Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Luận văn Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân invitro giống chuối Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.79 KB, 47 trang )



Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
ThS.Lã Thị Nguyệt giảng viên Khoa Công Nghệ Sinh Học- Trường Đại học Nông
Lâm Bắc Giang, cùng ThS. Trịnh Thị Nhất Chung và các anh chị trong Bộ môn
Công Nghệ Sinh Học - Viện Nghiên cứu Rau quả đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi thực hiện và hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự động viên và sự giúp đỡ rất lớn của bạn bè
cũng như người thân trong gia đình.
Sinh viên

Ngô Thị Đượm

Khóa luận tốt nghiệp

1

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang


Khoa Công Nghệ Sinh Học

Phần 1:MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây chuối Musa spp được trồng phổ biến trên 100 nước và có diện tích trồng
hàng năm khoảng 10 triệu ha sản lương 88 triệu tấn. Cây chuối được xếp vào 1
trong hơn 130 loại cây ăn quả đươc đặc biệt quan tâm. Chuối là một loại thực
phẩm, đồng thời cũng là một dược liệu thiên nhiên để hỗ trợ cho nhiều căn bệnh.
Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học đã bỏ khá nhiều công sức vào nghiên
cứu nhằm tạo ra được giống chuối có chất lượng cao, cho năng suất và phẩm chất
tốt mà giá thành chấp nhận được để triển khai vào sản xuất ở quy mô thương mại.
Vì thế, việc cung cấp cây giống đủ về số lượng, chất lượng là vấn đề khó
khăn. Để sản phẩm chuối trở thành một mặt hàng có sức cạnh tranh thì việc xây
dựng những vùng trồng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất là cần thiết. Chính vì thế mà việc cung cấp cây giống đủ về số lượng và
chất lượng là vấn đề khá cần thiết, và muốn để sản phẩm chuối xuất khẩu của trở
thành một mặt hàng mạnh có sức cạnh tranh thì việc xây dụng những vùng trồng
tập trung, những đồn điền lớn ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mới có
thể đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất. Kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy
mô là phương pháp nhân giống mới, hiện đại tạo ra số lượng lớn cây con đồng đều,
sạch bệnh mà không có phương pháp nào có thể thay thế được.
Trong quá trình nhân giống chuối bằng nuôi cây mô thì giai đoạn nhân nhanh
và ra rễ sẽ quyết định đến sự thành công và hiệu quả của quy trình. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành đề tài: : “Nghiên cưú hoàn thiện quy trình nhân invitro giống chuối
Tây”.
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp

2


Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Hoàn thiện được quy trình nhân invitro giống chuối Tây để áp dụng vào sản
xuất.
1.2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: sử dụng phương pháp nuôi cấy mô tế bào nhằm nâng cao
hệ số nhân và chất lượng chồi.
– Ý nghĩa thực tiễn: Khi nghiên cứu này thành công sẽ ứng dụng trong việc nhân
giống chuối mốc và tạo giá thể trồng thích hợp làm giảm chi phí và đáp ứng nhu cầu cung
cấp giống chuối ra thị trường.

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây chuối
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Chuối phát triển đầu tiên là ở New Ghinea (Simonds, 1966) sau đó chuyển
đến Châu Á – Thái Bình Dương (từ 4000 năm trước công nguyên).
Sự mô tả về chuối một cách rõ ràng và sớm nhất là do người HyLap cổ xưa
thực hiện năm 325 trước công nguyên trong cuộc hành trình của Alexander đến Ấn
Độ (Rcynolds 1927, Kervegant, 1935). Sau đó khoảng 100 năm sau công nguyên,
người Ả Rập đã thống trị mảnh đất từ Ấn Độ - Tây Ban Nha (Kinder và
Hilgemann, 1974) [17]. Chuối lại được quan tâm và phát triển nhất là chuối ăn tươi
và ăn luộc đã được đưa đến Bắc Phi và phát triển rộng ở đây, mặc dù mảnh đất này

rất khô cằn (Rcynolds (1927) đã đưa vào những hóa thạch, các bức vẽ trên các hàng
động cho rằng chuối cũng đã trồng và phát triển được 15 thế kỷ ở Châu Phi. Trong
đó, Đông Phi chủ yếu trồng 2 loại chuối có kiểu gen AA và AAA. Vùng gần xích
đạo hơn phát triển chủ yếu chuối ăn luộc mang kiểu gen AAB. Vansina 1984, 1990
[20], [21] đã giải thích về sự xuất hiện hai loài chuối có kiểu gen AAB ở Châu Phi
và cả ở Ấn Độ là một phần do sự thích nghi về khí hậu song chủ yếu là nhu cầu cấp
bách về lương thực ở những nước này. Đến thế kỷ thứ X do ảnh hưởng của nền văn
Khóa luận tốt nghiệp

3

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

minh Ả Rập, mối quan hệ giữa các nước này được mở rộng, thời kỳ này chuối là
mặt hàng được trao đổi mạnh nhất trên thương trường cả ở những nước xa như
Trung Quốc (Davidson, 1974) [16].
Người ta cho rằng, chuối được di trồng đến Châu Mỹ nhờ người Bồ Đào Nha
từ thế kỷ 14, và sau đó phát triển mạnh vào năm 1607 (Kenvegent, 1935) [12].
Trong thời gian gần đây sự thu thập nguồn gen và phổ biến các giống chuối có chất
lượng ngày một lan rộng, hơn nữa chuối đã được đưa ra thị trường làm mặt hàng
xuất khẩu chính, điều này đã gây ra sự chú ý đầu tư của các nhà khoa học về năng
suất và chất lượng của các giống chuối ngày này. Chuối đã được phát triển rộng
khắp trên thế giới, không chỉ nó quan trọng do việc xuất khẩu mà còn ở sự đa dạng

về hình dáng và chủng loại [19].
Như vậy, chuối trồng đã có 1 quá trình phát triển lịch sử lâu dài, đầu tiên là
những cây hoang dại rải rác ở New Ghinea, sau đó được thuần hóa và lan rộng, nhờ
dân chúng và các nhà thám hiểm, các cuộc chinh chiến, Ở Châu Á chuối đã xuất
hiện từ 4000 năm trước công nguyên. Chính vì vậy, có thể nói chuối có nguồn gốc
từ Châu Á, điều này không những thể hiện ở sự phát triển mạnh của chuối ăn tươi
và chuối ăn luộc do thích hợp khí hậu mà còn ở sự đa dạng các chủng loại chuối: ở
Philippin có 80 loài, Malaysia 32 loài, New Ghinea 54 loài, Ấn Độ 57 loại … [18].
2.1.2. Phân loại.
Cây chuối có tên khoa học là Musa sp, họ Musaceae, thuộc bộ Scitamincae
gồm 2 loài Ensete và Musa. Chuối ăn được thuộc chi Eumusa có nguồn gốc từ 2
loài chuối dại: Musa acuminata và Musa balbisiana.
Sự phân loại các giống thuộc chi Eumusa đã được đề cập đến bởi công trình
phân loại của Kurz (1865), sau đó là học giả Chesmen (1945) và gần đây nhất là
học giả Simmonds và Slepherd (1955).
Theo các tác giả nghiên cứu về cây chuối (mà đại diện là Simmonds, 1966), họ phân
loại chủ yếu dựa vào nhiễm sắc thể, theo hệ thống phân loại này chi Eumusa có số
Khóa luận tốt nghiệp

4

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học


nhiễm sắc thể cơ sở là 11, có 9 - 10 loài và có đến 131 giống[17].
2.2. Giới thiệu vài nét về cây chuối Tây.
Là chuối( “Chuối Tây” thi nghe hay hon) được trồng phổ biến ở nước ta, sản
lượng chỉ sau chuối tiêu. Khả năng chống chịu của nó khá hơn chuối tiêu (chống
đổ, chịu úng, chịu hạn khá), mùa hè chuối tây chín đủ, phẩm chất khá( tốt ) hơn
mùa đông vì quá trình chuyển hoá tinh bột thành đường triệt để hơn. Vì vậy, vào
mùa hè khi để chuối tây chín kỹ (vỏ mỏng, màu vàng xen kẽ những đốm nâu hơi
đen) thì hàm lượng đường còn cao hơn cả chuối tiêu. Chuối tây có hàm lượng dinh
dưỡng như sau: nước 70,5%; đường 22,5%; bột 0,8%; đạm 1,5%; axit 0,2%; lipit
0,05%; tro 0,8%; vitamin C 4,0%.
Nhóm chuối tây (còn có vùng gọi là chuối gòn) gồm các giống chuối: Tây Hồng,
Tây Phấn, Tây Sứ được trồng phổ biến ở nhiều nơi, cây cao sinh trưởng khoẻ, không
kén đất, chịu hạn tốt, khả năng chịu rét khá, song dễ bị héo rũ, vàng lá panama, quả to
mập, ngọt đậm và kém thơm hơn các giống chuối khác.
Đặc điểm của nhóm chuối tây: cây cao từ 2,5 đến 4,5m, thân màu xanh, lá
dài rộng, mặt dưới lá thường có một lớp phấn trắng (nên có nơi gọi là chuối phấn).
Gốc lá hình tim, cuống lá tròn xong vẫn hở. Buồng lá thường có dạng hình trụ,
thường có 5 đến 10 nải tuỳ điều kiện dinh dưỡng đất và chăm sóc khác nhau. Quả
tròn, ngắn, thẳng, dài 15 - 18cm, đường kính quả từ 2,5 - 4,0cm. Trong thực tế sản
xuất nhân dân còn tự phân biệt làm hai loại: chuối gòn mã lụa và chuối gòn mã
vôi[9].
Đánh giá chung: chuối tây là giống dễ trồng, ít yêu cầu đất đai và chăm sóc
phức tạp như chuối tiêu và chuối ngự, có khả năng chống gió bão tốt, chịu úng,
chịu hạn tốt, tiềm năng năng suất cao. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả kinh tế cao
cần phải lựa chọn giống tốt và thâm canh thì đây là cây ăn quả có nhiều ưu thế phát
triển thành vùng hàng hoá.
2.3. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chuối bằng phương pháp
Khóa luận tốt nghiệp

5


Ngô Thị Đượm_9K1


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang



Khoa Công Nghệ Sinh Học

nuôi cấy mô

2.3.1. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chuối bằng phương pháp
nuôi cấy mô trên thế giới.
Chuối là đối tượng cây ăn quả có hình thức sinh sản vô tính với phương thức
nhân giống truyền thống là sử dụng chồi nách làm giống trồng những thế hệ kế
tiếp. Vì vậy, sử dụng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào nhân giống chuối đã được nghiên
cứu, ứng dụng từ rất lâu tại nhiều nước trên thế giới như Malayxia, Australia, Pháp,
Trung Quốc… và đã góp một phần đáng kể phục vụ ngành sản xuất chuối xuất
khẩu.
Theo Reuveni O (1986), kỹ thuật nuôi cấy invitro chuối có một số ưu điểm
sau (dẫn theo Hoàng Nghĩa Nhạc)[1]
- Nhân được số lượng lớn giống từ cây ban đầu đã xác định tính trạng.
- Chất lượng cây giống hoàn toàn sạch bệnh, tránh được những sâu hại lây
nhiễm qua nguồn đất (tuyến trùng). Vì vậy, tiết kiệm được chi phí hóa chất cho xử
lý đất.
- Cây nuôi cấy mô có thể trồng một vụ với mức độ thâm canh cao, thời gian
sinh trưởng ngắn, có thể điều khiển được thời gian thu hoạch.
- Tỷ lệ cây sống cao trên điều kiện đồng ruộng(>98%), khả năng sinh trưởng
nhanh hơn cây có nguồn gốc từ chồi nách.

- Cây giống invitro phát triển đồng đều, ra hoa đồng loạt và thời gian thu
hoạch ngắn.
- So với cây giống từ chồi nách, cây nuôi cấy mô có giá thành rẻ, dễ vận
chuyển, dễ nhân giống.
- Tiện lợi cho việc trao đổi nguồn gen quốc tế.
Theo Viện Nghiên cứu Chuối Quốc tế đặt tại Đài Loan thì nhân giống chuối
bằng nuôi cấy mô gồm 4 giai đoạn sau: giai đoạn ban đầu nuôi cấy, giai đoạn nhân
nhanh, giai đoạn ra rễ và giai đoạn chuển cây ra nhà kính[14].
6
Khóa luận tốt nghiệp
Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Rodriguez-Enriquez và cộng sự(1987) cho biết từ một chồi chuối ban đầu
qua cầy chuyển liên tiếp có thể sinh sản và duy trì được 3 năm trong ống
nghiệm[13].
Weathers và cộng sự (1988) đã đề xuất phương pháp nuôi cấy mô chuối cải
tiến trong hệ phun mù. Các mô hoặc tế bào chuối nuôi cấy được đặt trên giấy lọc
bằng vật liệu trơ sinh học, vô trùng và được phun dung dịch dinh dưỡng qua hệ
thống phun mù để vừa điều chỉnh độ ẩm vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây. Kết quả
cho thấy, chuối non mọc tốt hơn, các mô hoặc tế bào chuối tái sinh cao hơn 4-6
tuần, số lượng chồi lớn hơn 3-20 lần, chu kỳ nhân ngắn hơn 20-50% và chất lượng
cây tốt hơn so với đối chứng (nghiên cứu trên môi trường agar thường)[15].
Năm 1991, trường Đai học Quảng Tây (Trung Quốc) đã giới thiệu kỹ thuật

đưa cây chuối nuôi cấy mô ra vườn ươm như sau: khi cây trong ống nghiệm cao 810cm, phơi ống nghiệm 2 ngày dưới ánh sáng tự nhiên, mỗi ngày 10 giờ, sau đó lấy
ra rửa sạch rễ đem trồng trong bầu đất có đục lỗ kích thước 12-14 x 11-13cm.
Thành phần hỗn hợp trong bầu là đất bùn khô đập nhỏ + cát + đất tro của cỏ rác( tỷ
lệ 3:1:1). Môi trường trồng tốt nhất là trong nhà có che Polyetylen, mỗi ngày tưới
3-6 lần để duy trì độ ẩm đạt 80%, cần chú ý tránh mưa to và ánh sáng quá mạnh.
Khi cây đạt 5-8 lá thì trồng ra ruộng sản xuất[4].
Theo Kawit- Wanichkul và cộng sự (1993) cho rằng môi trường tốt nhất để
nhân giống chuối nuôi cấy mô là môi trường MS có bổ sung 15% nước dừa, 1g/lít
than hoạt tính và 10mg/lít BAP, pH 5,6 và nồng độ agar là 0,5%. Mô phân sinh
chuối sẽ phát triển thành cây con trong 2 tháng. Và ông cũng cho rằng hỗn hợp bụi
xơ dừa + cát + phân + compost + đất(tỉ lệ 1:1:1:0,5:0,5) là môi trường tốt nhất cho
cây chuối nuôi cấy mô bén rễ, cứng cây, các tác giả cũng kết luận thời gian để vườn
ươm tốt nhấ là 7 tuần, nếu để quá lâu khi đưa cây ra ngoài đồng ruộng cây sẽ mọc
chậm[12].
Hiện nay, Đài Loan đã áp dụng các phương pháp nuôi cấy mô tế bào để nhân
Khóa luận tốt nghiệp

7

Ngô Thị Đượm_9K1


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang



Khoa Công Nghệ Sinh Học

nhanh các giống chuối với quy mô lớn và còn giúp cho việc duy trì và bảo quản các
giống chuối rất thuận lợi. Ngoài Đài Loan, chuối nuôi cấy mô cũng được phát triển

mạnh ở Úc, Philippines, Costarica…
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống chuối bằng phương pháp
nuôi cấy mô ở Việt Nam
Các nghiên cứu về nhân giống chuối trước đây chỉ chú trọng các biện pháp
kỹ thuật nhân bằng củ và tách chồi. Những kỹ thuật này hiện còn được áp dụng khá
phổ biến ở nhiều vùng miền và nhất là quy mô sản xuất nhỏ.
Kỹ thuật nhân giống vô tính chuối bằng phương pháp invitro ở nước ta cũng
thu được một số kết quả sau:
Quy trình nhân giống chuối in vitro đầu tiên ở nước ta do tác giả Nguyễn
Văn Uyển đề xuất năm 1985, bao gồm 6 công đoạn chính sau: đưa mẫu vào nuôi
cấy; tạo và nhân nhanh chồi chuối; tạo rễ cây; ươm chuối trong vườn ươm; bầu
chuối và trồng ra ruộng sản xuất.
Đoàn Thị Ái Thuyền và cộng sự (1993) đã đưa ra quy trình nhân giống chuối
bằng phương pháp nuôi cấy mô bao gồm 5 công đoạn chính sau: đưa mẫu vào nuôi
cấy→tạo và nhân nhanh chồi chuối→tạo rễ cây→ươm chuối trong vườn ươm→bầu
chuối và trồng ra sản xuất. Và cũng cho biết cây chuối nuôi cấy mô ở vườn ươm
60-70 ngày (luống ươm 30-40 ngày và bầu đất 30 ngày) thì được xuất vườn, khi đó
cây cao 40-40cm [5].
Đỗ Năng Vịnh và cộng sự (1994) cho biết, tỷ lệ tái sinh phụ thuộc vào giống
chuối, các chất bổ sung vào môi trường nuôi cấy và dao động từ 68,42 - 92,31%.
Hệ số của chuối tiêu cao nhất khi bổ sung BAP từ 7 – 9 mg/lít. Nước dừa không
biểu hiện ảnh hưởng đến chuối tiêu nhưng có ảnh hưởng tốt tới hệ số nhân của
chuối rừng ở lượng 10% khi có mặt BAP với lượng 7 mg/lít [6]. Tác giả Đỗ Năng
Vịnh (1996) còn cho biết môi trường MS chứa thiamin HCL 2 mg/lít, nước dừa
10% và BAP 5 mg/lít lag thích hợp nhất. Thời gian cấy chuyển chồi tối ưu là 4
8
Khóa luận tốt nghiệp
Ngô Thị Đượm_9K1





Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

tuần, mật độ 5 cụm chồi/bình (mỗi cụm 2 - 3 chồi) sẽ cho hệ số nhân từ 2,5 - 3,0
lần/tháng [6].
Theo Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Nhẫn và Hoàng Thị Nga (1995)
cho biết hoàn toàn có thể sử dụng phương pháp invitro để nhân nhanh cây chuối,
vật liệu nuôi cấy tốt nhất cho mục đích nhân nhanh là các mô chồi đỉnh và chuối có
thể sử dụng kỹ thuật bóc bẹ không cần khử trùng, môi trường thích hợp cho quá
trình khởi động phát sinh chồi ban dầu là môi trường MS + (5-7)ppm BA, môi
trường nhân nhanh tương tự như môi trường khởi động nhưng sau nhiều lần cấy
chuyển cần giảm hàm lượng BA thậm trí tới 0 ppm và có thể bổ sung nước dừa là
10%. Còn môi trường ra rễ tốt nhất là MS + 0,2 g/lít than hoạt tính và cũng nhận
xét rằng việc đưa cây chuối invitro ra vườn ươm vụ hè thu là hoàn toàn thuận lợi, tỷ
lệ sống đạt 100% trên cả 3 giá thể nghiên cứu là: cát, đất thịt nhẹ,đất + cát + phân
chuồng [2].
Theo kết quả của Viện Nghiên cứu Chuối Quốc tế (The International
Network for Improment of Banana and Plantain), việc chuyển cây chuối non trong
ống nghiệm ra vườn ươm là giai đoạn làm cho cây chuối thích nghi với môi trường
khí hậu khắc nghiệt. Quá trình này kéo dài khoảng 2 tuần, bắt đầu từ lúc cây ở
trong ống nghiệm, bằng cách mở dần nắp ống nghiệm và để ống nghiệm ra vùng có
ánh sáng, nhiệt độ tự nhiên; sau đó rửa sạch thạch ở rễ và nhúng vào dung dịch
thuốc trừ nấm trước khi cấy ra nền đất. Người ta có thể sử dụng màng polyetylen
trùm lên nóc luống ươm cây con để giữ ẩm, nhưng phải chú ý làm mát về mùa hè.
Giai đoạn đầu, luống ươm phải được che 50% ánh sáng [31]. Những cây chuối non
sẽ được nhúng trong dithane M - 45 0,3% (80% WP), rồi trồng trong túi plastic 9 x
10 cm. Môi trường trồng là: 60 % khoáng bón cây vermiculite, 30% cát và 10%

hữu cơ (tính theo thể tích). Sau khi trồng, bón cho mỗi túi 3g phân tổng hợp (14N 14P - 14K). Thời gian đẻ ở vườn ươm trước khi đem ra đồng ruộng trồng là 2 - 3
tháng [30].
Khóa luận tốt nghiệp

9

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Theo Đỗ Văn Vịnh và cộng sự (1996), cây chuối nuôi cấy mô cần đưa ra
luống giâm gồm 3 lớp: lớp dưới là đất dày 5cm, lớp giữa là phân chuồng ải trộn với
đất cát pha tỷ lệ 1:1 dày 7cm, lớp trên cùng là cát vàng 5-7cm; mật độ giâm là 300400 cây/m2 ; thời gian ở luống giâm là 30 ngày. Sau đó, chuối được đưa ra bầu đất
có kích thước 7-10 x 10-15cm, thời gian ở bầu đất từ 45-60 ngày, mùa đông rét có
thể để lâu hơn. Như vậy, tổng thời gian ở vườn ươm là 2,5-3 tháng hoặc lâu hơn
nữa. Cũng có thể đưa thẳng cây non ra bầu đất không cần qua luống giâm. Đất
đóng bầu có thành phần: phân hữu cơ vi sinh + cát + đất phù sa hoặc đất pha cát
( tỷ lệ 1:1:1) là tốt nhất [7].
Theo Phạm Kim Thu và Đặng Thị Vân (1997), từ nghiên cứu hoàn thiện quy
trình sản xuất cây giống chuối bằng phương pháp nuôi cấy mô, tác giả kết luận
môi trường nuôi cấy là MS(1962) có bổ sung 1 ppm Thiamin HCl đã làm tăng khả
năng tái sinh chồi chuối, nền giá thể ra cây cho tỷ lệ sống cao nhất là 1/3 đất + 1/3
phân hữu cơ + 1/3 cát đen và thời vụ ra cây thích hợp từ tháng 4 đến tháng 10. Ứng
dụng kết quả này đã sản xuất được hàng triệu cây giống cung cấp cho các tỉnh phía
Bắc ( Nam Định, Thái Bình …) [3].

Trước đây, trong quá trình sản xuất nông nghiệp hầu hết các hoạt động đều
gắn liền với sự tồn tại của đất trồng. Đất trở thành một nhân tố quan trọng hợp
thành môi trường đồng thời trong nhiều trường hợp lại là nhân tố quyết định, sự tồn
tại, phát triển hay hủy diệt các nhân tố khác của môi trường [17]. Thông thường đất
có dung trọng và tỷ trọng thấp thì có độ xốp cao và trong những đất đó thường giàu
ôxy nên rễ cây sinh trưởng tốt, hút được nhiều nước và dưỡng chất cung cấp cho sự
sinh trưởng phát triển của phần cây trên mặt đất. Ngược lại, cây sẽ sinh trưởng kém
nếu trong đất có độ xốp thấp do bộ rễ bị thiếu ôxy, thường những lọai đất này có
dung trọng và tỷ trọng cao.
Cùng với sự phát triển của các hệ thống canh tác con người ngày càng sáng
tạo ra các giá thể phù hợp với từng loại hệ thống, từng loại cây trồng. Giá thể là
Khóa luận tốt nghiệp

10

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

một trong những loại môi trường sinh sống của bộ rễ, là kho chứa các chất dinh
dưỡng và nước cung cấp cho cây trong quá trình hoạt động sống.
Hiện nay, các loại giá thể trên thị trường rất phong phú, ngoài những giá thể
được phối trộn và đóng gói, người sản xuất còn tự phối trộn và tạo ra vô vàn các
loại giá thể khác nhau từ các nguồn nguyên liệu sẵn có. Như đã biết cây trồng cần
cả ôxy và dinh dưỡng tiếp xúc với rễ cây, do vậy, giá thể lý tưởng phải đảm bảo

khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng tương đương với độ thoáng khí. Kết quả nghiên
cứu của Jiang Qing Hai (2004) [3] cho thấy, để cây sinh trưởng phát triển tốt khi
phối chế các vật liệu nuôi cấy cần chú ý các điều kiện cơ bản bao gồm các tính
chất:
- Tính chất vật lý: chủ yếu là mức độ tơi xốp, thông thoáng khí, khả năng hút
nước và độ dày của vật liệu.
- Tính chất hóa học: chủ yếu là độ chua, giá thể có pH trung tính, có khả năng
ổn định pH và mức độ hút dinh dưỡng cao. Các vật liệu cấu thành giá thể có khả
năng hấp thu giữ các ion dinh dưỡng khó bị nước rửa trôi mới có thể giải phóng
dinh dưỡng cung cấp cho cây, hoặc vật liệu nuôi cấy có lượng trao đổi ion khá cao
có thể tích nhiều dinh dưỡng. Nếu lượng trao đổi ion thấp chỉ tích được một ít dinh
dưỡng thì cần phải thường xuyên bón thêm phân. Đồng thời, lượng trao đổi ion cao
có thể hạn chế tốc độ biến đổi trị số pH, làm mất khả năng ổn định pH tự nhiên của
giá thể
Bên cạnh đó hiệu quả kinh tế là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất vì
vậy nguyên liệu cấu thành giá thể phải có mức độ hữu hiệu cao, phải không có mùi,
tiện cho việc phối trộn, phải nhẹ, rẻ và thông dụng nhằm giảm bớt chi phí, sức lao
động và công vận chuyển.
Áp dụng giá thể vào sản xuất cho phép tăng năng suất cây trồng, thu lợi
nhuận cao trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, làm tăng độ màu mỡ của đất, cải thiện
tính chất đất.
Khóa luận tốt nghiệp

11

Ngô Thị Đượm_9K1


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang




Khoa Công Nghệ Sinh Học

Các vật liệu trồng chuối trong giai đoạn vườn ươm thường là: đất, cát, xơ
dừa, phân chuồng, vỏ cây, trấu, phân rác… các giá thể thường là hỗn hợp của 2 - 3
vật liệu khác nhau.
Theo Trần Kông Tấu (1993), tỷ trọng đất tỷ lệ nghịch với hàm lượng mùn
trong đất [10]. Mùn là thành phần tiền thân của các axit hữu cơ và có vai trò giữ
dinh dưỡng trong đất, nên sự sinh trưởng phát triển của cây cũng tỷ lệ nghịch với tỷ
trọng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Khắc Thái Sơn (2001), tỷ trọng của các giá thể
đất, cát gấp gần 3 lần so với giá thể than trấu. Trong giá thể than trấu hàm lượng
mùn rất cao đạt tới 7% (trước khi thí nghiệm) và hơn 8% (sau khi thí nghiệm), còn
ở phù sa sông Cầu chỉ có 1.02% mùn [8].
Độ xốp của giá thể tỷ lệ thuận với lượng ôxy trong đất; hàm lượng ôxy trong
đất lại tỷ lệ nghịch với sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Giá thể là than trấu
có độ xốp cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho rễ cây sinh trưởng mạnh. Từ đó sẽ hút
được nhiều dinh dưỡng cung cấp cho sự sinh trưởng phát triển của cơ thể [8].
Các nhà khoa học cho biết mỗi cây trồng có thể chịu đựng được trong một
khoảng pH nhất định và một vùng pH tối thích. nhưng những vườn ươm chuối tốt
thường có pH từ 6,0 - 7,5. Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn thì giá thể than trấu có pH
= 7,0 sau khi trồng chuối pH = 6,4 độ pH này là rất thích hợp với trồng chuối [8].
Thời gian gần đây, quy trình nhân giống chuối bằng phương pháp nuôi cấy
invitro đã được chuyển giao tới nhiều cơ sở sản xuất và trong quá trình sản xuất
hang hóa, một số vấn đề đã nảy sinh và công tác nghiên cứu chuyển sang một
hướng mới đó là khắc phục những hạn chế của quy trình nhân giống và sử dụng
quy trình phục vụ công tác chọn tạo giống.
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.

- Đối tượng và vật liệu nghiên cứu : giống chuối tây
- Vật liệu nghiên cứu: cây con chuối Tây.
12
Khóa luận tốt nghiệp

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

- Các chất sử dụng:
+ BAP (Benzyl adenin purine)
+Casein hydrolysate
+ Cao nấm men
+ Nước dừa
+ Riboflavin (B5)
3.2. Nội dung nghiên cứu.
Bước đầu tạo vật liệu khởi đầu in vitro chuối tây thông qua thí nghiệm về
xác định kích thước mẫu nuôi cấy.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP (Benzyl adenin purine) đến khả
năng nhân nhanh của giống chuối tây invitro.
- Nghiên cứu bổ sung casein hydrolysate trong môi trường nhân nhanh của
giống chuối tây invitro.
- Nghiên cứu bổ sung cao nấm men trong môi trường nhân nhanh của giống
chuối tây invitro.
- Nghiên cứu bổ sung nước dừa trong môi trường nhân nhanh của giống

chuối tây invitro.
- Nghiên cứu bổ sung Riboflain (B2) trong môi trường nhân nhanh của giống
chuối tây invitro.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α - NAA tới khả năng ra rễ của cây
chuối tây invitro.
Đề tài được thực hiện gồm các nội dung sau:
3.2.1. Thí nghiệm1 . Ảnh hưởng của nồng độ BAP (Benzyl adenin purine) đến
khả năng nhân nhanh của chồi chuối tây
Công thức
Khóa luận tốt nghiệp

Môi trường
13

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
CT1

MS

CT2

MS + 2ppmBAP

CT3


MS + 2.2ppmBAP

CT4

MS + 2.4ppmBAP

CT5

MS + 2.6ppmBAP

CT6

MS + 2.8ppmBAP

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Sau thí nghiệm 1 tìm ra nồng độ BAP tốt nhất kí hiệu là (A1) để sử dụng cho thí
nghiệm 2, 3, 4, 5.
3.2.2. Thí nghiệm 2. Ảnh hưởng của nồng độ casein hydrolysate trong môi
trường nhân nhanh cây chuối tây in vitro
Công thức

Môi trường

CT1

MS +A1

CT2


MS +A1+ 10mg /lít casein hydrolysate

CT3

MS +A1+ 20mg /lít casein hydrolysate

CT4

MS +A1+ 30mg /lít casein hydrolysate

CT5

MS +A1+ 40mg /lít casein hydrolysate

CT6

MS +A1+ 50mg /lít casein hydrolysate

3.2.3. Thí nghiệm 3. Ảnh hưởng bổ sung cao nấm men trong môi trường nhân
nhanh giống chuôi Tây in vitro

Công thức Môi trường
CT1

MS + A1

CT2

MS + A1+ 10mg /lít cao nấm men


CT3

MS + A1+ 20mg /lít cao nấm men

Khóa luận tốt nghiệp

14

Ngô Thị Đượm_9K1


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang



Khoa Công Nghệ Sinh Học

CT4

MS + A1+ 30mg /lít cao nấm men

CT5

MS + A1+ 40mg /lít cao nấm men

CT6

MS + A1+ 50mg /lít cao nấm men

3.2.4. Thí nghiệm 4. Ảnh hưởng bổ sung nước dừa trong môi trường nhân

nhanh giống chuối Tây in vitro
Công thức nước dừa
CT1

MS + A1

CT2

MS + A1 + 5(%) nước dừa

CT3

MS + A1 + 10(%) nước dừa

CT4

MS + A1 + 15(%) nước dừa

CT5

MS + A1 + 20(%) nước dừa

3.2.5. Thí nghiệm 5. Ảnh hưởng bổ sung Riboflavin (B2) trong môi trường
nhân nhanh giống chuối Tây in vitro
Công thức Riboflavin (B2)
CT1

MS + A1

CT2


MS + A1 + 1 (mg/l) B2

CT3

MS + A1 + 1.5 (mg/l) B2

CT4

MS + A1 + 2 (mg/l) B2

CT5

MS + A1 +2.5 (mg/l) B2

3.2.6. Thí nghiệm 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ α - NAA tới khả năng
ra rễ của cây chuối Tây in vitro

Công thức
CT1 (Đ/C)
CT2
Khóa luận tốt nghiệp

Môi trường
MS
MS + 0,2 ppm α – NAA
15
Ngô Thị Đượm_9K1





Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
CT3
CT4
CT5
CT6

Khoa Công Nghệ Sinh Học

MS + 0,4 ppm α – NAA
MS + 0,6 ppm α – NAA
MS + 0,8 ppm α – NAA
MS + 1,0 ppm α – NAA

Thí nghiệm có than hoạt tính

3.3. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
* Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm trong phòng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại 10 bình tam giác, mỗi bình cấy 5 mẫu.
- Thí nghiệm được tiến hành trong nhà lưới có mái che. Bố trí theo kiểu ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 3 lần nhắc lại.
* Điều kiện thí nghiệm
Các thí nghiệm tiến hành trong điều kiện nhân tạo, điều kiện ánh sáng 2000
lux, nhiệt độ 25 - 27oC.
- Chuẩn bị môi trường:
Môi trường cơ bản MS (Muraskige & Skoog 1962) có bổ sung 3% saccarose
và 0,56% agar.

Các chất điều tiết sinh trưởng sử dụng thuộc nhóm auxin, cytokynin, than
hoạt tính và các hợp chất hữu cơ casein hydrolysate, cao nấm men bổ sung vào môi
trường nuôi cấy với nồng độ khác nhau tuỳ từng thí nghiệm.
Giá trị pH của môi trường nuôi cấy trước khi hấp khử trùng là 5,8 - 6,0.
Môi trường được hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C, áp suất 1,1atm trong vòng
25 phút.
Khóa luận tốt nghiệp

16

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Thể tích dung dịch dinh dưỡng (môi trường nuôi cấy) trong bình nuôi cấy là
50 - 70 ml/bình.
Thí nghiệm trong phòng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại 10 bình tam giác, mỗi bình cấy 5 mẫu.
Thí nghiệm được tiến hành trong nhà lưới có mái che. Bố trí theo kiểu ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 3 lần nhắc lại.

3.3.1. Chỉ tiêu theo dõi
Hệ số nhân chồi (lần)/ tuần = Σ số chồi tạo thành
Σ số chồi cấy ban đầu
Số rễ trung bình (rễ) = Σ số rễ tạo thành

Σ số cây thí nghiệm
Chiều cao trung bình chồi(cm) = Σ chiều cao
Σ số chồi theo dõi
Số lá trung bình/chồi (lá) = Σ số lá
Σ số chồi theo dõi

Chiều
(cm)

dài

rễ = Σ chiều dài các rễ
Σ số cây theo dõi

- Sau khi cấy 2 tuần bắt đầu theo dõi, sau đó 7 ngày theo dõi 1 lần.
- Đo chiều cao cụm chồi
Cách đo: đo từ mặt thạch đến bẹ lá cao nhất của chồi cao nhất.
Khóa luận tốt nghiệp

17

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học


- Đếm số chồi: là tổng số chồi hình thành.
- Đếm số lá : là tổng số lá hoàn chỉnh của chồi cao nhất.
* Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng:
-Chất lượng chồi ở mức xấu nhất (+): số chồi dị dạng, số lượng chồi bất định
nhiều, phát triển chậm, chồi vàng kích thước bé.
-Chất lượng chồi ở mức trung bình (++): số lượng chồi nhỏ và trung bình
nhiều, chồi phát triển chậm, chồi xanh.
-Chất lượng chồi ở mức tốt nhất (+++): số lượng chồi có kích thước lớn
nhiều, chồi phát triển tốt, chồi xanh tốt.
-Chất lượng rễ ở mức xấu (*): số lượng rễ ít, kích thước rễ nhỏ, rễ ít lông hút
và ít rễ cấp 2.
-Chất lượng rễ ở mức trung bình (**): số lượng rễ ít, kích thước rễ trung
bình, nhiều lông hút ít rễ cấp 2.
-Chất lượng rễ ở mức tốt nhất (***): số lượng rễ nhiều, kích thước rễ lớn, rễ
nhiều lông hút trắng và nhiều
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu được đều được xử lý bằng chương trình thống kê sinh học
IRRISTAT 4.0 và Excel.
3.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Công Nghệ Sinh Học - Viện
Nghiên cứu Rau Quả. Thời gian từ 21/02/2011 đến 22/05/2011.

Khóa luận tốt nghiệp

18

Ngô Thị Đượm_9K1





Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP (Benzyl adenin purine) đến sự
nhân nhanh của chồi chuối Tây .
BAP là nhóm chất cytokynin có tác dụng phân hoá chồi nên thường được sử
dụng để tạo thật nhiều chồi trong kỹ thuật nhân nhanh. Hiệu quả của công nghệ
nhân giống bằng nuôi cấy mô phụ thuộc vào hệ số nhân giống. Vì vậy, để xác định
môi trường nhân cho số lượng chồi lớn và số chồi hữu hiệu nhiều đối với giống
Chuối Tây . Chúng tôi tiến hành bổ sung BAP nồng độ từ 0- 2.8 ppm vào môi
trường MS có 3 saccarose và 0,56% agar. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến hệ số nhân và sinh trưởng phát
triển của chồi chuối Tây.
CCTD
BAP(ppm)
CT 1 (ĐC)
CT 2
CT 3
CT 4
CT 5
CT 6
CV%
LSD0.05

Khóa luận tốt nghiệp


Hệ số nhân chồi
(lần)
0.89
1.16
1.03
1.13
1.41
1.22
0.35
1.7

19

Chiều cao
chồi(cm)
2.49
1.98
1.9
2
2.14
2.07

Số lá trung
bình/chồi
1.8
1.41
1.32
1.48
1.53
1.31


Ngô Thị Đượm_9K1


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang



Khoa Công Nghệ Sinh Học

BAP có tác dụng quyết định đến việc hình thành chồi chuối Tây , BAP còn
ảnh hưởng tới chiều cao chồi và số lá chồi chuối .
Hệ số nhân chồi:
Khi tăng nồng độ từ 2 ppm BAP đến 2,6 ppm thì hệ số nhân chồi tăng từ
1,16 lần đến 1,41 lần nhưng khi tăng đến 2,8ppm BAP thì hệ số nhân lại giảm
xuống còn 1,42 lần. Ở 2,6 ppm BAP hệ số nhân chồi là 1,41 lần cao hơn công thức
đối chứng 0,52 lần
Các công thức bổ sung BAP có hệ số nhân cao hơn công thức đối chứng ở
múc ý nghĩa thống kê.
Tuy nhiên, chỉ tiêu về chiều cao chồi và số lá thì có xu hướng thấp hơn so
với công thức đối chứng. Điều này đúng với quy luật nếu cụm chồi nhiều chồi thì
các chỉ tiêu về chiều cao và số lá thường nhỏ. Chiều cao và số lá giữa các công thức
20
Khóa luận tốt nghiệp
Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang


Khoa Công Nghệ Sinh Học

có nồng độ BAP khác nhau không chênh lệch nhau nhiều.
Khi cho BAP vào thì chiều cao của các công thức đều thấp hơn công thức
đối chứng. Ở 2 ppm BAP chiều cao là 1.98 cm thấp hơn công thức đối chứng 0,51
cm, tiếp tục tăng lên 2,4 ppm chiều cao 2 cm thấp hơn công thức đối chứng 0,49
cm. Khi ta cho BAP lên 2.8 ppm thì chiều cao 2.07 cm thấp hơn công thức đối
chứng 0,42 cm.
Các công thức có hệ số nhân cao thì lá xuất hiện nhưng phiến lá nhỏ. Khi
tăng nồng độ từ 2ppm BAP đến 2,4ppm thì số lá giảm xuống và thấp hơn công thức
đối chứng là 1,8 lá. Tiếp tục tăng nồng độ BAP lên tới 2,6ppm thì số lá lại tăng lên
1,53 lá.
Từ các công thức nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có quy luật sau: Khi chỉ
tiêu hệ số nhân chồi tăng thì chỉ tiêu chiều cao chồi và số lá giảm, chỉ tiêu chất
lượng chồi cũng tăng.
Kết luận: trong môi trường nhân nhanh cây chuối Tây nên bổ sung 2,6 ppm
BAP thì cho hệ số nhân chồi là cao nhất( đạt 1,6 lần) và chất lượng chồi tốt +++
(chồi mập, lá xanh ).

4.2. Ảnh hưởng của nồng độ Casein hydrolysate đến sự nhân nhanh
của chồi chuối Tây invitro.
Casein là một hỗn hợp dinh dưỡng hữu cơ phức tạp và được sử dụng khá
nhiều trong nuôi cấy mô có tác dụng để làm tăng sự phát triển của mô sẹo và tăng
chất lượng chồi trong nuôi cây mô.
Ngoài việc tạo được số lượng chồi lớn thì khả năng sinh trưởng, phát triển của
chồi cũng rất quan trọng. Nó quyết định đến việc tạo được chồi hữu hiệu, chồi dài,
Khóa luận tốt nghiệp

21


Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

chồi mập, chồi xanh tốt. Vì vậy, để tìm được nồng độ Casein có ảnh hưởng tốt nhất
cho khả năng sinh trưởng và phát triển của chồi chuối Tây in vitro trong giai đoạn
nhân nhanh. Chúng tôi đã tiến hành bổ sung các nồng độ casein từ 10mg/lít –
50mg/lít vào môi trường MS bổ sung 3% saccarose, 0,56% agar và 2,6 ppm BAP.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chất bổ sung casein hydrolysate đến sinh trưởng và
phát triển của chồi chuối Tây.
CCTTD

Casein(mg/l)
CT 1
CT 2
CT 3
CT 4
CT 5
CT6
CV%
LSD0.05

Hệ số nhân

chồi (lần)

Chiều cao
chồi(cm)

Số lá trung
bình/chồi

Chất lượng
chồi

1.41
1.88
2.04
2.05
2.21
1.92
2.8
0.1

2.14
2.22
2.09
2.14
2.28
2.21

1.53
1.53
1.45

1.58
1.58
1.61

+++
++
++
++
+++
++

Ghi chú:
++ : Chồi trung bình, lá xanh nhạt
+++: Chồi mập, lá xanh

Khóa luận tốt nghiệp

22

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

Qua bảng 4.2 chúng tôi thấy:
Casein có ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển và hệ số nhân của chồi chuối

Tây, khi bổ sung casein thì hoạt tính của BAP được phát huy rất tốt.
Hệ số nhân chồi:
Khi bổ sung casein vào môi trường nhân có nồng độ 2.6ppm BAP và casein
40mg/l thì hệ số nhân chồi đã tăng lên (2,21lần) cao hơn công thức có nồng độ
casein 10mg/lít (1,88 lần) có ý nghĩa ở mức LSD0.05 = 0,1.
Sinh trưởng phát triển:
Khi bổ sung 10mg/lít casein vào môi trường nuôi cấy thì chiều cao chồi là
2,22 cm cao hơn công thức đối chứng 0,08 cm. Tăng hàm lượng Casein lên đến
30mg/lít casein thì chiều cao bằng công thức đối chứng (2,14 cm).
Kết luận: Để chồi sinh trưởng, phát triển tốt và có hệ số nhân chồi cao nên
bổ sung 40mg/lít casein vào môi trường nhân nhanh cho chồi mập, lá xanh, số chồi
Khóa luận tốt nghiệp

23

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa Công Nghệ Sinh Học

hữu hiệu nhiều.

4.3. Ảnh hưởng của nồng độ cao nấm men đến sự nhân nhanh của
chồi chuối Tây invitro.
Cao nấm mem (Yeast extract) là một hỗn hợp dinh dưỡng hữu cơ phức tạp và
được sử dụng khá nhiều trong nuôi cấy mô có tác dụng để làm tăng sự phát triển

của mô sẹo và tăng chất lượng chồi, phát triển chồi.
Ngoài việc tạo được số lượng chồi lớn, thì sinh trưởng, phát triển và chất
lượng chồi cũng khá quan trọng. Nó quyết định đến việc tạo được chồi hữu hiệu,
chồi dài, nhiều lá, chồi mập, chồi xanh tốt. Vì vậy, để tìm được nồng độ cao nấm
men có ảnh hưởng tốt nhất cho sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng của chồi
chuối Tây in vitro thì chúng tôi tiến hành bổ sung các nồng độ cao nấm men từ
10mg/lít đến 50mg/lít vào môi trường MS có 3% saccarose, 0,56% agar và 2,6ppm
BAP. Từ kết quả đó, chúng tôi so sánh giữa cao nấm men và casein chất bổ sung
nào có tác dụng đến sinh trưởng và phát triển của chồi chuối Tây tốt hơn. Kết quả
thu được thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của cao nấm men trong nuôi cấy mô đến sinh trưởng và
phát triển của chồi chuối Tây.
CCTTD

Cao nấm
men(mg/l)
CT 1
CT 2
CT 3
CT 4
CT 5

Hệ số nhân
chồi (lần)

Chiều cao
chồi(cm)

Số lá trung
bình/chồi


Chất lượng
chồi

1.41
2,16
2,01
2,16
2,1

2.14
2,34
2,24
2,26
2,15

1.53
1,59
1,56
1,64
1,46

+++
++
+++
+++
+++

Khóa luận tốt nghiệp


24

Ngô Thị Đượm_9K1




Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang
CT6
CV%
LSD0.05

2,24
1,4
0,53

2,15

Khoa Công Nghệ Sinh Học
1,54

++

Qua bảng 4.3 chúng tôi thấy rằng:
Cao nấm men có ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của chồi chuối Tây
và ảnh hưởng tới hệ số nhân chồi chuối.
Sinh trưởng, phát triển:
Khi bổ sung cao nấm men 10mg/lít-30 mg/lít thì chiều cao chồi giảm. Số lá
giữa các công thức chênh lệch nhau không nhiều.
Về chất lượng chồi khi bổ sung cao nấm men chất lượng chồi tăng lên rõ rệt:

cây tốt, lá xanh đủ tiêu chuẩn ra rễ.
Qua bảng 4.2 và bảng 4.3 chúng tôi thấy casein và cao nấm men đều ảnh
hưởng tới sinh trưởng phát triển của chồi chuối Tây. Qua 2 công thức tốt nhất của 2
Khóa luận tốt nghiệp

25

Ngô Thị Đượm_9K1


×