Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại công ty vật tư công nghiệp quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.05 KB, 117 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trước bối cảnh Việt Nam đang hòa mình với nền kinh tế thế giới,
đang đối mặt với rất nhiều khó khăn thách thức thì các doanh nghiệp trong
nước nói chung và Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng nói riêng cần phải
có những biện pháp củng cố địa vị của mình trước hết là đối với trong nước
và sau đó là mở rộng thị trường ra nước ngoài. Để có được vị thế như hiện
nay thì Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng đã đặc biệt quan tâm đến
quan hệ thanh toán với người bán, người mua đây chính là quan hệ thanh toán
chủ yếu có vị trí quan trọng công tác quản trị doanh nghiệp. Không phải
doanh nghiệp nào cũng nhận thức được tầm quan trọng của quan hệ thanh
toán này, có những doanh nghiệp do mải mê theo đuổi lợi nhuận tìm mọi cách
nâng cao doanh thu với những chính sách tín dụng hấp dẫn cho khách hàng
nên đã rơi vào tình trạng không có khả năng thanh toán nợ mặc dù kinh doanh
rất có lãi.
Doanh nghiệp muốn quản lý tốt quan hệ thanh toán với người bán,
người mua thì điều kiện tiên quyết là phải có hệ thống kế toán nói chung và
hệ thống kế toán công nợ nói riêng hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm của
mình. Có như vậy thì các thông tin kế toán cung cấp về tình hình thanh toán
với nhà cung cấp và khách hàng mới đảm bảo chính xác, kịp thời phục vụ
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng em
nhận thấy kế toán thanh toán với người mua người bán đóng vai trò hết sức
quan trọng và được ban lãnh đạo hết sức quan tâm. Do vậy với sự giúp đỡ của
nhân viên phòng kế toán cùng với giáo viên hướng dẫn Th.S Phạm Thành
Long, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với
người mua và người bán tại Công ty Vật tư công nghiệp quốc phòng ”.


Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

2

Chuyên đề của em gồm 2 phần:
Phần 1: Thực trạng kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công
ty Vật tư công nghiệp quốc phòng
Phần 2: Hoàn thiện kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công
ty Vật tư công nghiệp quốc phòng

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

3

MỤC LỤC
Trang

LÖnh chuyÓn tiÒn....................................................................................112
THƯ YÊU CẦU THANH TOÁN CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT
...........................................................................................................114
Kính gửi: Ngân hàng Ngoại thương ..........................................................114
Hình thức nhờ thu..................................................................................115

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán thanh toán với ngưới mua.......................................
19
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi..................................
20
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán thanh toán với ngưới bán.........................................
23
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người
bán theo hình thức Nhật kí- Sổ cái........................................................................
25
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người
bán theo hình thức Nhật kí chung.........................................................................
26
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua và người
bán theo hình thức Chứng từ ghi sổ......................................................................
27
Sơ đồ 7: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người mua theo
hình thức Nhật kí chứng từ...................................................................................
29

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

4

Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người bán theo hình
thức Nhật kí chứng từ...........................................................................................
30
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động Công ty Vật tư công nghiệp quốc

phòng.....................................................................................................................
38
Bảng số 1: Bảng một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty Vật
tư công nghiệp quốc phòng...................................................................................
42
Bảng số 2: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh
của Công ty GAET................................................................................................
45
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Vật tư công nghiệp quốc
phòng.....................................................................................................................
50
Sơ đồ 11: Sơ đồ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với phần mềm
kế toán...................................................................................................................
55
Sơ đồ 12: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với người bán trong nước...........
65
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với người bán nước ngoài...........
69
Sơ đồ 14: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với khách hàng trong nước.........
82
Sơ đồ 15: Quy trình luân chuyển chứng từ đối với khách hàng nước ngoài........
84
BẢNG CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
CNQP:

Công nghiệp quốc phòng

BĐS:

Bất động sản


Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

5

XDCB:

Xây dựng cơ bản

GĐ:

Giám đốc

PGĐ:

Phó giám đốc

KT:

Kế toán

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

KD:


Kinh doanh

VLN:

Vật liệu nổ

LĐ:

Lao động

GTGT:

Giá trị gia tăng

TK:

Tài khoản

XN:

Xí nghiệp

XNK:

Xuất nhập khẩu

TSCĐ:

Tài sản cố định


BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

DT:

Doanh thu

TS:

Tài sản

VCSH:

Vốn chủ sở hữu

TNBQ:

Thu nhập bình quân

CKTM:


Chiết khấu thương mại

CKTT:

Chiết khấu thanh toán

GGHB:

Giảm giá hàng bán

TGHĐ:

Tỷ giá hối đoái

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

6

1.1. QUAN HỆ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NHIỆM VỤ KẾ
TOÁN

1.1.1. Khái niệm, vị trí của thanh toán với người mua và người bán trong
các quan hệ thanh toán

Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ,
chủ nợ, ngân hàng, các tổ chức tài chính và các đối tác về các khoản phải thu,
phải trả, các khoản vay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân theo đối tượng thanh toán có các quan hệ thanh toán chủ
yếu sau:
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: là quan hệ
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài.
- Quan hệ thanh toán với nhà cung cấp: đây là mối quan hệ phát sinh
trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
- Quan hệ thanh toán vói Ngân sách nhà nước: trong quá trình kinh
doanh, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với Ngân sách nhà
nước về thuế và các khoản khác.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh:
đây là quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh
nghiệp khác hoặc doanh nghiệp là đơn vị tổ chức liên doanh.
- Quan hệ thanh toán nội bộ: là mối quan hệ thanh toán phát sinh trong
nội bộ doanh nghiệp. Thuộc quan hệ này bao gồm quan hệ thanh toán nội bộ
giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức và quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với đơn vị nội bộ trong cùng tổng công ty hoặc giữa doanh nghiệp với
các đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới.

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

7

- Các quan hệ thanh toán khác: như quan hệ thanh toán với Ngân hàng,
các tổ chức tài chính về các khoản tiền vay, quan hệ thế chấp, ký quỹ, ký

cược.
Trong các quan hệ thanh toán thì quan hệ thanh toán với người mua và
người bán đóng vai trò rất quan trọng. Các nghiệp vụ thanh toán với người
mua và người bán phát sinh thường xuyên nhất, nhiều nhất trong doanh
nghiệp và quy mô của các nghiệp vụ thanh toán này chiếm tỷ trọng rất lớn
trong các quan hệ thanh toán phát sinh trong doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
các doanh nghiệp thương mại thì luồng tiền lưu chuyển trong hoạt đông thanh
toán với người mua, người bán chính là chu trình lưu chuyển nguồn vốn kinh
doanh.
1.1.2. Vai trò của thanh toán với người mua, người bán trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với tất cả các doanh nghiệp mà nhất là các doanh nghiệp kinh
doanh thương mại thì quan hệ thanh toán với người mua, người bán luôn giữ
một vị trí hết sức quan trọng. Nghiệp vụ thanh toán phát sinh ngay từ giai
đoạn đầu của quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp mua hàng hoá đầu vào
của nhà cung cấp đến khi doanh nghiệp bán hàng hoá cho khách hàng và kết
thúc một chu trình kinh doanh.
Thông tin về quan hệ thanh toán với người mua, người bán có ý nghĩa
trong việc quản lý công tác tài chính cũng như trong việc luân chuyển vốn
kinh doanh của công ty. Doanh nghiệp muốn hoạt động ổn định và an toàn thì
việc điều tiết quan hệ thanh toán với người mua, người bán là rất quan trọng.
Mối quan hệ này được điều tiết trên cơ sở cân bằng giữa vốn chiếm dụng và
vốn bị chiếm dụng làm sao vừa đảm bảo khả năng thanh toán của công ty vừa

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

8


sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhất đối với nguồn vốn bỏ ra, tận dụng được
nguồn vốn chiếm dụng được của nhà cung cấp.
Quan hệ thanh toán với người bán thực chất là việc doanh nghiệp
chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn phải đảm bảo uy tín của công ty
trong việc thanh toán nợ. Tạo uy tín đối với nhà cung cấp giúp công ty có
được hàng hoá đầu vào với chất lượng tốt, giá cả ổn định nhất là trong tình
hình giá cả leo thang như hiện nay. Hàng hoá đầu vào đảm bảo và ổn định sẽ
tạo được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trong quan hệ thanh toán với người mua doanh nghiệp phải đảm bảo
làm sao giữ được khách hàng nhưng cũng đồng thời tránh để cho khách hàng
chiếm dụng vốn không đảm bảo nguồn vốn quay vòng trong kinh doanh,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Nhìn chung quan hệ thanh toán với người mua và người bán có ảnh
hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Quản lý tốt quan
hệ thanh toán này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tình hình tài chính của
doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh.
1.1.3. Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán trong
các doanh nghiệp thương mại và nhiệm vụ kế toán
1.1.3.1. Đặc điểm nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán
Khi một nghiệp vụ mua, bán hàng hóa phát sinh thì cùng với những
điều kiện về đặc tính sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hai bên cũng sẽ thỏa thuận
những điều khoản liên quan đến thanh toán để tránh xảy ra tranh chấp trong
tương lai. Các điều kiện về thanh toán thường gồm: điều kiện về tiền tệ,
phương thức thanh toán, địa điểm, thời hạn thanh toán, chiết khấu thanh toán.
Các khách hàng và nhà cung cấp của doanh nghiệp rất đa dạng gồm cả
khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài trong đó lại có các khách
Mai Như Thương – Kế toán 46D



Khóa luận tốt nghiệp

9

hàng lâu năm có cả các đối tác mới. Đối tác khác nhau thì điều kiện thanh
toán cũng khác nhau, mỗi đối tượng có đặc thù riêng do vậy việc quản lý
thanh toán với người mua, người bán ngoài việc phân chia theo nhóm đối
tượng doanh nghiệp còn phải tiến hành quản lý chi tiết đến từng đối tượng.
Việc quản lý quan hệ thanh toán thường được quy định rất chặt chẽ vì
nó liên quan đến vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Các nghiệp vụ thanh
toán phát sinh nhiều và thường xuyên và liên quan đến tất cả mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Do vậy, các quy định về quản lý, theo dõi thanh toán phải
hướng tới không bỏ sót bất cứ khoản phải thu hay phải trả nào. Tùy theo đặc
điểm sản xuất kinh doanh mà quy định về quản lý tài chính của các doanh
nghiệp cũng có những nét đặc thù, phù hợp với đặc điểm và quy mô đơn vị.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán
Để có được những thông tin chính xác, kịp thời tình hình thanh toán với
người mua người bán trong doanh nghiệp thì kế toán đóng vai trò rất quan
trọng. Để làm tốt chức năng thông tin va kiểm tra của mình kế toán phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế toán phải tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải
thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian, đốn
đốc việc thanh toán kịp thời, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên
hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến
hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn
nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp
hành kỷ luật thanh toán.


Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

10

- Tổng hợp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại
cho quản lý để có biện pháp xử lý.
- Kế toán cần tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán chi tiết,
sổ tổng hợp để phản ánh công nợ phải thu và phải trả. Đồng thời kế toán cũng
cần xây dựng cá nguyên tắc, quy trình kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp thanh
toán với người bán, người mua sao cho khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc
điểm của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo tuân thủ quy định và chế độ.
1.2.

CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ÁP DỤNG PHỔ BIẾN TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BỘ CHỨNG TỪ SỬ DỤNG

Phương thức thanh toán là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động
thương mại, thông thường khi có giao dịch phát sinh thì hai bên đồng thời
thống nhất phương thức thanh toán áp dụng cho giao dịch đó. Các phương
thức thanh toán mà doanh nghiệp thương mại thường sử dụng có thể chia
thành thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Xu hướng
của các doanh nghiệp là tiến tới thanh toán không dùng tiền mặt, hạn chế việc
sử dụng tiền mặt trong lưu thông như vật sẽ an toàn, tiết kiệm chi phí và
doanh nghiệp có thể quản lý việc thanh toán dễ dàng hơn.
1.2.1. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt hiện nay không được các doanh

nghiệp sử dụng nhiều. Thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu áp dụng cho những
giao dịch phát sinh số tiền nhỏ, nghiệp vụ đơn giản và khoảng cách địa lý
giữa hai bên hẹp. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt có thể chia thành:
-

Thanh toán bằng Việt Nam đồng

-

Thanh toán bằng ngoại tệ

-

Thanh toán bằng hối phiếu ngân hàng

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

-

11

Thanh toán bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có

giá trị như tiền.
1.2.2. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Phương thức thanh toán này được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi
trong hoạt động kinh doanh thương mại. Các phương thức thanh toán không

dùng tiền mặt rất đa dạng, tùy theo tính chất của hoạt động thanh toán mà các
doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương thức thanh toán phù hợp nhất. Có
thể kể ra đây một số loại phương thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ
yếu sau:
1.2.2.1. Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi)
Phương thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu (chi) thường được các
doanh nghiệp sử dụng đối với các đối tượng có quan hệ mua bán với doanh
nghiệp từ trước và trong cùng một Quốc gia, đây là phương thức thanh toán
có thủ tục đơn giản và tiện lợi cho doanh nghiệp. Theo hình thức này thì chủ
tài khoản ủy nhiệm cho ngân hàng thu (chi) hộ với một đối tượng nào đó do
doanh nghiệp chỉ định có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc khác ngân hàng.
Chứng từ thanh toán xuất hiện trong phương thức này gồm có: Ủy
nhiệm thu (chi), Giấy báo Có (Nợ).
1.2.2.2. Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó người trả tiền
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở
một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách yêu cầu hoặc
bằng điện (telegraphic – T/T) hoặc bằng thư (mail transfer – M/T).
Phương thức này đơn giản dễ thực hiện nhưng chỉ nên thực hiện với khách
hàng quen biết vì có thể gặp phải rủi ro người bán không thu được tiền hàng
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

12

trong trường hợp thanh toán sau và không đảm bảo người mua sẽ nhận được
hàng trong trường hợp thanh toán trước.
Bộ chứng từ thanh toán trong phương thức này gồm có: Hợp đồng thương

mại, Hóa đơn, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
1.2.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi giao hàng
thì ký phát hối phiếu đòi tiền người mua rồi đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền
ghi trên hối phiếu đó. Phương thức nhờ thu có hai loại:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn: người ký phát hối phiếu nhờ ngân
hàng thu hộ số tiền bán hàng ghi trên hối phiếu từ người mua mà không gửi
kèm theo bất cứ chứng từ nào. Người bán sẽ gửi thẳng bộ chứng từ cho người
mua cùng lúc với việc gửi hàng hóa. Phương thức này chỉ áp dụng trong
trường hợp người bán và người mua tin cậy nhau dưới dạng công ty mẹ và
công ty con hoặc giữa các chi nhánh. Do sự không đảm bảo quyền lợi cho
người bán nên phương thức này ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
- Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ: người bán sau khi
giao hàng, ký phát hối phiếu và gửi kèm bộ chứng từ gửi hàng để nhờ ngân
hàng thu hộ tiền từ người mua. Với điều kiện là ngân hàng chỉ trao bộ chứng
từ cho người mua sau khi người này trả tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán.
Phương thức thanh toán này mặc dù đã khắc phục được nhược điểm của nhờ
thu phiếu trơn khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người mua.
Phương thức thanh toán nhờ thu có nhược điểm là không không chế
được việc người mua có trả tiền hay không. Người mua có thể chậm trễ hoặc
không thanh toán bằng việc trì hoãn nhận chứng từ hoặc không nhận hàng
nữa. thanh toán theo hình thức này thường chậm chạp do ngân hàng chỉ đóng
vai trò thu tiền hộ còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

13


Bộ chứng từ sử dụng trong phương thức thanh toán nhờ thu: Hối phiếu,
Hóa đơn, Vận đơn, Bảng kê bao bì chi tiết.
1.2.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận trong đó một ngân
hàng mở thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) theo yêu cầu của người mở thư
tín dụng sẽ trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền trong thư tín dụng khi người
này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định đề ra trong thư tín dụng. Các loại thư tín dụng:
− Thư tín dụng có thể hủy ngang: là thư tín dụng mà ngân hàng và
người mua có thể tự ý sửa đổi hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần thông
báo trước cho người bán.
− Thư tín dụng không thể hủy ngang: là loại thư tín dụng mà ngân hàng
khi đã mở thưu tín dụng phải chịu trách nhiệm trả tiền cho người bán trong
thời hạn hiệu lực của thư tín dụng, không được quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ thư tín dụng đó nếu chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
− Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận: là loại thư tín dụng
không thể hủy ngang được một ngân hàng đảm bảo trả tiền thư tín dụng theo
yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận đảm bảo trả tiền
cho người bán nếu như ngân hàng mở thư tín dụng không trả được tiền.
− Thư tín dụng không thể hủy ngang không thể truy đòi: là loại thư tín
dụng không thể hủy bỏ mà sau khi người bán đã được ngân hàng trả tiền rồi
nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh toán thì người bán không phải
truy hoàn lại số tiền đã nhận.
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng rất rộng rãi và
ưu việt hơn cả trong các phương thức thanh toán thương mại quốc tế do đảm
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp


14

bảo được quyền lợi cho cả hai bên bán và mua. Trong phương thức này ngân
hàng không chỉ là trung gian thanh toán như các phương thức khác nữa.
Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này người mua và người bán vẫn
có thể gặp phải những rủi ro:
Về phía người xuất khẩu, việc thanh toán có thể không thực hiện được
do bộ chứng từ họ xuất trình không phù hợp với quy định trong L/C. Khi đó
nhà xuât khẩu phải tự chịu chi phí lưu kho bãi, bán đấu giá… cho đến khi vấn
đề được giải quyết hoặc phải chở hàng về nước. Nhà xuất khẩu cũng có khả
năng không được thanh toán nếu ngân hàng phát hành hoặc ngan hàng xác
nhận mất khả năng thanh toán.
Về phía nhà nhập khẩu: ngân hàng thanh toán dựa trên sự đầy đủ và
hợp lệ của bộ chứng từ do nhà xuất khẩu xuất trình. Nếu nhà xuất khẩu gian
lận làm giả chứng từ thì họ vẫn có khả năng được thanh toán mặc dù hàng hóa
đã giao cho nhà nhập khẩu không đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại.
Bộ chứng từ thanh toán trong hình thức thanh toán này gồm: Giấy để
nghị mở thư tín dụng, Hóa đơn, Vận đơn, Chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
Chứng nhận chất lượng hàng hóa….
1.3. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

1.3.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua
Để theo dõi kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán với người mua
kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng,
thường xuyên đối chiếu, kiểm tra đôn đốc việc thu hồi nợ
Đối với các khách hàng giao dịch thường xuyên, có số dư nợ lớn thì
định kỳ hoặc cuối tháng kế toán phải kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát
sinh, số đã thanh toán, số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

15

Đối với các khoản phải thu có gốc ngoại tệ thì phải theo dõi cả nguyên
tệ và quy đổi theo VNĐ. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo thực tế.
Đối với các khoản phải thu phát sinh bằng vàng, bạc, đá quý cần chi
tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ
giá thực tế.
Cần phải phân loại các khoản phải thu khách hàng theo thời gian thanh
toán cũng như theo đối tượng nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế
hoạch và biện pháp thu hồi nợ.
Tuyệt đối không được bù trừ số dư hai bên Nợ, Có của tài khoản 131
mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi trên bảng cân đối
kế toán.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tài sản kế toán sử dụng tài khoản 131 - Phải thu
của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu
XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Tài
khoản 131 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
-


Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS

đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã bán
trong kỳ;
-

Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;

Bên Có:
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

16

-

Số tiền khách hàng đã trả nợ;

-

Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

-

Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sáu khi đã giao hàng

và khách hàng có khiếu nại;
-


Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế

GTGT hoặc không có thuế GTGT);
-

Số tiền chiết khấu thanh toán và chiếu khấu thương mại cho

người mua;
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng;
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
theo từng đối tượng phải thu của tài khaorn này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài
sản” và bên “Nguồn vốn”.
1.3.3. Phương pháp kế toán thanh toán với người mua
1.3.3.1. Phương pháp kế toán thanh toán với người mua
Dưới đây là phương pháp hạch toán thanh toán với người mua đối với
một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong doanh nghiệp

Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán thanh toán với người mua

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

TK 511, 515, 711


17

TK 131

TK 521, 531, 532, 635

CKTM, CKTT, GGHB
DT BH, cung cấp dịch vụ,
thu HĐTC, thanh lý TSCĐ Hàng bán bị trả lại
TK 331
TK 3331

VAT
TK 111, 112

VAT

Thu nợ khách hàng
Được KH ứng trước

TK 515, 413
Chênh lệch TGHĐ tăng

TK 152, 153, 156
KH thanh toán bằng
hàng hóa, dịch vụ
TK 139 (642)
Xóa nợ phải thu khó đòi
TK 635 (413)
Chênh lệch TGHĐ giảm


1.3.3.2. Phương pháp kế toán“Dự phòng nợ phải thu khó đòi”
Theo thông tư 13 do Bộ tài chính ban hành ngày 27/02/2006 hướng dẫn
chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa,
công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Việc lập dự phòng phải thu khó đòi được
quy định như sau:
- Căn cứ xác định nợ phải thu khó đòi: Khoản nợ phải có chứng từ gốc,
có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền nợ. Nợ phải thu đã quá hạn ghi

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

18

trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ khác. Nợ phải thu
chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn hoặc đang bị
truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án hoặc đã chết.
- Mức trích lập dự phòng đói với các khoản nợ quá hạn thanh toán: lập
dự phòng 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1
năm, 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm,
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập chi tiết theo từng đối tượng,
từng loại nợ. Đối với những khoản nợ phải thu kéo dài trong vòng nhiều năm
mà không thu hồi được thì doanh nghiệp có thể tiến hành xóa sổ những khoản
nợ này chuyển sang theo dõi trên tài khoản 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”. Nếu
khoản nợ sau khi xóa sổ rồi mà doanh nghiệp lại thu hồi được thì sẽ ghi nhận

vào TK 711 “Thu nhập khác”, đồng thời ghi vào bên Có của TK 004. Dưới
đây là trình tự kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 642

TK 139

Hoàn nhập dự phòng
TK 131
Xóa nợ

TK 642

Trích lập dự phòng

Số đã lập dự phòng
Số còn thiếu

Việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi sẽ giúp cho doanh nghiệp chuẩn
bị trước đề phòng rủi ro tài chính có thể xảy ra do không thu hồi được nợ.
1.4. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN

1.4.1. Nguyên tắc kế toán thanh toán với người bán
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

19


Để theo dõi kịp thời, chính xác các nghiệp vụ thanh toán với người bán
kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả nhà cung cấp theo từng đối
tượng, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra đôn đốc việc thu hồi nợ
Đối với các nhà cung cấp giao dịch thường xuyên, có số dư nợ lớn thì
định kỳ hoặc cuối tháng kế toán phải kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát
sinh, số đã thanh toán, số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản.
Đối với các khoản phải trả có gốc ngoại tệ thì phải theo dõi cả nguyên
tệ và quy đổi theo VNĐ. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo thực tế.
Đối với các khoản phải trả phát sinh bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết
theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
thực tế.
Cần phải phân loại các khoản phải trả khách hàng theo thời gian thanh
toán cũng như theo đối tượng để có kế hoạch thanh toán phù hợp.
Tuyệt đối không được bù trừ số dư hai bên Nợ, Có của tài khoản 331
mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi trên bảng cân đối
kế toán.
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản nợ phải trả cho người cung cấp, người bán vật tư
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa
chữa TSCĐ… kế toán sử dụng tài khoản 331 - Phải trả cho người bán. Tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh
tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp
chính, phụ. Tài khoản 331 có kết cấu như sau:
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp


20

Bên Nợ:
-

Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp

dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
-

Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận

thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối
lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
-

Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã

giao theo hợp đồng;
-

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán

chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ và khoản nợ phải trả cho người
bán;
-

Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận


và trả lại người bán.
Bên Có:
-

Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp

dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
-

Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn gián thực tế

của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông
báo giá chính thức.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh
số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả
cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối
kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để
ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

21

1.4.3. Phương pháp kế toán thanh toán với người bán
Quá trình hạch toán thanh toán với nhà cung cấp được trình bày theo sơ

đồ dưới đây:
Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán thanh toán với người bán
TK 152,153,156…

TK 331

CKTM, GGHB, hàng mua
trả lại
TK133
TK111,112,311…

VAT

Trả nợ
Ứng trước cho người bán
TK 711

TK 152, 153,241,211..

Mua chịu hàng hóa, vật tư…
TK133
TK142,627,641,642…

Phải trả về nhận
cung cấp dịch vụ

TK 413

Xử lý nợ vắng chủ
Chênh lệch TGHĐ tăng

TK 413
Chênh lệch TGHĐ giảm

1.5. TỔ CHỨC GHI SỔ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỚI
NGƯỜI MUA, NGƯỜI BÁN

Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản,
là phương tiện vật chất chủ yếu để người làm công tác kế toán ghi chép phản
ánh, hệ thống hóa số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các loại tài
liệu khác để cung cấp thông tin phục vụ quản lý. Xét theo chức năng thì sổ kế
toán gồm:
- Sổ nhật kí dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời
gian.
Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

22

- Sổ cái dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản
ánh trên sổ nhật kí vào các tài khoản tương ứng.
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp còn sử dụng sổ kế toán
chi tiết và tổng hợp.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mỗi đơn vị có thể
mở và sử dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:


Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ cái




Hình thức kế toán Nhật kí chung



Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ



Hình thức kế toán Nhật kí chứng từ

1.5.1. Theo hình thức Nhật kí Sổ cái
Hình thức Nhật kí sổ cái thường được vận dụng trong các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, trình độ cán bộ quản lý và cán
bộ kế toán không cao.
Theo hình thức sổ này thì toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thời gian được phản ánh trên cùng một vài trang sổ Nhật ki – Sổ cái. Đây là
sổ tổng hợp duy nhất. Toàn bộ các nghiệp tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng
sẽ được phản ánh trên Nhật kí số cái. Mỗi một chứng từ sẽ được phản ánh
một dòng trên Nhật kí sổ cái.

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ thanh toán với người mua và
người bán theo hình thức Nhật kí – Sổ cái

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp


23

Chứng từ thanh toán

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng
từ cùng
loại

NHẬT KÍ – SỔ CÁI
(TK131, 331)

Sổ chi tiết
TK 131,
331

Bảng tổng
hợp chi tiết
TK131, 331

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.5.2. Theo hình thức Nhật kí chung

Hình thức sổ Nhật kí chung phù hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa,
nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản, trình độ cán bộ kế toán và cán bộ quản lý ở
mức độ khá. Dễ vận dụng tin học trong công tác kế toán.
Theo hình thức sổ này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian được phản ánh vào một quyển sổ gọi là Nhật kí chung, sau đó số
liệu từ Nhật kí chung sẽ được dùng để vào Số cái.
Ngoài Nhật kí chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
thời gian người ta còn có thể mở them sổ nhật kí đặc biệt để phản ánh các đối
tượng có số lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, thường xuyên nhằm giảm bớt khối
lượng công việc ghi sổ cái.

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp

24

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người
mua và người bán theo hình thức Nhật kí chung

Chứng từ thanh toán

Sổ Nhật kí mua
hàng, bán hàng

Sổ Nhật kí chung

Sổ cái TK 131,331


Sổ chi tiết TK 131,
331
Bảng tổng hợp chi
tiết TK131, 331

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.5.3. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn với
mọi trình độ quản lý và trình độ kế toán, phù hợp với cả kế toán thủ công và
kế toán máy.
Căn cứ trực tiếp ghi sổ cái là các chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này
căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, các chứng từ ghi sổ sau
khi lập xong sẽ được xếp hàng vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu
ngày tháng. Các Chứng từ ghi sổ sau khi Đăng kí lấy số hiệu cùng các chứng
từ gốc đính kèm được kế toán trưởng duyệt sẽ là căn cứ ghi Sổ cái.

Mai Như Thương – Kế toán 46D


Khóa luận tốt nghiệp


25

Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ thanh toán với người
mua và người bán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ thanh toán

Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng
từ cùng
loại

Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 131, 331

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Sổ chi tiết
TK 131,

331

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

1.5.4. Theo hình thức Nhật kí chứng từ

Mai Như Thương – Kế toán 46D

Bảng tổng
hợp chi tiết
TK 131,331


×