệ trực tuyến :
- Quan hệ phối hợp :
b) Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
- Giám đốc : đại diện pháp nhân của công ty, là người chịu trách nhiệm
trước nhà nước tức lả phải chịu trách nhiệm phát triển và bảo toàn vốn của
doanh nghiệp. Là người đứng đầu quản lý công việc kinh doanh của công ty có
quyền đưa ra quyêt định về đời sống vật chất và tinh thần của công nhân viên.
- Phó giám đốc : ngưởi thừa lệnh giám đốc chỉ đạo hoạt động phòng kinh
doanh và bộ phận bán hàng, ký kết hợp đồng bán hàng dưới sự ủy quyền của
giám đốc, tham mưu cho giảm đốc trong việc quản lý công ty.
- Phòng kinh doanh : lập kế hoạch mua bán, khai thác nguồn hàng và thị
trường tiêu thụ để đảm bảo cho hoạt động của công ty được duy trì và phát triển.
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

23


Chuyên đề tốt nghiệp

- Phòng kế toán : Tổ chức thựcc hiện công tác kế toán theo đúng tắc
nguyên, chế độ kế toán và pháp luật quy định theo các công tư. Tiến hành đối
chiếu, kiểm tra, ghi chép và hạch toán dựa trên các chứng từ nhận được. Phối
hợp các chế độ báo cáo và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tổ bán hàng : được phân công bán hàng ở nhiểu địa điểm khác nhau,

điều tra nghiên cứu thị trường về nhu cầu thị hiếu của ngườ tiêu dùng, giá cả để
làm cơ sở cho kế hoạch kinh doanh. Tìm kiếm thông tin về đối thủ cạnh tranh,
phân tích các chênh lệch của đối thủ.
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH NguyễnDanh
2.1.5.1 Bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHHNguyễn Danh được tổ chức theo mô
hình kế toán tập trung. Theo mô hình này, tất cả các chứng từ phát sinh ở các
trung tâm đều được tập trung tại phòng kế toán để tập hợp và theo dõi.
Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán, thống kê, thu thập, xử lý thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Qua
đó kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp góp phần làm cho
các hoạt động hạch toán của kế toán được thưc hiện nhanh chóng nhẳm cung
cấp thông tin kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo.

SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

24


Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ : BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán kho hàng,
kế toán thanh toán


Kế toán lao động
tiền lương, kế
toán cộng nợ

Thủ quỷ

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ bộ máy kế toán
* Ghi chú : - Quan hệ chỉ đạo trực tiếp :
- Quan hệ phối hợp :
* Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành
- Kế toán trưởng : phụ trách chung về công tác kế toán tài chính, đôn đốc
kiểm tra tình hình hạch toán của các nhân viên kế toán, giám sát tình hình sử
dụng tài chính theo đúng mục đích. Kế toán trưởng thực hiện chức năng thông
tin và chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính tại công ty.
- Kế toán tổng hợp : phụ trách công tác tổng hợp, chịu trách nhiệm phần hành
kế toán trưởng, ủy quyền đồng thời thay thế nhiệm vụ khi kế toán trưởng vắng mặt.
Hoàn thành các chứng từ, sổ sách tổng hợp để đưa cho kế toán trưởng.
- Kế toán hàng : hàng ngày theo dõi số hàng nhập xuất tồn kho, tổng hợp
các chứng từ và hóa đơn bán hàng để đưa cho kế toán tổng hợp. Định kỳ đối
chiếu sổ sách với thủ kho.
- Kế toán tiền kiêm chi phí : hàng ngày theo dõi việc thu liên quan đến tiền
mặt, tình hình thanh toán công nhân viên, theo dõi tiền gửi tại ngân hàng.
- Thủ quỹ : là người quản lý tiền lương trong công ty, chịu trách nhiệm về
các khoản thu chi trong doanh nghiệp. Cuối tháng lập báo cáo quỹ đối chiếu số
dư thực tế so với sổ sách.
2.1.5.2 Hình thức ghi sổ
SVTH: Trương Thị Thanh Nhàn

25



×