Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH thanh phương ở huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  ----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG Ở HUYỆN
BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

1
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
Khóa học: 2012 - 2016

2
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy

2




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THANH PHƯƠNG
Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thanh Thủy

TS. Lê Nữ Minh Phương

Lớp: K46A KHĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 05 năm 2016
3
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Lời Cảm Ơn
Sau quá trình thực tập, tôi đã hoàn thành xong khóa luận tốt
nghiệp này và thu được nhiều kinh nghiệm trong thời gian nghiên
cứu đề tài. Để có được kết quả này, ngoài sự nổ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức.
Với tình cảm chân thành nhất, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn đến những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đầu tiên, tôi xin gữi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Kinh tế
và Phát triển, các thầy cô trong Đại học Kinh tế Huế cũng như
các thầy cô khác của Đại học Huế đã dùng tri thức và tâm huyết
của mình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS Lê Nữ Minh
Phương đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo cũng như đưa ra các lời
khuyên kịp thời và bổ ích cho tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Thanh Phương, đặc biệt các cô, các chú, các anh, các chị trong
phòng kế toán, phòng kinh doanh suốt hơn 3 tháng qua đã tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi nghiên cứu và
thực tập.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, những người trong gia đình
cùng bạn bè đã luôn bên tôi chia sẻ, động viên tôi những lúc khó
khăn và luôn đồng hành cùng tôi để tôi có thể hoàn thành khóa
luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình
độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
quan tâm góp ý, chỉ bảo, bổ sung của quý thầy cô và các bạn để
bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5, năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Thủy

4
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

MỤC LỤC

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...............................................................................
viii

5
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

DANH MỤC VIẾT TẮT

ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNVLXD:

Công nghiệp vật liệu xây dựng

CSVCKT:

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TBCN:

Tư bản chủ nghĩa


TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TS:

Tài sản

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

TSDH:

Tài sản dài hạn

VĐT:

Vốn đầu tư

VLXD:

Vật liệu xây dựng

WTO:


Tổ chức thương mại thế giới

6
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

7
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế đa dạng hóa nhiều thành phần hiện nay, các đơn vị kinh
doanh phải tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để từ
đó có các phương pháp nhằm phát triển chiến lược kinh doanh của đơn vị mình.

8
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Tức doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Vì hiệu quả kinh doanh và năng
lực cạnh tranh là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Muốn vậy, trước hết các doanh nghiệp phải xác định cho
mình một hướng đi đúng đắn, phải đề ra những phương pháp tổ chức nâng cao
năng lực cạnh tranh để phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của đơn
vị nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo cho sự thành công và phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng là một thước đo
cho sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, đặc biệt
trong nền kinh tế hiện nay thì vấn đề năng lực cạnh tranh lại càng có tầm quan
trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể
đứng vững, ổn định và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường. Công ty
TNHH Thanh Phương đóng tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đang đứng
trước những cơ hội và thách thức to lớn trên thị trường. Là một công ty thương
mại chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng như:
xi măng, thép, tôn… thì vấn đề đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là mục tiêu
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Công ty TNHH Thanh
Phương tuy quy mô không lớn nhưng rất có uy tín trên thị trường trong và ngoài
tỉnh.
Trước tình hình trên công ty TNHH Thanh Phương đã quyết định đúng đắn
là phải tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
để có thể duy trì và phát triển uy tín của mình trên thị trường.
Chính vì những điều đó nên tôi đã chọn đề tài “ Thực trạng đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh Phương ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài tốt nghiệp của mình.


 Mục đích của đề tài nghiên cứu:

9
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Nghiên cứu, phân tích thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH Thanh Phương giai đoạn 2013-2015, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

 Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Đề tài thực hiện trong thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 5 năm 2016.
Trong đó các thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
Thông tin thứ cấp: được thu thập chủ yếu từ các nguồn khác nhau như internet,
các tài liệu đã công bố của công ty TNHH Thanh Phương qua các năm ( báo cáo
tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán của công ty…) Ngoài ra,
các báo cáo khoa học, luận văn cũng đã được sử dụng làm nguồn tài liệu tham
khảo và kế thừa một cách hợp lý trong quá trình thực hiện khóa luận.

 Kết quả đạt được
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi thấy rằng công ty TNHH Thanh
Phương đã không ngừng nổ lực đi lên và có chỗ đứng trên thị trường.
Trong giai đoạn 2013-2015, công ty TNHH Thanh Phương đã luôn đóng
góp phần lớn vào ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho công nhân có công ăn
việc làm và mức thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của

công ty ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua
các năm với tốc độ tương đối cao. Bên cạnh đó, trình độ người lao động cũng
được nâng cao. Đây cũng là những dấu hiệu đáng mừng ghi nhận sự nổ lực của
ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên của công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn một số vấn
đề cần khắc phục. Vì vậy, công ty cần nổ lực hơn nữa để có thể khẳng định năng
lực cạnh tranh của mình trên thị trường.

10
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề:
Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã
thực sự trở thành vấn đề thời sự cho mỗi quốc gia, mỗi tổ chức doanh nghiệp và có tác
động không nhỏ tới từng cá nhân trong xã hội. Hoà mình vào tiến trình hội nhập này,
nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành xây dựng nói riêng đã, đang và sẽ tiếp tục
đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Hiện nay việc gia
nhập vào nền kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN,
WTO,... mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại
và đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt, không chỉ
với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn
xuyên quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá
trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực để đứng vững trên thị
trường. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong

hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển . Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển
nhanh chóng, nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm
tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao
về sản phẩm, nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có "ngách thị trường" đang chờ
các nhà doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên
cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng. Qua đó có thể lựa
chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp là yếu tố sống còn, quyết định sự phát triển hay suy yếu không
chỉ của riêng doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế quốc dân.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một thước đo cho sự tăng trưởng, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty, đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay thì
vấn đề năng lực cạnh tranh lại càng có tầm quan trọng đặc biệt và phải được doanh

11
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể đứng vững, ổn định và phát triển trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo nên sức
ép hoặc kích thích những công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết
bị và phương thức quản lý. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng
người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử
dụng có hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và Việt

Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, đối diện với thực tế gặp nhiều hạn chế
về trình độ công nghệ mới, chất lượng của đội ngũ nhân viên công ty, năng lực quản lý
tài chính, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
cũng như trong cả nước của công ty TNHH Thanh Phương khi sản xuất và cung ứng vật
liệu xây dựng ra thị trường. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, nhằm
giải quyết những khó khăn hạn chế còn tồn tại của công ty TNHH Thanh Phương và
việc tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới là
hết sức cần thiết. Vì vậy, tôi đã tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng đầu
tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Thanh Phương ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, phân tích thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thanh Phương giai đoạn 2013-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty.
- Phân tích thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thanh Phương từ năm 2013 đến năm 2015.
- Đề xuất những định hướng và một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
trong kinh doanh của công ty TNHH Thanh Phương.

12
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

13

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
Thanh Phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các vấn đề về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh diễn ra
tại công ty TNHH Thanh Phương.
- Phạm vi thời gian: đề tài thực hiện trong thời gian từ tháng 1 năm 2016 đến
tháng 5 năm 2016, số liệu được thu thập từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được các mục tiêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Nguồn số liệu thứ cấp thu thập trên các sách báo, sách chuyên khảo, tham khảo
các tạp chí, các tài liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại phòng tài
chính, phòng nhân sự công ty TNHH Thanh Phương và một số tài liệu báo cáo của các
tác giả, các cơ quan trên các website.
4.2. Phương pháp phân tích:

 Phương pháp luận
Duy vật biện chứng và logic lịch sử: phương pháp này để xem xét sự vận động

của sự vật, hiện tượng này đến sự vận động của sự vật hiện tượng khác, xem xét sự
vận động của các sự vật hiện tượng qua các thời kỳ.

 Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp những thông tin và số liệu thu thập được cho phù hợp với đề tài bài báo cáo.

 Phương pháp phân tích thống kê
Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê
như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp so sánh, để phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm. Phương pháp chỉ số, phương pháp thay
thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn cố

14
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

định, vốn lưu động qua các năm. Phương pháp phân tích độ nhạy nhằm xác định mức độ
nhạy cảm của chỉ tiêu phân tích đối với sự biến động của các yếu tố liên quan.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Thanh Phương.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty TNHH Thanh Phương.


15
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

16
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Tổng quan về cạnh tranh.
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Đề cập tới cạnh tranh trong điều kiện nền kinh tế TBCN, K. Mark đã đưa ra khái
niệm: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi
nhuận siêu ngạch”. Như vậy, khi nghiên cứu cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, Mark đã coi cạnh tranh là cuộc giành giật các lợi thế để thu được lợi nhuận siêu
ngạch. Tuy nhiên, cũng trong nền kinh tế TBCN, cuốn sách “Từ điển kinh doanh”
(xuất bản năm 1992, Anh) lại đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các

nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình” để
đề cập tới sự cạnh tranh ở thị trường các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ
một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, bản chất cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới
lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
(Michael Porter, 1996)
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có
thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng
hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp. Cạnh tranh
của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng
một ngành….
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không chỉ là
môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy khái niệm
cạnh tranh nói chung là: “ sự phấn đấu vươn lên, không ngừng để giành lấy vị trí hàng

17
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả
cao nhất.’’
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, người ta phân chia cạnh tranh thành các loại

hình khác nhau:
* Căn cứ theo phạm vi nền kinh tế cạnh tranh được chia làm 2 loại:

 Cạnh tranh giữa các ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ
trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được tỷ suất lợi nhuận cao. Cuộc cạnh
tranh nhằm thu được tỷ suất cao giữa các ngành khác nhau đã được Mac phân tích rõ
trong quá trình phân chia lợi nhuận giữa các nhà tư bản bỏ vốn đầu tư vào các ngành
khác nhau của nền kinh tế và chính sự cạnh tranh này dẫn tới sự di chuyển vốn đầu tư từ
các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn, di chuyển vốn này dần hình thành nên tỷ suất lợi
nhuận bình quân giữa các ngành với nhau, điều này có nghĩa là các nhà đầu tư đầu tư
vào các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau thì chỉ thu được lợi nhuận như nhau.

 Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng
hóa. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường. Trong
cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau, các doanh nghiệp lớn thâu
tóm các doanh nghiệp nhỏ bằng hình thức: sát nhập, mua lại. Những doanh nghiệp
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này thì càng mạnh hơn, những doanh nghiệp thua
cuộc sẽ phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí phá sản, xóa sổ khỏi thị trường.
Kết quả của hình thức cạnh tranh này là đến nay thế giới đã hình thành nên những tập
đoàn kinh tế mạnh xuyên quốc gia thâu tóm toàn bộ ngành kinh tế trên toàn cầu trong
lĩnh vực: điện tử, viễn thông, truyền thông…
* Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, người ta chia ra:

 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:

18
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Là hình thức cạnh tranh trên thị trường có nhiều người mua và người bán độc lập
với nhau. Tất cả các đơn vị hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau. Những người
mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi,
không có gì cản trở việc ra nhập và rút khỏi thị trường.

 Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm không đồng nhất
với nhau. Người bán có thể ấn định giá linh hoạt theo khu vực bán sản phẩm, tùy theo
khách hàng cụ thể và mức độ lợi nhuận mong muốn.

 Cạnh tranh độc quyền
Là trường hợp trên thị trường có một số lượng người bán nhất định, họ có thể tự
định ra giá cả đối với hàng hóa dịch vụ.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường người ta phân chia cạnh tranh ra làm 3
loại:

 Cạnh tranh giữa người bán và người mua:
Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Bất kỳ doanh nghiệp kinh
doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất có thể, những người
mua thì ngược lại đều muốn mua được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể.

 Cạnh tranh giữa người bán với nhau:
Là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất. Đây là cuộc cạnh tranh quyết định
sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp đều muốn giành lợi thế
cạnh tranh. Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện

pháp khác nhau để tạo cho mình có được lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh.

 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau:
Là cuộc cạnh tranh theo quy luật cung cầu. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh giữa người mua trở nên quyết liệt, giá cả hàng hóa dịch vụ sẽ được đẩy lên cao
và nhà sản xuất sẽ được lợi.
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và được hiểu
như cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt

19
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Nam hiện nay đang từng bước khẳng định những ưu thế của mình, môi trường cạnh
tranh ngày càng hoàn chỉnh hơn đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách
thức. Doanh nghiệp nào hiểu biết đối thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu
khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, biết giành thế chủ động với người cung cấp các
nguồn hàng và tận dụng được lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp đó sẽ tồn tại, ngược lại
doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh hoặc không “nuôi dưỡng” tiềm lực cạnh
tranh tất yếu sẽ thất bại.
Vì thế các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn
sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này nhận thấy rõ nhất ở
vai trò của cạnh tranh .
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
- Hơn nữa cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống nhưng
chất lượng lại được nâng cao, kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
1.1.1.4. Những yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của công ty
* Môi trường vĩ mô

 Nhân tố kinh tế.
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng
nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ
tạo đà cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một
tương lai sáng sủa, điều này cũng có nghĩa là tốc độ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh
tế cũng tăng lên, mức độ hấp dẫn đầu tư cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày
càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tốt cho những doanh
nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự hoàn thiện mình, không ngừng vươn lên chiếm
lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không
có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý.

20
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh
nghiệp nước ngoài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang
hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường nước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế

bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm
sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng, phải tìm mọi cách để giữ khách hàng, lợi
nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng
trở nên khốc liệt hơn.
Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái...
cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.

 Nhân tố chính trị và pháp luật.
Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh
nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp
luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất cứ thị trường nào dù là trong nước hay
nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát
triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động, điều chỉnh trực tiếp đến hoạt
động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp
luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi
trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa
các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế... Các doanh nghiệp này cũng đặc biệt
quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt này có thể sẽ
làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; những điều này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch, chiến lược phát triển, loại hình
sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường.
Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định, một môi trường
pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ...

21
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gia để nâng cao khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

 Nhân tố xã hội :
Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi
khó nhận biết, nhưng lại quy định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó cho dù có muốn sống hay
không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm: Lối sống, phong tục, tập quán, thái độ tiêu
dùng, trình độ dân trí, ngôn ngữ, tôn giáo, thẩm mỹ...
Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm,
dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại được nếu muốn tồn tại
trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư tưởng đề cao sản phẩm
nội địa như Ấn Độ, Nhật Bản thì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém khả năng cạnh tranh
so với các doanh nghiệp của quốc gia đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu
sản phẩm của doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài đó có được thị
trường đó chấp nhận hay không, cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng
đáp được yêu cầu của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm
hiểu, nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng như thị trường truyền
thống để từ đó tiến hành phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp
ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.

 Nhân tố tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công

nghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục
đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm
được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trường, thiếu năng lượng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho
xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp hoạt động
liên quan.

22
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

 Nhân tố công nghệ.
Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản
xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ
quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh
nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách
chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ về thị trường và
đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị
trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề
cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
* Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt

động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh
của doanh nghiệp, sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, người mua,
người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc mô
hình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh, mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức mà doanh
nghiệp ngành đó đã, đang và sẽ gặp phải.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh.
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Trong quá trình nghiên cứu cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng lực
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản

23
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

phẩm và dịch vụ…Ở luận văn này, sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong ngành.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị

doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế,
doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh. (Lê Công Hoa, 2006)
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này
và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có để đáp ứng tốt nhất những yêu
cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được
biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính,
sản xuất, cộng nghệ, quản trị, hệ thống thông tin,…
Như vậy,có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm đúng, được
cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một
sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau,
hoặc năm sau nữa lại không còn có khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu
tố lợi thế.
1.1.2.2. Phân loại
- Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia
Năng lực cạnh tranh của quốc gia là khả năng quốc gia đó nâng cao mức sống
cho nhân dân với tốc độ cao và bền vững, được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá năng
lực cạnh tranh quốc gia.

24
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Nữ Minh Phương

Yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh quốc gia là môi trường kinh tế vĩ mô,
trình độ hoạt động của các doanh nghiệp, chất lượng môi trường kinh doanh và năng
suất sản xuất quốc gia.
Theo M.Porter, ở cấp độ quốc gia khái niệm sức cạnh tranh trên có ý nghĩa là
năng suất sản xuất quốc gia, năng suất sản xuất là yếu tố chủ yếu quyết định sự phát
triển bền vững. Vì vậy, nó cũng là yếu tố cơ bản quyết định mức bình quân đầu người
của mỗi nước.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo cách hiểu của các cấp lãnh đạo doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh nghĩa
là sức cạnh tranh trên thị trường nhờ áp dụng chiến lược mà có được.
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: năng lực cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra lợi thế
cạnh tranh hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được trong khi nhiều người cùng bán loại sản
phẩm đó trên thị trường; hay nói cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được
tính bằng thị phần sản phẩm đó. Năng lực cạnh tranh của sản phầm phụ thuộc và chất
lượng sản phẩm đó, giá cả sản phẩm, tốc độ cung cấp dịch vụ đi kèm, uy tín, thương
hiệu của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh.

 Nhóm nhân tố bên trong
+ Các chính sách chiến lược của công ty:
Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng, giúp cho hoạt
động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương hướng và mục tiêu hoạt

động của doanh nghiệp trong trung và dài hạn, giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, vượt
qua khó khăn thách thức để đi đến thành công. Chính sách và chiến lược bao gồm

25
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thủy


×