Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thường niên năm 2007 - Công ty Cổ phần Sông Đà 6.04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.23 KB, 15 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sơn La, ngày 26 tháng 3 năm 2008

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.04
NĂM 2007
Tên TCPH : Công ty cổ phần Sông Đà 6.04
Tên giao dịch: Song Da N0 6.04
Mã chứng khoán:
S64
Trụ sở chính : Nhà G10 – P. Thanh Xuân Nam – Q Thanh Xuân - TP Hà Nội
Văn phòng giao dịch : Xã Ít Ong – Huyện Mường La – Tỉnh Sơn La
Điện thoại: 022 830904
Fax: 022 830814
I. Lịch sử hoạt động của Công ty
1. Những sự kiện quan trọng:
-

Công ty là Doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 981/QĐ-BXD ngày 22
tháng 06 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển từ bộ phận doanh
nghiệp Nhà nước là Xí nghiệp Sông Đà 6.04 thuộc Công ty Sông Đà 6 - Tổng công ty
Sông Đà thành Công ty cổ phần Sông Đà 6.04, Công ty hoạt động theo luật Doanh
nghiệp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vốn điều lệ của Công ty là: 7.000.000.000, VNĐ ( Bảy tỷ đồng ).
Trong đó:


+ Vốn Nhà nước chiếm 51,43 % tương đương là: 3.600.000.000, đ
+ Cổ đông đóng góp là 48,57 % tương đương là: 3.400.000.000, đ

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103005322 ngày 10 tháng 09 năm 2004 do
Sở Kế hoạch & Đầu tư TP Hà Nội cấp.
Mã số thuế: 0101541220 do Cục thuế Hà Nội cấp ngày 18 tháng 10 năm 2004.
Tài khoản giao dịch: 411.10.00.00744.0 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn
La.
-

Ngày 22 tháng 12 năm 2006 Công ty CP Sông Đà 6.04 được Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu ký chứng khoán, Công ty chính thức
giao dịch cổ phiếu trên sàn giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày
25/12/2006.

-

Ngày 19 tháng 02 năm 2008 Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký bổ sung
chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Hà Nội.

Thay đổi giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ 1 ngày 16/01/2008. Vốn điều lệ của
Công ty là: 20.000.000.000, VNĐ (Hai mươi tỷ đồng)
-

Năm 2007, Công ty CP Sông Đà 6.04 đã tổ chức thực hiện hoàn thành vượt mức kế
hoạch các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận đã hoàn thành 118%
kế hoạch.
1



-

Hoàn thành mục tiêu tiến độ các công trình Công ty tham gia thi công, giữ vững uy tín
với tổng thầu và các chủ đầu tư.

2. Quá trình phát triển:
a. Ngành nghề kinh doanh:
-

Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất - kinh doanh trong các ngành nghề,
lĩnh vực:

+ Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở, giao thông, cầu đường
bến cảng và xây dựng khác.
+ Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, đường ống cấp thoát nước.
+ Sản xuất, kinh doanh xi măng, vận tải.
+ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
+ Nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân.
Bổ sung theo giấy phép kinh doanh mới:
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh quán Bar,
phòng hát Karaoke, vũ trường).
+ Kinh doanh dịch vụ bất động sản.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thiết bị cơ khí, cơ giới và công nghệ xây dựng.
-

Đầu tư tài chính vào các Công ty con, Công ty liên kết:

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng quản trị sẽ quyết định việc thu hẹp hoặc mở rộng
các ngành nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với quy định của Điều lệ và pháp luật có
liên quan.

b. Tình hình hoạt động:
Trong năm 2007 Công ty chủ yếu thi công các thủy điện lớn: thủy điện Sơn La - tỉnh
Sơn La, thủy điện Bình Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế, thủy điện Huội Quảng - tỉnh Lai Châu,
công trình thủy điện Sêsan 4 - tỉnh Gia Lai.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2007 thực hiện một số chỉ tiêu
kinh tế như sau:
-

Tổng giá trị SXKD thực hiện 72,01 tỷ đồng / kế hoạch 70,37 tỷ đồng đạt 102% kế
hoạch. Trong đó, giá trị xây lắp đạt mức tăng 96%.

-

Doanh số bán hàng thực hiện: 59,52 tỷ đồng bằng 94% kế hoạch năm.

-

Giá trị đầu tư thực hiện 24,46 tỷ đồng đạt 96% kế hoạch năm.

-

Tổng số CBCNV có mặt đến tháng 12/2007: 304 người đạt 76% kế hoạch.

-

Lương bình quân tháng: 2.737.000, đồng/người/tháng, bằng 130% kế hoạch năm 2007.

-

Vốn kinh doanh đến cuối kỳ 31/12/2007 là: 63,45 tỷ đồng.

Trong đó:
+ Vốn điều lệ

: 20

tỷ đồng.

+ Quỹ đầu tư PT và dự phòng TC

: 2,47 tỷ đồng.

+ Quỹ khen thưởng phúc lợi

: 0,07 tỷ đồng.

+ Vốn tự bổ sung từ quỹ đầu tư

: 0,5 tỷ đồng.
2


+ Thặng dư vốn cổ phần

: 17,46 tỷ đồng.

+ Lợi nhuận chưa phân phối

: 3,65 tỷ đồng.

+ Vốn vay SXKD và đầu tư


: 19,3 tỷ đồng.

-

Lợi nhuận sau thuế thực hiện: 3,65 tỷ đồng bằng 118% kế hoạch năm 2007 (3,09 tỷ
đồng).

-

Chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước 2,64 tỷ đồng bằng 54% kế hoạch năm 2007.

3. Định hướng phát triển:
a. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty:
-

Một là, ổn định và tiếp tục phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh có khả năng chủ
động đảm nhận những công trình lớn và những công nghệ hiện đại quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Tập trung khẳng định vị trí, uy tín của mình trong lĩnh vực thi công
xây lắp công trình thủy điện.

-

Hai là, mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực thi công xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp và giao thông, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

-

Ba là, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu. Bảo đảm sự phát triển bền
vững đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề, trang thiết bị

chuyên dùng hiện đại, tài chính ổn định.... nhằm mở rộng quy mô sản xuất của đơn vị,
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.

-

Bốn là, từng bước tham gia thị trường vốn, đầu tư thông qua hoạt động góp vốn đầu tư
vào các công ty cổ phần trong và ngoài Tổng công ty Sông Đà.

b. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
-

Phương hướng của Công ty trong 5 năm tới là: Phát huy ngành nghề truyền thống của
Công ty (Xây lắp), tăng cường đoàn kết, liên tục đổi mới, thực hiện đa dạng hóa ngành
nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp, lấy sản
xuất kinh doanh xây lắp các công trình làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Xây
dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, không
ngừng nâng đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức cổ tức ngày
càng cao. Phát triển bền vững Công ty Cổ phần Sông Đà 6.04 và góp phần đưa Tổng
Công ty Sông Đà trở thành tập đoàn kinh tế mạnh.

-

Công ty phấn đấu đạt mức sản lượng thực hiện bình quân hàng năm từ 80 -:- 120 tỷ
đồng và tổng sản lượng của 5 năm là: 450 tỷ đồng.

-

Đảm bảo mức chia cổ tức hàng năm từ 14% đến 20%.

-


Trong năm 2008 dự kiến tăng vốn điều lệ của đơn vị từ 20 tỷ lên 45 tỷ đồng và duy trì
mức vốn điều lệ đó đến hết năm 2010.

-

Sử dụng nguồn vốn điều lệ tăng lên để đầu tư vào các công ty cổ phần mà đơn vị là cổ
đông và các công ty cổ phần có vốn góp của Tổng công ty Sông Đà, của Công ty cổ
phần Sông Đà 6.

-

Công ty tập trung đầu tư vào một số dự án có hiệu quả các dự án thủy điện, khu chung
cư, đầu tư tài chính...
II.

Báo cáo của
Hội đồng quản trị

1. Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm 2007
3


Năm 2007 lợi nhuận Công ty đạt 3.6 tỷ (Báo cáo đã được Kiểm toán độc lập xác nhận
tháng 3 năm 2008).
Năm 2007 tình hình tài chính của Công ty có đặc điểm như sau:
-

Tổng giá trị SXKD thực hiện 72,01 tỷ đồng / kế hoạch 70,37 tỷ đồng đạt 102% kế
hoạch. Trong đó, giá trị xây lắp đạt mức tăng 96%.


- Tổng doanh số bán hàng thực hiện: 59,52 tỷ đồng đạt 94% kế hoạch năm (63,3 tỷ đồng)
và thu tiền về tài khoản 58,07 tỷ đồng đạt 94% so với kế hoạch (62,1 tỷ đồng).
- Tổng lợi nhuận sau thuế là 3,65 tỷ đồng đạt 118% so với kế hoạch (3,09 tỷ đồng).
- Tổng các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước (bao gồm: Thuế GTGT đầu ra, BHXH,
BHYT) là 2,82 tỷ đồng trong đó đã nộp 2,64 tỷ đồng đạt 54% kế hoạch năm (Gồm số dư
nợ năm 2006 và cả năm 2007).
Nhìn chung, trong hơn 3 năm (từ tháng 10 năm 2004 đến năm 2007) Công ty kinh
doanh luôn có lãi và thực hiện nộp ngân sách đầy đủ. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính và chỉ tiêu lợi nhuận đạt mức tương đối so với kế hoạch.
Trong năm 2007, đơn vị đầu tư mua sắm mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho
yêu cầu của SXKD, đem lại hiệu quả thiết thực và không gây lãng phí. Cụ thể:
- Trong quý I/2007, Đơn vị đã mua mới 01 cần trục tháp 10 tấn (nguyên giá: 2,39 tỷ đồng)
để thi công công tác bê tông tại công trình thủy điện Bình Điền. Việc kịp thời đầu tư cần
trục đã góp phần rất lớn trong việc hoàn thành nhiệm vụ thi công các hạng mục trên cao
như "Tường thượng lưu", "Cửa nhận nước". "Bê tông mặt tràn". Khi Đơn vị bàn giao công
việc còn lại thì đồng thời cũng chuyển nhượng thiết bị này cho Công ty CP Sông Đà 6.06.
- Do yêu cầu tiến độ thi công hạng mục "Trạm trộn bê tông đầm lăn" tại công trình thủy
điện Sơn La, Quý I/2007 Công ty đã đầu tư 01 cần trục xích 25T cũ (nguyên giá: 750 triệu
đồng) để bổ sung năng lực thiết bị thi công. Việc đầu tư này góp phần rất lớn trong việc
hoàn thành mục tiêu tiến độ thi công đề ra.
- Để chuẩn bị năng lực thiết bị thi công công trình chính tại Sơn La, trong quý III/2007
Công ty đã đầu tư 17 tỷ đồng mua lại cần trục tháp MD900B của Công ty CP Sông Đà 4.
Đến nay, thiết bị đã được lắp đặt xong và đi vào hoạt động ổn định. Đây sẽ là thiết bị chính
để phục vụ thi công khoảng 65.000m3 bê tông khu vực "Gian lắp giáp" và một phần "Tổ
máy số 1".
Do phụ thuộc vào tiến độ góp vốn của các dự án và kế hoạch mở rộng quy mô kinh
doanh của công ty mẹ, trong năm 2007, Công ty đã triển khai góp vốn đầu tư vào các Công
ty cổ phần với tổng giá trị vốn góp là 2,36 tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Góp 402 triệu đồng vào Công ty cổ phần Sông Đà 6: Là số cổ phần mà các cổ đông hiện

hữu được mua thêm khi Công ty CP Sông Đà 6 tăng vốn điều lệ.
- Góp 50% phần vốn (500 triệu đồng) vào Công ty CP thủy điện Trà Xom.
- Góp 50% phần vốn (500 triệu đồng) vào Công ty cổ phần ĐT&PT Vân Phong.
- Góp 960 triệu đồng vào Công ty CP năng lượng Cao Bằng.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, trong năm 2007, Công ty đã hoàn
thành kế hoạch tăng vốn điều lệ của Công ty từ 7 tỷ đồng lên 20 tỷ đồng theo phương án
bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu và bán một phần ra công chúng thông qua hình thức đấu
giá. Kết quả 100% số vốn tăng thêm đã được bán hết và đem lại cho Công ty số vốn thặng
dư là 17,46 tỷ đồng.
2. Triển vọng và kế hoạch của Công ty
4


Năm 2008 và những năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đầu tư nâng cao máy móc thiết
bị và năng lực quản lý để phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa trên toàn thế giới.
Mở rộng và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh tạo việc làm và tăng chất lượng cuộc sống
cho toàn thể CBCNV trong đơn vị.
Về lĩnh vực đầu tư tài chính trong định hướng Công ty sẽ tiếp tục đầu tư góp vốn
vào các công ty cổ phần mà đơn vị đang thực hiện dở dang và đầu tư mới vào một số dự án
khác của Tổng công ty, của Công ty mẹ và các Công ty cổ phần khác.
Thị trường nhà đất hiện nay rất sôi động nên các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị sẽ
phần nào góp phần vào sự phát triển của Công ty, xét về dài hạn, nhu cầu xây dựng khu đô
thị có triển vọng phát triển cao. Theo một số nghiên cứu gần đâ dự báo, tỷ lệ đô thị hóa
bình quân ở Việt Nam vào năm 2010 sẽ là khoảng 30% và 50% vào năm 2020. Đây là
những dự báo hết sức tích cực, mở ra nhiều triển vọng về hoạt động kinh doanh, khai thác
nhà ở và khu đô thị cho Công ty trong những năm tới.
Như vậy, triển vọng phát triển của Công ty là tương đối khả quan, phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế, với chủ trương chính sách của Chính phủ. Nếu không có những
diễn biến bất thường gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty thì kế hoạch lợi nhuận mà
Công ty đề ra trong 5 năm tới là có tính khả thi và Công ty cũng sẽ đảm bảo được mức chi

trả cổ tức đề ra. Chúng tôi cho rằng tỷ lệ chi trả cổ tức như kế hoạch Công ty CP Sông Đà
6.04 đề ra là hợp lý, đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại để tiếp tục tái đầu tư, nhằm duy trì tốc
độ tăng trưởng trong tương lai.
III.

Báo cáo của
Ban giám đốc

1. Báo cáo tình hình tài chính Công ty trong năm 2007
a/ Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch:
ĐVT: 1.000.000, đ
Stt

Chỉ tiêu

Kế hoạch

Tỷ lệ
hoàn
thành

Thực hiện

So với
năm
2006

1

Giá trị SXKD


70.378

72.099

102%

228%

2

Doanh thu

57.572

54.330

94%

216%

3

Thực hiện đầu tư

25.500

24.461

96%


489%

a

Đầu tư dự án

20.500

22.099

108%

0

b

Đầu tư tài chính

4.000

2.362

59%

472%

c

Đầu tư khác


1.000

0

0

0

4

Lợi nhuận sau thuế

3.091

3.651

118%

132%

5

Nộp ngân sách Nhà nước

4.887

2.649

54%


103%

6

Thu nhập bq/CBCNV

2,1

2,7

130%

180%

7

Tỷ lệ chia cổ tức dự kiến

15%

14%

93%

88%
5


b/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

- Khả năng thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
Năm 2006 (Số cuối kỳ):
Năm 2007 (Số cuối kỳ):

20.836/13.884 = 1,5
69.755/42.636 = 1,6

Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy qua một năm đi vào hoạt động đến cuối năm 2007 khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đã tăng lên tương đối. TSLĐ tăng gần 3,5 lần trong khi
nợ ngắn hạn tăng 3,2 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty
ngày càng tăng lên, tuy nhiên tỷ lệ tăng còn chậm.
- Khả năng thanh toán nhanh:

Tiền + đầu tư ngắn hạn + phải thu
Nợ ngắn hạn

Năm 2006 (Số cuối kỳ):

9.813/13.884 = 0,71

Năm 2007 (Số cuối kỳ):

44.037/13.884 = 3,17

Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng tăng lên gấp 2
lần so với năm 2006, tỷ lệ tăng rất cao. Do vậy, Công ty sẽ đáp ứng được khả năng thanh
toán khi có nợ đến hạn.
c/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động:

- Vòng quay hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân
Năm 2006:

18.418/9.932

= 1,85

Năm 2007:

42.962/25.014 = 1,72

Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy qua một năm chu kỳ luân chuyển hàng hóa tồn kho của Công
ty tốt. Vòng quay hàng tốn kho liên tục giảm xuống nhưng mức giảm chậm từ 1.85 vòng
vào cuốn năm 2006 và xuống còn 1.72 vòng vào cuối năm 2007.
- Vòng quay vốn lưu động: Doanh thu thuần / Tài sản lưu động
Năm 2006:

24.964/20.836 = 1,19

Năm 2007:

51.924/48.225 = 1,07

Ghi chú: Phần tài sản lưu động đã loại trừ khoản tiền gửi ngân hàng là 21,5 tỷ đồng
về tài khoản ngày 29/12/2007 (Tiền trúng đấu giá cổ phần của các cổ đông).
Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy vòng quay vốn lưu động của Công ty giảm nhẹ, từ 1,19 vòng
xuống còn 1,07 vòng. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, khả năng luân
chuyển vốn còn yếu. Do Công ty có khối lượng dở dang lớn, từ đó làm doanh thu thuần

giảm. Nhưng chỉ tiêu này còn có khả năng tăng lên khi khối lượng công trình hoàn thành và
được thanh toán.
- Hiệu quả sử dụng tài sản: Doanh thu / Tổng tài sản
Năm 2006:

24.964/25.512 = 0,97

Năm 2007:

51.924/78.814 = 0,66
6


Ghi chú: Phần tổng tài sản đã loại trừ khoản tiền gửi ngân hàng là 21,5 tỷ đồng về tài
khoản ngày 29/12/2007 (Tiền trúng đấu giá cổ phần của các cổ đông).
Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy qua một năm hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giảm đi.
Nguyên nhân là do doanh thu tăng 26.960 triệu, trong khi đó tổng tài sản tăng mạnh lên
53.302 triệu.
- Khả năng tự tài trợ:

Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản

Năm 2006:

11.627/25.512 = 0,45

Năm 2007:

44.146/78.814 = 0,56


Ghi chú: Phần Tổng tài sản đã loại trừ khoản tiền gửi ngân hàng là 21,5 tỷ đồng về
tài khoản ngày 29/12/2007 (Tiền trúng đấu giá cổ phần của các cổ đông).
Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy cả vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của năm 2007 tăng so với
năm 2006 và khả năng tự chủ về vốn của năm 2007 cũng cao hơn so với năm 2006. Tuy
nhiên khả năng tự chủ về vốn còn thấp do vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ thấp so với tổng tài
sản.
d/ Khả năng sinh lời:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

(Thu nhập sau thuế/Doanh thu)*100%

Năm 2006:

(3.213/24.964)*100% = 0,12

Năm 2007:

(3.651/51.924)*100% = 0,07

Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm xuống so với cuối
năm 2006.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản:

(Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản) * 100%

Năm 2006:


(3.213/25.512)*100% = 0,12

Năm 2007:

(3.651/78.814)*100% = 0,05

Ghi chú: Phần Tổng tài sản đã loại trừ khoản tiền gửi ngân hàng là 21,5 tỷ đồng về
tài khoản ngày 29/12/2007 (Tiền trúng đấu giá cổ phần của các cổ đông).
Nhận xét: Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng sinh lời của tổng tài sản giảm (0,08)so với
cuối năm 2006.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:

(Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu)*100%

Năm 2006:

(3.213/11.627)*100% = 0,27

Năm 2007:

(3.651/44.146)*100% = 0,08

Nhận xét:
Chỉ tiêu trên cho thấy mức sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm mạnh (0,19).
Tổng kết: Tóm lại các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên tương đối, điều này cho
thấy hoạt động của Công ty có xu hướng tăng trưởng ngày càng có hiệu quả, năm sau cao
hơn năm trước.
e/ Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12/2007 (Báo cáo quyết toán kèm theo).
g/ Những thay đổi về vốn cổ đông:
7



Quá trình tăng vốn điều lệ của Công ty
Thời gian

10/09/2004

16/01/2008

Vốn điều lệ
(VNĐ)

Giá trị tăng
(VNĐ)

Phương thức

Ghi chú

7.000.000.000

Vốn góp ban đầu khi
thành lập

20.000.000.000

Giai đoạn 1: Phát hành
cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu với tỷ lệ 1:1,3
bằng mệnh giá (Tháng

9.100.000.000 11/2007).

Số lượng
cổ phần
phát hành
được làm
tròn

Giai đoạn 2: Phát hành
cổ phiếu cho các tổ chức,
cá nhân theo phương
thức đấu giá (Tháng
3.900.000.000 11/2007).

Số lượng
cổ phần
phát hành
được làm
tròn

h/ Tổng số cổ phiếu theo từng loại:
- Công ty phát hành duy nhất 01 loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Tổng số cổ phiếu lưu hành: 2.000.000 cổ phiếu
- Số lượng cổ phiếu dự trữ, cổ phiếu quỹ: không
i/ Chia cổ tức:
Ngày 07 tháng 4 năm 2008, Công ty sẽ tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên năm 2008 và dự kiến chia cổ tức năm 2007 là 14% cho các cổ đông.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
Năm 2007, lợi nhuận Công ty 3,65 tỷ đồng tăng so với cuối năm 2006 (0,44 tỷ) và
tăng so với kế hoạch (0,56 tỷ) đạt tỷ lệ 118%. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của

Công ty đem lại hiệu quả cao làm tăng lợi nhuận. Việc hoàn thành kế hoạch 118% là nỗ lực
của Ban giám đốc và toàn thể CBCNV trong Công ty.
3. Những tiến bộ Công ty đã đạt được
Về các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận đều đạt và vượt kế hoạch.
Về quản lý: Hệ thống quản lý điều hành Công ty tương đối có hiệu quả, kiểm soát
được tình hình tài chính, quản lý kinh doanh có hiệu quả, sử dụng vốn hợp lý. Trong năm
2007, Công ty có những đổi mới trong cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý… Cụ thể, bộ máy
quản lý gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn cao, trình độ quản lý tốt, luôn
hoàn thành kế hoạch đề ra. Các đội sản xuất, xưởng…trực thuộc Công ty thi đua sản xuất,
tiết kiệm chi phí và chất lượng công trình luôn đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Công ty thực hiện cơ chế khoán chi phí lập định mức khoán nội bộ đến từng đội và
quyết toán từng quý, khoán vật liệu quản lý, khoán quỹ lương gián tiếp theo mức độ hoàn
thành kế hoạch. Kết quả đạt được là sự thể hiện ý thức giữ gìn của cải chung của tập thể cán
bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
4. Kế hoạch phát triển trong tương lai
8


Năm 2008 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục thay đổi cơ chế quản lý, các
chính sách tài chính để phù hợp với sự phát triển chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Tiếp tục đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và tiết kiệm chi phí làm tăng lợi nhuận của Công ty.
IV. Báo cáo tài chính
Hàng năm hết niên độ kế toán đơn vị mời Công ty kiểm toán độc lập kiểm toán xác
nhận số liệu báo cáo của Công ty. (Báo cáo kèm theo)
V. Bản giải trình báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán
1- Kiểm toán đốc lập
* Đơn vị Kiểm toán độc lập
- Đơn vị kiểm toán: Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE).
- Ý kiến kiểm toán độc lập: Theo ý kiến của kiểm toán thì báo cáo tài chính năm 2007 đã

phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty
cổ phần Sông Đà 6.04 tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, cũng như kết quả kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, đồng thời phù hợp với
các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành cũng như các quy định pháp lý có
liên quan.
2- Kiểm toán nội bộ : Đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ
VI. Các công ty có liên quan
+ Công ty cổ phần Sông Đà 6 là Công ty nắm giữ 41,4% vốn cổ phần tương đương
8,28 tỷ đồng, 58,6% do các cổ đông là thể nhân nắm giữ.
Công ty CP Sông Đà 6 thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông bên
góp vốn chi phối tại Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Công ty CP Sông Đà 6 trực tiếp quản lý phần vốn góp chi phối ở Công ty thông qua
người đại diện phần vốn của mình tại Công ty.
+ Đầu tư vào các công ty có liên quan : Công ty cổ phần Sông Đà 6.04 đầu tư vốn
mua cổ phần Công ty cổ phần Sông Đà 6 số tiền 402 triệu đồng với tư cách là cổ đông sáng
lập (là số cổ phần mà các cổ đông hiện hữu được mua thêm khi Công ty CP Sông Đà 6 tăng
vốn điều lệ). Công ty góp 50% phần vốn (500 triệu đồng) vào Công ty CP thủy điện Trà
Xom; Góp 50% phần vốn (500 triệu đồng) vào Công ty cổ phần ĐT&PT Vân Phong; Góp
960 triệu đồng vào Công ty CP năng lượng Cao Bằng.
+ Tóm tắt về hoạt động và tình hình Tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà
6.04: Công ty là Doanh nghiệp Nhà nước, được cổ phần hóa từ Xí nghiệp Sông Đà 6.04 Công ty Sông Đà 6 - Tổng Công ty Sông Đà và bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần từ 10/09/2004. Từ trước khi cổ phần Công ty là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng thủy điện và xây
dựng khác.
VII. Tổ chức và nhân sự
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Công ty có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và bộ máy giúp việc.
Các thành viên trong Ban giám đốc, Kế toán trưởng :
Ông: Nguyễn Văn Hùng


: Giám đốc

(Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)

Ông: Phạm Quang Huy

: Phó Giám đốc (Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)
9


Ông: Phạm Duy Quyển

: Phó Giám đốc (Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)

Ông: Hoàng Trọng Kỷ

: Phó Giám đốc (Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)

Ông: Lê Việt Hải

: Phó Giám đốc (Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)

Ông: Trần Minh Thanh

: Kế toán trưởng (Bổ nhiệm ngày 17/03/2005)

+ Tóm tắt lý lịch:
* Ông Nguyễn Văn Hùng :
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 15/09/1957

Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Đồng Tâm, Huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây
Địa chỉ thường trú: Phường Tân Thịnh - Thị xã Hoà Bình - Tỉnh Hòa Bình
Số điện thoại liên lạc cơ quan: 022.830.909
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư thuỷ lợi
Quá trình công tác:
• 9/1987-4/1993: Nhân viên phòng kỹ thuật – Công ty xây dựng thuỷ công – Tổng
Công ty xây dựng Sông Đà - Hoà Bình.
• 5/1993- 3/2000: Phó Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.03 – Công ty xây dựng Sông Đà 6
• 4/2000- 12/2002: Phó Giám đốc chi nhánh Công ty Sông Đà 6 tại Quảng Ngãi.
• 1/2003-10/2003: Trưởng phòng KT-KH – Công ty Sông Đà 6
• 11/2003- 12/2003: Trợ lý Giám đốc Công ty Sông Đà 6
• 1/2004-9/2004: Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.04 – Công ty Sông Đà 6
• 10/2004 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành Công ty
Cổ phần Sông Đà 6.04
Chức vụ hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc điều hành Công ty Cổ
phần Sông Đà 6.04
Số Cổ phần nắm giữ: 13.400 Cổ phần (mệnh giá: 10.000 đồng)
Trong đó:

+ Sở hữu cá nhân: 13.400 Cổ phần
+ Đại diện sở hữu phần vốn nhà nước: 0 cổ phần.

Những người liên quan nắm giữ cổ phiếu: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
* Ông Hoàng Trọng Kỷ:
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 21/09/1958

Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
10


Quê quán: Xã Vạn Xuân – Huyện Móng Cái – Tỉnh Quảng Ninh
Địa chỉ thường trú: Phường Tân Thịnh - Thị xã Hoà Bình - Tỉnh Hòa Bình
Số điện thoại liên lạc cơ quan: 022.831.038
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cầu hầm
Quá trình công tác:
• 9/1983- 4/1993: Nhân viên phòng kỹ thuật – Công ty công trình ngầm Sông Đà –
Hoà Bình.
• 5/1993- 12/1995: Quản đốc phân xưởng đá Chẹ – Nhà máy xi măng Sông Đà –
Công ty xây dựng Sông Đà 6
• 1/1996- 12/1999: Cán bộ kỹ thuật Xí nghiệp Sông Đà 6.05 – Công ty Sông Đà 6.
• 1/2000- 12/2000: Phó Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.06 – Công ty Sông Đà 6
• 1/2001- 12/2002: Cán bộ kỹ thuật – Công ty Sông Đà 6.
• 1/2003- 1/2004: Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.02 – Công ty Sông Đà 6
• 2/2004- 12/2004: Phó giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà 6.06
• 1/2005 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc điều hành Công
ty cổ phần Sông Đà 6.04
Chức vụ hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc điều hành Công ty cổ
phần Sông Đà 6.04
Số Cổ phần nắm giữ: 18.250 Cổ phần (mệnh giá: 10.000 đồng)
Trong đó:

+ Sở hữu cá nhân: 18.250 Cổ phần
+ Đại diện sở hữu phần vốn nhà nước: 0 Cổ phần.


Những người liên quan nắm giữ cổ phiếu: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
* Ông Phạm Duy Quyển:
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 01/03/1963
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Thượng Hiền – Huyện Kiến Xương – Tỉnh Thái Bình
Địa chỉ thường trú: Xã Thượng Hiền – Huyện Kiến Xương – Tỉnh Thái Bình
Số điện thoại liên lạc cơ quan: 022.830905
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng
Quá trình công tác:
• 9/1982- 2/1987: Bội đội Phòng Tham mưu sư đoàn 337 – Quân đoàn 14 – Quân khu
I – Lạng Sơn
11


• 2/1987-12/1999 : Công nhân Công ty Sông Đà 6
• 01/2000- 11/2003 : Đội trưởng đội xây lắp 5 Xí nghiệp Sông Đà 6.01 - Công ty Sông Đà
6
• 12/2003- 3/2004: Phó Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.01 – Công ty Sông Đà 6
• 4/2004- 9/2004: Phó giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.04 - Công ty Sông Đà 6
• 10/2005 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc điều hành Công
ty cổ phần Sông Đà 6.04
Chức vụ hiện nay: Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc điều hành Công ty cổ
phần Sông Đà 6.04
Số Cổ phần nắm giữ: 3.000 Cổ phần (mệnh giá: 10.000 đồng)
Trong đó:


+ Sở hữu cá nhân: 3.000 Cổ phần
+ Đại diện sở hữu phần vốn nhà nước: 0 Cổ phần.

Những người liên quan nắm giữ cổ phiếu: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
* Ông Phạm Quang Huy:
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 12/10/1969
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Hải Ninh – Huyện Hải Hậu – Tỉnh Nam Định
Địa chỉ thường trú: Xã Hải Ninh – Huyện Hải Hậu – Tỉnh Nam Định
Số điện thoại liên lạc cơ quan: 090 4 078477
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư thuỷ lợi
Quá trình công tác:
• 8/1996- 2/1997: Cán bộ kỹ thuật Công ty Sông Đà 6 - Tổng công ty Sông Đà
• 03/1997- 12/2000: Trưởng Ban kỹ thuật Xí nghiệp Sông Đà 6.05 - Công ty Sông Đà 6
• 1/2001- 2/2002: Cán bộ kỹ thuật Công ty Sông Đà 6 - Tổng Công ty Sông Đà
• 3/2002- 2/2004: Phó phòng Kinh tế Kế hoạch - Công ty Sông Đà 6
• 3/2004- 9/2004: Phó Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.03 – Công ty Sông Đà 6
• 10/2004 đến nay: Phó Giám đốc điều hành Công ty cổ phần Sông Đà 6.04
Chức vụ hiện nay: Phó Giám đốc điều hành Công ty cổ phần Sông Đà 6.04
Số Cổ phần nắm giữ: 0 Cổ phần (mệnh giá: 10.000 đồng)
Trong đó:

+ Sở hữu cá nhân: 0 Cổ phần
+ Đại diện sở hữu phần vốn nhà nước: 0 Cổ phần.

Những người liên quan nắm giữ cổ phiếu: Không

Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
12


* Ông Lê Việt Hải
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 16/01/1963
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Tân Minh – Huyện Thiệu Sơn – Tỉnh Thanh Hóa
Địa chỉ thường trú: Phường Tân Mai – Quận Hai Bà Trưng – TP. Hà Nội
Số điện thoại liên lạc cơ quan: 022.830907
Trình độ văn hoá: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư điện
Quá trình công tác:
• 8/1985- 12/1993: Cán bộ kỹ thuật Công ty thi công cơ giới Sông Đà
• 1/1994- 06/1998: Cán bộ kỹ thuật Công ty xây dựng Sông Đà 1
• 07/1998- 12/2002: Cán bộ kỹ thuật Công ty xây dựng Sông Đà 6
• 1/2003- 9/2004: Phó Giám đốc Xí nghiệp Sông Đà 6.04 – Công ty Sông Đà 6
• 10/2004 đến nay: Phó Giám đốc điều hành Công ty cổ phần Sông Đà 6.04
Chức vụ hiện nay: Phó Giám đốc điều hành Công ty cổ phần Sông Đà 6.04
Số Cổ phần nắm giữ: 7.700 Cổ phần (mệnh giá: 10.000 đồng)
Trong đó:

+ Sở hữu cá nhân: 7.700 Cổ phần
+ Đại diện sở hữu phần vốn nhà nước: 0 Cổ phần.

Những người liên quan nắm giữ cổ phiếu: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không
2. Quyền lợi của Ban giám đốc

Tiền lương, thưởng và các lợi ích khác của Ban giám đốc do HĐQT quyết định.
VIII. Thông tin cổ đông và Quản trị công ty
1. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát:
*Các thành viên của Hội đồng quản trị bao gồm:
+ Thành viên độc lập không điều hành
Ông: Hồ Sỹ Hùng

: Chủ tịch

(Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)

Ông:Nguyễn Văn Tùng

: Uỷ viên

(Bổ nhiệm ngày 28/03/2006)

+ Thành viên tham gia điều hành công ty
Ông: Nguyễn Văn Hùng

: Uỷ viên

(Bổ nhiệm ngày 19/08/2004)

Ông: Hoàng Trọng Kỷ

: Uỷ viên

(Bổ nhiệm ngày 28/03/2006)


Ông: Phạm Duy Quyển

: Uỷ viên

(Bổ nhiệm ngày 28/03/2006)

*Các thành viên của Ban kiểm soát bao gồm:
+ Thành viên đốc lập không điều hành
13


Ông: Vũ Đức Quang

: Trưởng ban

(Bổ nhiệm ngày 17/04/2007)

Ông: Đỗ Bích Hà

: Thành viên

(Bổ nhiệm ngày 17/04/2007)

+ Thành viên tham gia điều hành công ty
Ông: Nguyễn Quốc Đại

: Thành viên

(Bổ nhiệm ngày 28/03/2006)


Hoạt động của HĐQT:
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng cổ đông.
Quyền và nhiệm vụ của HĐQT được quy định theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty.
HĐQT thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản,
mỗi thành viên HĐQT có một phiếu biểu quyết. Đối với các vấn đề cần phải quyết định
ngay mà không thể triệu tập họp HĐQT hoặc không thể lấy ý kiến bằng văn bản thì được
xử lý kịp thời bằng chế độ hội ý giữa Chủ tịch HĐQT, Trưởng Ban kiểm soát và Giám đốc
sau đó báo cáo lại trong cuộc họp HĐQT gần nhất.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, HĐQT tuân thủ đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Nhiệm kỳ và số lượng thành viên HĐQT: HĐQT có năm (05) thành viên, trong đó
có 01 Chủ tịch. Nhiệm kỳ của HĐQT không quá năm (05) năm. Các thành viên HĐQT có
thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
HĐQT lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra Chủ tịch và một Phó chủ
tịch.
Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương cho thành viên HĐQT, Giám đốc và người
quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc được
trả theo quy định sau đây:
- Thành viên HĐQT được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc
được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên HĐQT và mức
thù lao mỗi ngày. HĐQT dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí.
Tổng mức thù lao của HĐQT do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường
niên.
- Thành viên HĐQT có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý
khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc do HĐQT quyết

định.
- Thù lao của thành viên HĐQT và tiền lương của Giám đốc và người quản lý khác
được tính vào chi phí kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của
Công ty, phảI báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Hoạt động của Ban kiểm soát:
- Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và
điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính.
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của
Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị.
- Số lượng thành viên HĐQT, BKS có chứng chỉ đào đạo về quản trị Công ty.
14


HĐQT tỷ lệ người có chứng chỉ là 5/5
BKS tỷ lệ người có chứng chỉ là 3/3
- Tỷ lệ sở hữu cổ phần:
+ HĐQT
Ông: Hồ Sỹ Hùng

: Chủ tịch - Sở hữu cá nhân 10.000 CP chiếm 0,5%

Ông: Nguyễn Văn Tùng

: Uỷ viên - Sở hữu cá nhân 5.850 CP chiếm 0,29%


Ông: Nguyễn Văn Hùng

: Uỷ viên - Sở hữu cá nhân 13.400 CP chiếm 0,67%

Ông: Hoàng Trọng Kỷ

: Uỷ viên - Sở hữu cá nhân 18.250 CP chiếm 0,91%

Ông: Phạm Duy Quyển

: Uỷ viên - Sở hữu cá nhân 3.000 CP chiếm 0,15%

+ BKS
Ông: Vũ Đức Quang

: Trưởng ban - Sở hữu cá nhân 8.400 CP chiếm 0,42%

Ông: Đỗ Bích Hà

: Thành viên - Sở hữu cá nhân 500 CP chiếm 0,025%

Ông: Nguyễn Quốc Đại

: Thành viên - Sở hữu cá nhân 500 CP chiếm 0,025%

2. Dữ liệu thống kê về cổ đông.
2.1 Cổ đông trong nước:
- Gồm có 804 cổ đông là thể nhân và 08 tổ chức, cổ đông trong nước chiếm tỷ lệ 97%
tổng số cổ đông.
- Cổ đông lớn là Công ty CP Sông Đà 6 sở hữu 41,4% vốn cổ phần tương đương 8,28 tỷ

đồng, (thông tin về Công ty CP Sông Đà 6 đã nêu phần trên).
- Cổ đông lớn là thể nhân được coi như là không có.
2.1 Cổ đông nước ngoài:
- Gồm 23 cổ đông nước ngoài (chủ yếu là Nhật Bản) tổng số sở hữu 45.170 cổ phiếu tỷ
lệ sở hữu chiếm 2,25 %.

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

NGUYỄN VĂN HÙNG

15



×