Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ điều TRỊ ĐAU THẮT LƯNG BẰNG GIÁC hơi tại BỆNH VIỆN THANH NHÀN năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.95 KB, 73 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐỖ THỊ HỒNG CÚC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐAU THẮT LƯNG BẰNG GIÁC HƠI
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
KHÓA 2010 – 2016
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Ths.Bs. PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT

HÀ NỘI – 2016


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, tơi
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cơ, gia
đình, các anh chị và các bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu và phòng Đào tạo Đại học trường Đại học Y Hà Nội,
Khoa Y học cổ truyền, Ban lãnh đạo viện và khoa Y học cổ truyền, bệnh viện


Đa khoa Thanh Nhàn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Thạc sĩ – Bác sĩ Phạm Thị Ánh Tuyết – giảng viên khoa Y học cổ truyền,
trường Đại học Y Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình dạy dỗ, động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận
này.
Tồn thể các thầy cô giáo khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y Hà Nội
đã dạy bảo và truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu để tơi
hồn thiện khóa luận này.
Tập thể các bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên khoa Y học cổ truyền bệnh
viện Thanh Nhàn đã tạo điều kiện, hợp tác giúp đỡ trong thời gian tơi thực
hiện khóa luận này.
Cuối cùng xin được dành tình cảm và lịng biết ơn tới gia đình tơi, bạn
bè tơi, đã ln cổ vũ, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
cũng như hồn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2016
Đỗ Thị Hồng Cúc


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, thực hiện
tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Thanh Nhàn, các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai cơng bố trong một cơng
trình nào khác, nếu sai, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Đỗ Thị Hồng Cúc



4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNSH

: Chức năng sinh hoạt

CSTL

: Cột sống thắt lưng

LS

: Lâm sàng

n

: Số bệnh nhân

NC

: Nghiên cứu

PHCN

: Phục hồi chức năng

T0


: Thời điểm bắt đầu điều trị

T14

: Thời điểm sau 14 ngày điều trị

T7

: Thời điểm sau 7 ngày điều trị

YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ

: Y học hiện đại


5

MỤC LỤC


6

DANH MỤC BẢNG


7


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


8

DANH MỤC HÌNH


9

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng là bệnh lý rất thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế
giới, bệnh xảy ra với cả nam và nữ, gặp nhiều nhất ở độ tuổi lao động, ảnh
hưởng tới năng suất và ngày công lao động [1]. Allan D.B và Waddell G cho
rằng đau lưng là phổ biến nhất. Theo một số tác giả thì đau thắt lưng đứng
hàng thứ hai sau các bệnh cảm cúm khiến người bệnh phải đi khám [2]. Theo
Anderson – 1997, tỷ lệ đau vùng thắt lưng hàng năm trung bình là 30% (giao
động trong khoảng 15 – 45%). Tại Mỹ, đây là nguyên nhân hàng đầu gây hạn
chế vận động của phụ nữ dưới 45 tuổi, là nguyên nhân đứng thứ hai khiến
bệnh nhân đi khám bệnh và là nguyên nhân nằm viện đứng thứ 5 và đau vùng
thắt lưng đứng thứ 3 trong số các bệnh phải phẫu thuật (Andersson – 1999).
Có thể nói đây là một triệu chứng hơn một bệnh [3]. Có rất nhiều nguyên
nhân gây ra đau thắt lưng nhưng 90 – 95% nằm ở nhóm ngun nhân cơ học,
chủ yếu là thốt vị đĩa đệm, thối hóa khớp, trượt đốt sống, hẹp ống sống, gù
vẹo cột sống.
Ở Mỹ, tỷ lệ các bệnh đau thắt lưng hàng năm là 15 – 20%. Ở Việt nam,
theo Phạm Khuê trong điều tra tình hình bệnh tật, đau thắt lưng chiếm 2%
trong nhân dân, chiếm 17% những người trên 60 tuổi. Năm 2014,tại khoa Y
học cổ truyền Bệnh viện Thanh Nhàn số lượt điều trị liên quan đến đau thắt

lưng là 111/680 lượt bệnh nhân nội trú chiếm 16,32%, tại khoa Phục hồi chức
năng con số này là 191/777, chiếm 24,58%. Theo Nguyễn Văn Đăng, số bệnh
nhân đau thắt lưng vào điều trị tại các khoa khớp, khoa vật lý trị liệu chiếm
khoảng 50% so với các bệnh khác [4]. Đau thắt lưng không chỉ khiến người
bệnh phải nghỉ việc, phải trả chi phí điều trị ảnh hưởng đến kinh tế gia đình
và kinh tế xã hội, mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và sự
phát triển của cộng đồng. Chi phí hàng năm cho điều trị đau thắt lưng là rất


10

lớn. Theo Fremoyer, ở Mỹ hàng năm phải chi trả từ 20 – 85 tỷ đô la cho việc
điều trị, cịn ở Anh hàng năm chi phí điều trị là 6 tỷ đơ la [5]. Vì vậy điều trị
đau thắt lưng có hiệu quả là một vấn đề thời sự của nhiều quốc gia trên thế
giới cũng như ở Việt Nam.
Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị đau thắt lưng. Điều trị nội
khoa đã được đề cập đến từ lâu và mang lại những hiệu quả nhất định, nhưng
phương pháp này có nhược điểm là các thuốc giảm đau chống viêm có nhiều
tác dụng phụ ảnh hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi phải sử dụng dài ngày.
Theo y học cổ truyền, đau vùng thắt lưng thuộc phạm vi chứng yêu
thống. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp để điều trị chứng bệnh này
như châm cứu, điện châm, xoa bóp bấm huyệt, giác hơi, tác động cột sống,
thuốc thang sắc uống…Giác hơi là phương pháp y học cổ truyền lâu đời, sử
dụng ống giác lên vị trí huyệt nhất định để điều trị bệnh dựa trên cơ sở học
thuyết âm dương, tạng phủ, kinh lạc đã đem lại hiệu quả điều trị cao trong
điều trị các bệnh cơ xương khớp trong đó có đau thắt lưng nhưng chưa có
nghiên cứu một cách có hệ thống [6],[7],[8].
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều các nghiên cứu điều trị đau thắt
lưng bằng các phương pháp y học cổ truyền, y học cổ truyền kết hợp y học
hiện đại được thực hiện, nâng cao hiệu quả điều trị căn bệnh đau thắt lưng.

Thực hiện phương châm này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá tác dụng điều trị đau thắt lưng bằng giác hơi tại Bệnh viện Thanh
Nhàn năm 2015” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng bằng phương pháp giác hơi tại
Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2015.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp.


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu – sinh lý cột sống thắt lưng
Cột sống thắt lưng: gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển
đoạn. Đây là nơi chịu tải 80% trọng lượng cơ thể và có tầm hoạt động rộng
theo mọi hướng [9],[10],[11],[12].

Hình 1.1.Các đốt sống thắt lưng
1.1.1. Cấu tạo đĩa đệm – khớp liên cuống
- Đĩa đệm: Nằm trong khoang gian đốt, là một cấu trúc không xương kết
nối hai thân đốt sống trong trụ cột trước. Cấu trúc đĩa đệm đặc trưng
gồm hai phần: nhân nhầy chứa chất căn bản keo và phần ngoại vi là
những bó sợi xếp thành các vịng đồng tâm.
- Khớp liên cuống: Là những khớp thực thụ, gồm diện khớp là sụn, bao
hoạt dịch, hoạt dịch và bao khớp. Khi đĩa đệm bị thối hóa hoặc thốt vị,
chiều cao khoang gian đốt giảm dẫn đến sai lệch vị trí khớp, thúc đẩy
q trình thối hóa và gây đau cột sống.


12


1.1.2. Cơ – dây chằng
- Cơ vận động cột sống: Gồm hai nhóm cơ chính, nhóm cơ cạnh cột sống
và nhóm cơ thành bụng.
+ Nhóm cơ cạnh cột sống: Chức năng làm duỗi cột sống, đồng thời có thể
phối hợp với nghiêng, xoay cột sống.
+ Nhóm cơ thành bụng:
 Cơ thẳng: Là cơ gập thân người rất mạnh.
 Nhóm cơ chéo: Chức năng xoay thân người, khi xoay sang bên trái cần
cơ chéo ngoài phải và cơ chéo trong trái hoạt động và ngược lại.
- Dây chằng cột sống: Tăng cường cho sự liên kết giữa các thân đốt sống
giúp cho cột sống vững vàng đồng thời hạn chế những vận động quá mức
của cột sống. Dây chằng dọc trước nằm ở mặt trước các đốt sống, đi từ
đốt đội tới phần trên mặt trước xương cùng. Dây chằng dọc sau nằm ở
mặt sau các thân đốt sống bắt đầu từ xương chẩm chạy tới xương cùng.
1.1.3. Lỗ liên đốt - sự phân bố thần kinh cột sống
- Lỗ liên đốt sống: Rễ thần kinh thoát ra khỏi ống sống qua lỗ liên đốt.
- Phân bố thần kinh cột sống: Từ phía trong, rễ thần kinh chọc thủng
màng cứng đi ra ngoài tới hạch giao cảm cạnh sống chia hai nhánh:
+ Nhánh trước: Phân bố cho vùng trước cơ thể.
+ Nhánh sau: Phân bố cho da, cơ vùng lưng cùng bao khớp và diện ngoài
của khớp liên cuống. Nhánh này tách ra một nhánh nhỏ quặt ngược chui
qua lỗ ghép đi vào chi phối cảm giác trong ống sống.
1.2. Đau thắt lưng theo y học hiện đại
1.2.1. Khái niệm về đau thắt lưng
Đau thắt lưng là hội chứng đau khu trú trong khoảng từ ngang mức L1
đến nếp lằn mông, đây là một hội chứng xương khớp thường gặp trong thực
hành lâm sàng. Khoảng 65 – 85% những người trưởng thành trong cộng đồng



13

có đau cột sống thắt lưng cấp tính hoặc từng đợt một vài lần trong cuộc đời và
khoảng 10% số này bị chuyển thành đau cột sống thắt lưng mạn tính [13],
[14]. Đau vùng thắt lưng do nhiều nguyên nhân gây nên, địi hỏi phải xác định
ngun nhân thì điều trị mới có kết quả.
1.2.2. Nguyên nhân
Đau thắt lưng là hội chứng bệnh lý gặp trong nhiều chuyên khoa khác
nhau có nguyên nhân rất phức tạp. Chỉ có 10 – 15% số trường hợp đau thắt
lưng xác định được nguyên nhân, còn tới 85 – 90% chưa xác định được
nguyên nhân chính xác, người ta gọi là đau thắt lưng cơ năng. Những nguyên
nhân này chỉ có hiện tượng đau và hạn chế vận động CSTL nhưng khơng có
rối loạn về cận lâm sàng và Xquang. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến đau
thắt lưng, trong đó có các vấn đề về kinh tế, xã hội, tâm lý. Do đó, đau lưng
khơng thể coi chỉ là một bệnh của y học mà còn là phức hợp các yếu tố: tâm
sinh lý, xã hội trong đó yếu tố tâm lý là rất quan trọng [15],[16],[17].
Nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng được chia thành hai nhóm chính:
do ngun nhân cơ học hoặc là triệu chứng của một bệnh toàn thể.
Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học, còn gọi là đau vùng thắt lưng “thông
thường” (les lombalgies communes) bao gồm các nguyên nhân tương ứng với
các bệnh lý cơ giới, có thể ảnh hưởng tới cơ, đĩa đệm, các khớp liên mấu. Các
nguyên nhân này chiếm tới 90 – 95% số nguyên nhân đau vùng thắt lưng, diễn
biến thường lành tính.
Đau vùng thắt lưng triệu chứng gợi ý một bệnh trầm trọng hơn như các
bệnh lý về xương, thấp khớp, chấn thương, nhiễm khuẩn, ung thư. Nhóm này
rất cần được khám chuyên khoa, làm các xét nghiệm nhằm xác định chẩn
đốn và có hướng điều trị theo ngun nhân.


14


Một số nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng hay gặp như sau:
- Nguyên nhân cơ học: Thoát vị, lồi đĩa đệm, thối hóa khớp liên mấu
sau, trượt đốt sống, hẹp ống sống, các chứng gù vẹo cột sống.
- Các bệnh do thấp: Viêm cột sống dính khớp, viêm cột sống phản ứng,
xơ xương lan tỏa tự phát.
- Nhiễm khuẩn: Viêm đĩa đệm cột sống do lao, viêm đĩa đệm cột sống do
vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng, áp xe ngồi màng cứng…
- U lành và u ác tính: Bệnh đa u tủy xương, ung thư nguyên phát, di căn
ung thư vào cột sống…
- Nội tiết: Loãng xương, nhuyễn xương, cường cận giáp trạng.
- Nguyên nhân nội tạng: Tiết niệu, sinh dục, tiêu hóa, tuần hồn..
- Ngun nhân khác: Xơ tủy xương, tâm thần….[3].
1.2.3. Phân loại đau thắt lưng
Đau thắt lưng là hội chứng của nhiều bệnh, thuộc nhiều chuyên khoa
khác nhau, vì vậy việc phân loại cịn chưa thống nhất, có cách phân loại theo
thời gian, có cách dựa theo nguyên nhân, có cách lại dựa vào đặc điểm lâm
sàng để phân loại. Cách phân loại dựa theo thời gian đau và đặc điểm lâm
sàng của Mooney hiện nay thường được sử dụng [18].
Bảng 1.1. Phân loại đau lưng theo phương pháp Mooney
1

2

3

Cấp
tính

1.1

1.2
1.3

Đau thắt lưng dưới 7 ngày, khơng lan
Đau thắt lưng dưới 7 ngày, lan xuống đùi
Đau thắt lưng dưới 7 ngày, lan xuống chân

Bán
cấp

2.1
2.2
2.3

Đau thắt lưng từ 7 ngày – 3 tháng, không lan
Đau thắt lưng từ 7 ngày – 3 tháng, lan xuống đùi
Đau thắt lưng từ 7 ngày – 3 tháng, lan xuống chân

Mạn
tính

3.1
3.2
3.3

Đau thắt lưng trên 3 tháng, không lan
Đau thắt lưng trên 3 tháng, lan xuống đùi
Đau thắt lưng trên 3 tháng, lan xuống chân

1.2.4. Triệu chứng đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học



15

1.2.4.1. Lâm sàng
Đau thắt lưng kiểu cơ học, có kèm hoặc khơng kèm theo đau thần kinh
tọa. Đau có thể lan tỏa toàn bộ cột sống thắt lưng, ở vùng đai, lưng hoặc một
bên… hoặc đau lan về phía mào chậu hoặc xuống phía dưới xương cùng, hoặc
về phía mơng. Mức độ đau tùy trường hợp. Có thể biểu hiện bởi đau, cảm
giác nặng hoặc bỏng rát…
Có 5 đặc điểm lâm sàng gợi ý đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học.
- Cách thức bắt đầu: Khơng có tiền sử ngã hoặc chấn thương rõ rệt, mà hình
thành dần dần ở người có tiền sử đau cột sống thắt lưng cấp hoặc đau thần
kinh tọa, hoặc đã từng đau cột sống thắt lưng thoáng qua.
- Các yếu tố ảnh hưởng: Đau tăng khi gắng sức, đứng lâu, khi gấp thân, khi
ngồi, khi ngủ trên giường mềm, và ngược lại, giảm đau khi bỏ gắng sức, khi
nằm tư thế hợp lý, nằm giường cứng…đáp ứng tốt với thuốc chống viêm
không steroid.
- Thời điểm đau: Hầu như liên quan đến thay đổi thời tiết. Nếu ở phụ nữ có
thể liên quan đến thời ký trước hành kinh. Bệnh nhân đau vào buổi tối, khi đi
ngủ. Một số trường hợp sau ngủ dậy hết hẳn đau, tuy nhiên có một số bệnh
nhân chỉ đau ít và nhanh chóng hết đau sau vài động tác vận động đơn giản.
- Tiến triển đau cột sống thắt lưng: Khá đặc trưng kể từ khi xuất hiện: cường
độ thay đổi từ tuần này sang tuần khác với các đợt thuyên giảm rồi tăng dần
sau gắng sức, thay đổi.
- Các triệu chứng âm tính: Cần xem xét tiền sử về các rối loạn chức năng và
toàn thân khác, lưu ý khơng có các triệu chứng gợi ý đau vùng thắt lưng do
bệnh tồn thể, đó là:
+ Gần đây tình trạng tồn thân khơng bị thay đổi, khơng sốt.
+ Khơng có các rối loạn chức năng mới xuất hiện: Chức năng dạy dày, ruột,

sản phụ khoa, phế quản – phổi…


16

+ Khơng có biểu hiện đau các vùng cột sống khác: Lưng, cổ, sườn, khớp
khác…
+ Cũng cần khai thác về cách thức sống, đặc điểm cá nhân và trạng thái tinh
thần của bệnh nhân vì đau vùng thắt lưng do nguyên nhân tâm lý cũng rất
thường gặp. Với loại đau thắt lưng này, các xét nghiệm và Xquang hồn tồn
bình thường [19].
1.2.4.2.Cận lâm sàng
- Hội chứng viêm sinh học và bilan phospho – calci âm tính: Đây là triệu
chứng âm tính hết sức quan trọng và là điều kiện để chẩn đoán đau vùng
thắt lưng do cơ học.
- Xquang quy ước: Nói chung khơng cần thiết phải chụp Xquang với tất
cả người bệnh. Có thể gặp một số hình ảnh dưới đây:
+ Xquang cột sống thắt lưng bình thường.
+ Hình ảnh thối hóa cột sống: Hẹp khe khớp đĩa đệm; đặc xương dưới
sụn; xẹp các diện dưới sụn; chồi xương (gai xương tại thân đốt sống)…
+ Hình ảnh trượt đốt sống ra trước thường do gãy phần lá tại cung đốt
sống, cịn gọi là “gãy cổ chó”.
+ Hình ảnh lỗng xương: Các đốt sống tăng thấu quang; khe đĩa đệm
không hẹp, không nham nhở; các mâm đốt sống rõ nét, đặc, tạo thành các
đường viền giới hạn thân đốt sống.
1.2.5. Các phương pháp điều trị
Điều trị đau thắt lưng được chia ra làm hai phương pháp: bảo tồn và
phẫu thuật.
1.2.5.1. Nguyên tắc chung [1]
- Nghỉ ngơi và bất động.

- Dùng thuốc giảm đau và giãn cơ.
- Kết hợp vật lý trị liệu.


17

- Sử dụng một số biện pháp khi cần: Tiêm ngoài màng cứng, tiêm vào đĩa đệm.
- Phẫu thuật trong một số trường hợp cần thiết.
- Điều trị nguyên nhân.
1.2.5.2. Điều trị bảo tồn
 Điều trị bằng thuốc [1],[17]

- Thuốc chống viêm giảm đau: Chủ yếu là các thuốc chống viêm khơng
steroid.
- Thuốc giãn cơ, an thần.
- Vitamin nhóm B liều cao.
 Điều trị không dùng thuốc [20]

- Điều trị bằng nhiệt: Chườm nóng, bó paraphin, chiếu tia hồng ngoại,
sóng ngắn, vi sóng…
- Điều trị bằng từ trường.
- Masage.
- Kéo giãn cột sống thắt lưng.
 Các phương pháp phong bế [21]

- Phong bế cạnh sống.
- Phong bế rễ thần kinh ở lỗ ghép.
- Phong bế ngoài màng cứng.
1.2.5.3. Điều trị phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật điều trị đau thắt lưng được chỉ định trong

các trường hợp:
- Các di lệch đốt sống, chèn ép tủy sống, hội chứng đuôi ngựa.
- Phẫu thuật làm cứng, cố định từ hai đốt sống trở nên khi có nguy cơ lún
đốt sống, gù vẹo.
- Thốt vị đĩa đệm gây chèn ép tủy sống hoặc thần kinh nặng.
- Hẹp ống sống gây ép tủy sống nặng.


18

1.3. Chứng yêu thống theo Y học cổ truyền
Y học cổ truyền xếp đau thắt lưng vào chứng tý, chứng yêu thống [6],[7],
[8],[22].
1.3.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
1.3.1.1. Nội thương:
Chính khí hư yếu làm cho khí huyết lưu thông ở hệ kinh lạc bị ứ trệ.
Theo lý luận của y học cổ truyền “thông tắc bất thống, thống tắc bất thơng”
nghĩa là khí huyết vận hành trong kinh lạc được lưu thơng thì khơng đau, cịn
khí huyết vận hành trong kinh lạc bế tắc sẽ gây đau, bế tắc chỗ nào sẽ gây đau
chỗ đó.
Do tuổi cao, mắc bệnh quá lâu sức khỏe kém đến nỗi thận tinh sút kém,
hoặc do bẩm tố tiên thiên thận tinh bất túc gây ra “ Yêu thống’’.
1.3.1.2. Ngoại nhân:
Do tà khí từ bên ngoài cơ thể thừa lúc tấu lý sơ hở xâm nhập vào kinh lạc
gây bệnh. Trong nội kinh đã mô tả, nguyên nhân của chứng tý chủ yếu do ảnh
hưởng của phong tà, hàn tà và thấp tà.
Phong tà: Phong là gió, chủ khí mùa xn, có tính di chuyển, đột ngột
xuất hiện và đột ngột mất đi. Bệnh thường khởi phát đột ngột, diễn biến nhanh.
Hàn tà: Chủ khí mùa đơng, có tính chất ngưng trệ làm cho khí huyết,
kinh lạc bị bế tắc. Do bản thân người bệnh sẵn có tình trạng ngưng trệ khí

huyết ở kinh lạc, gặp thêm hàn tà xâm nhập nên bệnh dễ có điều kiện phát
sinh, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Tính co rút của hàn rất cao làm co rút
cân, cơ. Ngồi ra hàn tà cịn gây cảm giác đau buốt và sợ lạnh.
Thấp tà: Là chủ về cuối mùa hạ, thường có xu hướng phát triển từ dưới
lên (thấp là âm tà). Người bệnh thường có cảm giác tê bì, nặng nề, rêu lưỡi
nhờn dính, chất lưỡi bệu.
1.3.1.3. Do bất nội ngoại nhân


19

Do chấn thương làm khí trệ huyết ứ gây đau, hạn chế vận động.
1.3.2. Các thể bệnh lâm sàng theo Y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, yêu thống được phân thành 4 thể: thể phong hàn
thấp, thể thấp nhiệt, thể huyết ứ và thể can thận âm hư. Tuy nhiên, dựa theo
tình hình bệnh của bệnh nhân tại khoa, nghiên cứa của chúng tôi tập trung vào
3 thể sau.
1.3.2.1. Thể phong hàn thấp
Triệu chứng: Đau thắt lưng sau khi gặp mưa lạnh, ẩm thấp. Đau thường
tại chỗ, đau có điểm cố định, đau tăng khi gặp lạnh, ẩm, chườm ấm đỡ đau.
Tồn thân sợ gió sợ lạnh, rêu trắng, mạch phù khẩn.
Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.
1.3.2.2.Thể huyết ứ
Triệu chứng lâm sàng: Xuất hiện sau một sang chấn, vận động sai tư thế.
Đau dữ dội ở vùng thắt lưng, có thể lan xuống mơng và chân, khơng đi lại
được hoặc đi lại khó khăn. Nằm trên giường cứng, co chân dễ chịu hơn. Đau
tăng khi ho, hắt hơi, đại tiện hoặc đi lại vận động. Ăn ngủ kém, mạch nhu sáp.
Chẩn đoán bát cương: Biểu thực
Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thơng kinh hoạt lạc.

1.3.2.3. Thể can thận hư
Triệu chứng lâm sàng: Đau vùng thắt lưng âm ỉ, đau tăng khi vận động,
giảm khi nghỉ ngơi, kèm hoa mắt chóng mặt, ù tai, triều nhiệt, cốt chưng, đạo
hãn. Đại tiện táo, tiểu vàng, rêu lưỡi vàng, mạch trầm tế sác.
Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.
Pháp điều trị: Bổ can thận, thông kinh hoạt lạc.
1.3.3. Điều trị theo Y học cổ truyền


20

Cũng như y học hiện đại, y học cổ truyền cũng có nhiều phương pháp
điều trị chứng yêu thống mang lại hiệu quả cao.
1.3.3.1. Phương pháp dùng thuốc
Theo y học cổ truyền, mỗi thể bệnh có một pháp điều trị đặc thù với
nhiều bài thuốc cho từng thể. Trên lâm sàng, mỗi bệnh nhân với các đặc điểm
khác nhau, phải dựa theo chứng mà gia giảm cho phù hợp [8].
- Thể phong hàn thấp dùng bài “ Can khương thương truật thang” gia giảm.
- Thể huyết ứ dùng bài “ Tứ vật đào hồng thang” gia vị.
- Thể can thận hư:
+ Độc hoạt tang ký sinh thang.
+ Nếu thiên thận dương hư dùng bài “ Hữu quy hoàn”.
+ Nếu thiên thận âm hư dùng bài “ Tả quy hoàn”.
1.3.3.2. Phương pháp khơng dùng thuốc
 Xoa bóp bấm huyệt [23]
Xoa bóp là phương pháp ra đời từ rất sớm và phát triển trên cơ sở tích
lũy những kinh nghiệm trong quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Dưới
ánh sáng của lý luận y học cổ truyền, xoa bóp được làm một cách bài bản, tác
động một cách có hiệu quả lên bì phu, cơ nhục, gân cốt và các điểm đặc biệt
mà y học cổ truyền gọi là huyệt. Thơng qua tác động vào kinh lạc, và huyệt,

xoa bóp bấm huyệt có thể đuổi ngoại tà, điều hịa dinh vệ, thơng kinh hoạt lạc,
từ đó điều hịa chức năng tạng phủ, lập lại cân bằng âm dương mà chữa được
bệnh. Phương pháp xoa bóp bấm huyệt trở thành một thế mạnh của y học cổ
truyền trong điều trị các bệnh thần kinh, cơ xương khớp.
Trong điều trị “yêu thống”, mức độ xoa bóp nhẹ hay nặng tùy thuộc thể
bệnh và ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân. Hư thì bổ, làm nhẹ và thời gian
lâu; thực thì tả, lực tác động mạnh trong thời gian ngắn. Thời gian mỗi lần
làm khoảng 20 – 30 phút.


21

Các thủ thuật hay dùng: xoa, xát, day, lăn, bóp, đấm, chặt, ấn huyệt, bấm
huyệt, vận động cột sống, làm từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ nơi
không đau đến nơi đau.
 Phương pháp châm cứu [24],[25]
Theo quan niệm của y học cổ truyền, bệnh tật phát sinh do sự mất cân
bằng âm dương gây ra bởi các tác nhân bên ngồi (tà khí của lục dâm); hoặc
do thể trạng suy nhược, sức đề kháng giảm yếu (chính khí hư); hoặc do sự
biến đổi bất thường về mặt tình cảm, tâm thần (nội nhân); cũng có khi do
những nguyên nhân khác như thể chất suy yếu, ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt
khơng điều độ… Khi chính khí suy yếu, tà khí xâm nhập vào kinh lạc làm sự
vận hành khí huyết trong kinh lạc bị tắc trở, “bất thông tắc thống”. Cơ chế tác
dụng của châm cứu là điều hịa sự cân bằng âm dương, làm thơng kinh hoạt
lạc, giúp khí huyết được lưu thơng, từ đó hết đau, chữa khỏi bệnh.
Theo y học hiện đại, cơ chế của châm cứu trong điều trị đau thắt lưng
thứ nhất là do tác động theo tiết đoạn thần kinh, vì huyệt nằm tại nơi đau và
có nhiều đầu mút thần kinh; thứ hai theo cơ chế thể dịch, châm cứu có làm
tăng tiết endophrin có tác dụng làm tăng ngưỡng chịu đựng đau. Ngồi ra,
châm cứu cịn có tác dụng làm giãn cơ, tăng cung cấp máu và dinh dưỡng tại

chỗ do đó có tác dụng giảm đau.
Trong điều trị “Yêu thống”, châm cứu được chỉ định trong mọi mức độ
đau. Các huyệt được lựa chọn theo nguyên tắc “tuần kinh thủ huyệt” và theo
kinh nghiệm. Các huyệt thường được dùng là: Hoa Đà giáp tích, Thận du, Đại
trường du, Ủy trung, Dương lăng tuyền và một số huyệt khác…Bệnh nhiệt thì
châm, bệnh hàn thì cứu.
Để tăng thêm tác dụng của châm cứu, và thuận tiện cho việc thực hiện
thủ thuật này, ngày nay sử dụng phương pháp điện châm, kim châm cứu được


22

mắc với các nguồn điện kích thích phù hợp, làm tăng hiệu quả giãn cơ, giảm
đau.
1.4. Phương pháp giác hơi
1.4.1. Đại cương
Liệu pháp giác hơi có nguồn gốc từ YHCT Trung Quốc, có lịch sử từ
hàng ngàn năm nay. Sử dụng một trong các loại chén tre, chén sành, chén
thủy tinh, đặt chúng lên các vùng trên da bệnh nhân, để làm chỗ đó xung
huyết hoặc chảy máu cục bộ, nhằm mục đích chữa bệnh. Việc sử dụng giác
hơi trong điều trị bệnh nói chung là an tồn qua thực tế lâm sàng sử dụng lâu
dài và các báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng. Có 7 phương pháp giác chính
được sử dụng ở Trung Quốc là: Giác cơ bản, huyết giác, uốn kim, thuốc giác,
uốn nước, đèn flash giác, kim giác. Mỗi phương pháp giác được sử dụng điều
trị các bệnh khác nhau và mục đích điều trị khác nhau như: giảm đau, giãn cơ
liên quan đến đau cơ mãn tính, đau thần kinh, thối hóa cột sống, đau do
Zona; giảm ho và hen suyễn do lạnh; cảm lạnh thông thường; điều trị mụn
trứng cá; mề đay; viêm tuyến vú…[26]. Tác dụng của giác ảnh hưởng bởi
các yếu tố như nhiệt độ giác, áp suất giác, thời gian lưu giác, vị trí giác, tình
trạng sức khỏe của bệnh nhân. Phương pháp giác hơi khơng chỉ có tác dụng

điều trị bệnh mà cịn giúp hỗ trợ chẩn đốn, đánh giá hiệu quả lâm sàng và
phòng bệnh [27].
Hiện nay, định nghĩa giác hơi là dùng lửa đốt vào lòng ống giác cho
cháy hết oxy, rồi úp nhanh vào các huyệt vị trên da. Dưới tác dụng của
nhiệt và chân không sẽ làm da xung huyết tại chỗ, có tác dụng chữa bệnh.
Ngồi ra cịn có cách khác khơng dùng nhiệt là rút khơng khí trong lịng
ống giác, tạo chân khơng làm cho ống giác bám vào bề mặt da, cũng có tác
dụng chữa bệnh.
Ở Việt Nam, quy trình thực hiện thủ thuật giác hơi sử dụng các dụng cụ sau:


23

+ Ống tre nứa nhỏ hoặc ống cốc bằng thủy tinh.
+ Pince vô khuẩn, bông , cồn 70o , cồn 90o.
+ Có thể dùng thêm: dầu xanh, nước thuốc thảo dược.

1.4.2. Cơ chế tác dụng của giác hơi theo YHHĐ
Những nghiên cứu của y học hiện đại cho rằng: Giác hơi tạo ra kích
thích cơ giới phụ áp. Kích thích này có thể thơng qua da và các mạch máu
dưới da, đi qua các tế bào thần kinh truyền tới vỏ não, quá trình điều tiết hưng
phấn và ức chế có tính phản xạ, khiến cho tồn bộ hệ thống thần kinh luôn ở
trạng thái cân bằng. Cách thức điều tiết này là một dạng điều tiết công năng
hai chiều, có tác dụng rất tốt đối với cơng năng bệnh lý của cơ thể con người.
Khi cơ thể đang ở trạng thái hưng phấn, giác hơi có thể ức chế lại được,
ngược lại khi cơ thể đang ở trạng thái ức chế thì giác hơi có thể đem lại cảm
giác hưng phấn.
Liệu pháp “giác hơi” có thể giúp tăng cường chức năng thực bào, thực
khuẩn của bạch cầu và mạng lưới nội bì, tăng cường khả năng đề kháng bệnh
tật của cơ thể. Tại hai vùng sống lưng trước và sau khi tiến hành giác hơi,

người ta so sánh chỉ số tiêu diệt vi khuẩn của tế bào bạch cầu số lượng huyết
thanh. Kết quả cho thấy sau khi giác hơi, chỉ số này cao hơn rõ rệt. Ngoài ra
liệu pháp “giác hơi” cũng có tác dụng nâng cao rõ rệt đối với một số chức
năng miễn dịch đặc biệt khác.
1.4.3. Cơ chế tác dụng của giác hơi theo YHCT


24

Như đã trình bày ở phần châm cứu, bệnh tật phát sinh là do mất cân bằng
âm dương, và cơ chế chữa bệnh là lặp lại cân bằng âm dương đã mất. Giác hơi
thông qua việc đặt ống hút lên một số vị trí xác định trên cơ thể, có thể giúp
điều chỉnh phủ tạng khí cơng, giúp cơ thể đạt được trạng thái cân bằng âm
dương. Bệnh tật phát sinh do ngun nhân bên ngồi (ngoại nhân, tà khí), hoặc
do nguyên nhân bên trong (nội nhân). Tà khí thực thì phải loại bỏ tà khí, chính
khí hư thì phải bổ. Thơng qua tác dụng hít và nhổ của giác hơi, có thể đưa tà
khí ra ngồi và nâng cao chính khí cho cơ thể.
Kinh lạc là đường vận hành của khí huyết, khi cơ thể phát sinh bệnh tật,
kinh lạc bị ứ trở khơng thơng, khí huyết khơng điều hịa. Theo YHCT “thơng
thì bất thống, thống thì bất thơng”. Thơng qua lực hút và nhiệt độ của giác hơi
có thể làm đả thơng kinh lạc, khí huyết lưu thơng, đã thơng thì khơng cịn đau
nữa, từ đó đạt được hiệu quả chỉ thống (cắt đứt cơn đau).
1.4.4. Chỉ định
- Cảm lạnh hay nóng.
- Bệnh đường hơ hấp: viêm phế quản, hen suyễn...
- Bệnh đường tiêu hóa: Đau bụng, sơi bụng, đại tiện lỏng.
- Bệnh cơ xương khớp: Đau cổ vai gáy, đau lưng, đau tay do lạnh.
- Bệnh hệ thần kinh: Đau đầu, đau thần kinh liên sườn, đau thần kinh tọa...
- Bệnh phụ khoa: Thống kinh, bế kinh, bạch đới...
- Bệnh ngoài da: Mụn nhọt, chắp lẹo.

1.4.5. Chống chỉ định
- Người gầy cơ thể suy kiệt.
- Sốt cao mê sảng co giật.
- Vùng da bị bệnh, trầy xước, dị ứng nổi mẩn, vết thương hở, đầu khớp.
- Người bị bệnh tim, thận, phổi, bệnh ưa chảy máu, dễ bị xuất huyết dưới da,
bệnh da toàn thân, ung thư, phù thũng.
- Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh, trẻ em, người tinh thần không ổn định.


25

1.4.6. Tác dụng không mong muốn
- Bỏng : Làm vừa đủ nhiệt độ tránh làm bệnh nhân bị bỏng.
- Dị ứng da vùng giác hơi.
1.5. Một số nghiên cứu về điều trị đau thắt lưng bằng các phương pháp
YHCT, kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại
Năm 1972, Nguyễn Tài Thu và cộng sự nghiên cứu điều trị 30 bệnh nhân
bị đau thắt lưng bằng phương pháp tân châm thì tỷ lệ khỏi và đỡ là 67,6%.
Các huyệt hay được dùng là Giáp tích vùng thắt lưng, huyệt Chí thất, Thận
du, Thứ liêu [28].
Năm 1994, Nguyễn Châu Quỳnh tiến hành hồi cứu điều trị đau thắt lưng
tại khoa châm cứu dưỡng sinh viện YHCT Việt Nam trên 30 bệnh án đau thắt
lưng cho thấy tỷ lệ các thể như sau: Thể hàn thấp chiếm 13,3%, do lao động
chiếm 20%, do thối hóa chiếm 66%. Kết quả điều trị bằng châm cứu khỏi và
đỡ chiếm 97%, không khỏi là 3% [29].
Năm 1999, đánh giá của Wang S và cộng sự tại khoa Đông y Học viện
Quân y quân đội Quảng Châu về tác dụng của huyệt Hoa Đà giáp tích trong
điều trị đau thắt lưng cho thấy: nhóm bệnh nhân sử dụng huyệt này có tỷ lệ
khỏi là 65,6%, khá là 12,55%, trung bình là 18,8%, kém là 3,1%; cao hơn so
với những bệnh nhân được sử dụng huyệt tại chỗ khác: tỷ lệ khỏi là 44,6%,

khá là 26,7%, trung bình là 10%, kém là 16,7% [30].
Năm 2008, Lương Thị Dung đánh giá tác dụng của phương pháp điện
châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thối hóa cột sống
cho kết quả: tỷ lệ khỏi là 57,2%, khá là 31,4%, trung bình là 11,4% và khơng
có bệnh nhân ở mức độ kém [31].
Từ những nghiên cứu trên có thể rút ra kết luận, việc điều trị đau thắt
lưng bằng phương pháp châm cứu, hoặc kết hợp châm cứu với phương pháp
khác cho hiệu quả cao. Công thức huyệt sử dụng huyệt Ủy trung, Hoa Đà giáp


×