Nghị quyết đại hội cổ đông ngày 15-10-2009 - Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông

47 150 0
Nghị quyết đại hội cổ đông ngày 15-10-2009 - Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Nghị quyết đại hội cổ đông ngày 15-10-2009 - Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông tài liệu, giáo án, bài giảng , luận văn...

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN***NGUYỄN THỊ THUHOÀN THIỆN QUẢN TRỊ LỰC LƯỢNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNGChuyên ngành:LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANHNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS.ĐINH TIẾN DŨNGHà Nội, 2010 MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài - Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, những thuật ngữ bán hàng tự động (sales force automation) hoạt động bán hàng qua Internet, điện thoại và các giao dịch điện tử khác đang đặt ra câu hỏi với các nhà doanh nghiệp: liệu chúng ta có còn cần đội ngũ bán hàng nữa hay không? Câu trả lời là Có. Vai trò của người bán hàng là rất lớn. Ngoài việc, những người bán hàng là những người trực tiếp làm ra doanh thu, họ còn là những người truyền tải hình ảnh và bộ mặt của doanh nghiệp.- Trong bối cảnh thị trường ngày nay khi mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, lực lượng bán hàng cần phải được tổ chức chặt chẽ hơn, người bán hàng cần phải được đào tạo cao hơn thì mới đủ khả năng đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng. Đặc biệt khi mà thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và chất lượng sản phẩm ít có sự khác biệt thì kỹ năng bán hàng đóng một vai trò mang tính quyết định. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các công ty kinh doanh chỉ chú trọng đào tạo các nhân viên quản lý cấp cao. Trong đó cấp quản lý trung gian như quản lý bán hàng và nhân viên bán hàng thường không được quan tâm và chú trọng đến.- Trong thời gian qua, Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong bán hàng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường như hiện nay thì những năm gần đây lực lượng bán hàng của công ty đã không thể hoàn thành tốt được kế hoạch bán hàng cũng như thu hồi công nợ của Công ty đề ra.Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quản trị lực lượng bán hàng của Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông” để làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, từ đó tìm ra hạn chế trong hoạt động quản trị lực lượng bán hàng để làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản trị lực lượng bán hàng của Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông . 2. Mục đích nghiên cứuĐề tài tập trung nghiên cứu để hoàn thiện quản trị lực lượng bán hàng của Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông nhằm đảm bảo tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, mở rộng và phát triển thị trường.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị lực lượng bán hàng của Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Dược phẩm Viễn Đông + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2009.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quanTrên thế giới đã có nhiều tác phẩm viết về Hoạt động bán hàng cũng như quản trị lực lượng CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG 2009 CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG KẾT QUẢ KIỂM TRA TƯ CÁCH CỔ ĐÔNG • Thời gian thực hiện: 30 phút ngày 15/10/2009; • Địa điểm thực hiện: Khách sạn Kim Đô, Đường Nguyễn Huệ , TP Hồ Chí Minh; • Tổng số cổ đông tham dự Đại hội: …………… cổ đông; • Đại diện cho quyền sở hữu: …………….cổ phần; • Bằng ……………….% tổng số cổ phần có quyền biểu Trong đó: – Tham dự trực tiếp: cổ đông, đại diện sở hữu: cổ phần, % tổng số cổ phần; – Tham dự thông qua ủy quyền: cổ đông, đại diện sở hữu: cổ phần, % tổng số cổ phần CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG DANH SÁCH ĐOÀN CHỦ TỊCH, THƯ KÝ, BAN KIỂM PHIẾU ĐOÀN CHỦ TỊCH Ông Lê Văn Dũng Ông Đặng Việt Hùng Bà Cao Hồng Vân Đào Xuân Hưởng Nguyễn Thị Thanh Huế BAN THƯ KÝ Phạm Thị Liễu Võ Thị Tuyết Trinh BAN KIỂM KIỂM PHIẾU BIỂU QUYẾT Trịnh Ngọc Vinh Nguyễn Thị Chinh Nguyễn Thị Hồng Thúy Nguyễn Thị Ngọc Linh CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Thời gian Nội dung 8h00-8h30 • Đón tiếp đại biểu, cổ đông • Kiểm tra tư cách cổ đông, lập danh sách cổ đông có mặt 8h30 – 8h35 • Ổn định tổ chức chuẩn bị Đại hội, chào cờ • Tuyên bố lý khai mạc - giới thiệu thành phần tham dự 8h35 - 8h40 • Báo cáo kết kiểm tra tư cách cổ đông tham dự Đại hội 8h40 - 8h45 • Giới thiệu thành phần Đoàn Chủ tịch, Thư ký, Ban kiểm phiếu 8h45 - 8h55 • Thông qua chương trình nghị quy chế làm việc Đại hội CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Thời gian Nội dung 8h55 - 9h50 • Báo cáo tổng kết hoạt động HĐQT năm 2009, mục tiêu kế hoạch năm tới • Báo cáo kế hoạch phân phối lợi nhuận • Báo cáo Ban kiểm soát • Đại hội thảo luận 9h50 - 10h30 • Bầu bổ sung thành viên HĐQT 10h30 - 10h40 • Nghỉ giải lao CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Thời gian Nội dung 10h40 - 11h30 • • • • • • • 11h30 - 12h00 • Thông qua Biên bản, Nghị Đại hội • Bế mạc Thông qua sửa đổi điều lệ công ty Thông qua việc phát hành cổ phiếu Thông qua việc niêm yết cổ phiếu Thống qua việc Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Thông qua danh sách công ty kiểm toán cho năm tới Thông qua thù lao HĐQT, BKS Thông báo kết bầu thành viên HĐQT CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ĐẠI HỘI • Mục tiêu: - Nguyên tắc công bằng, công khai dân chủ; - Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tổ chức đại hội cổ đông thành công tốt đẹp Trật tự Đại hội - Các cổ đông đến tham dự Đại hội ăn mặc chỉnh tề - Cổ đông ngồi vị trí, tuân thủ việc xếp vị trí Ban tổ chức; - Không hút thuốc phòng Đại hội; - Không nói chuyện riêng, không sử dụng điện thoại di động lúc diễn Đại hội CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ĐẠI HỘI Biểu vấn đề thông qua Đại hội: - Nguyên tắc: tất vấn đề nghị Đại hội thông qua cách lấy ý kiến biểu công khai THẺ BIỂU QUYẾT; - Cách biểu quyết: cổ đông biểu nội dung nghị cách giơ THẺ BIỂU QUYẾT với nội dung: Đồng ý; Không Đồng ý; Không có ý kiến - Cổ đông giơ THẺ BIỂU QUYẾT, hướng mặt trước phía Đoàn chủ tịch CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ĐẠI HỘI Bầu cử bổ sung thành viên Hội đồng quản trị: - Nguyên tắc: tuân thủ quy định việc tham gia đề cử, ứng cử Luật Doanh nghiệp Điều lệ thông qua; - Cách thức bầu cử: + Cổ đông nhận phiếu bầu cử thành viên HĐQT có đóng dấu treo Công ty + Việc bầu cử thành viên HĐQT thực theo phương thức bầu dồn phiếu CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ĐẠI HỘI Phát biểu ý kiến Đại hội - Nguyên tắc: cổ đông tham dự Đại hội muốn phát biểu, thảo luận phải đồng ý Chủ tịch đoàn; - Cách thức phát biểu: - Ngắn gọn, tập trung vào nội dung trọng tâm cần trao đổi, phù hợp với nội dung chương trình nghị Đại hội thông qua CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG DANH SÁCH ỨNG CỬ VIÊN HĐQT Ông NGUYỄN QUỐC HẢI • • • • CP nắm giữ: 55.000 cổ phần CMND số: 011161496, CA Hà Nội cấp Ngày sinh: 21/03/1974 Trình độ học vấn: Cử nhân Kinh tế Đại Học KTQD Hà Nội Chức vụ: Phó TGĐ Công ty CPDP Viễn Đông Quá trình công tác: 1996-2001: Phụ trách Marketing & thị trường Công ty CP Bánh kẹo Tràng An; 2002 : P.GD kinh doanh Công ty TNHH thương mại Đại Minh; 2003: Phụ trách KD Công ty cổ phần Quan Đô 2003 đến nay: Công ty cổ phần dược phẩm Viễn Đông CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG DANH SÁCH ỨNG CỬ VIÊN HĐQT Bà CAO THỊ HỒNG VÂN • • • CP nắm giữ: 17.000 cổ phần CMND số: 024728674, CA Tp.HCM cấp Ngày sinh: 21/08/1972 Trình độ học vấn: Cử nhân Kinh tế Đại Học TCKT TP.HCM Chức vụ: Kế toán trưởng Công ty CPDP Viễn Đông Quá trình công tác: Năm 1992-1998: Kế tóan trưởng Công ty TNHH V.Flame(VN) 100% vốn Nhật Bản; Năm 1999-2005: Kế tóan trưởng Công ty TNHH STD(VN); Năm 2006 đến nay: Kế tóan trưởng Công ty CP Dược Phẩm Viễn Đông CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ CÔNG TY Xin ý kiến cổ đông việc sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông theo Điều lệ mẫu dành cho công ty niêm yết CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ Đợt – Phát hành cho cổ đông chiến lược • • • • • Khối lượng: 3.000.000 cổ phần Giá: Tối thiểu 70.000 ...Lời mở đầuHệ thống kinh tế xã hội - Việt Nam đã có nhiều thay đổi sâu sắc từ sau đờng lối đổi mới đợc xác định vào cuối năm 1986. Từ năm 1989, công cuộc đổi mới đợc đẩy mạnh. Những thay đổi đã diễn ra ngày một rõ nét, Việt Nam dần thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn tình trạng khủng hoảng kìm hãm sự phát triển của đất nớc.Một trong những nhân tố quan trọng đa tới sự thành công của công cuộc đổi mới là những chính sách hớng tới nền kinh tế thị trờng và sự vận dụng những kinh nghiệm của nớc khác trên thế giới.Chính sách mở cửa ,chủ động hoà nhập vào nền kinh tế thế giới gắn liền với việc chuyển sang hệ thống kinh tế mới đã góp phần vaò sự nghiệp đổi mới của nớc ta với thế giới sau một thời gian dài khép kín. Quan hệ kinh tế, ngoại giao đợc mở rộng với tất cả các nớc trên thế giới cũng nh các tổ chức quốc tế mà một trong các kết quả đáng kể là những khoản viện trợ và đầu t từ những tổ chức quốc tế và những nớc khác trên thế giới .Ngày nay, bảo hiểm đã trở thành một hoạt động có vai trò kinh tế xã hội rất lớn. Về phơng diện kinh tế, bảo hiểm đợc coi nh một ngành công nghiệp không khói, một ngành có khả năng giải quyết một số lợng lớn công ăn việc làm và là nhà đầu tchính cho các hoạt động kinh tế. Về mặt xã hội, nó là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời ,mọi tổ chức ; giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh ; bảo hiểm thể hiện tính cộng đồng, tơng trợ nhân văn sâu sắc.Nền kinh tế thị trờng càng phát triển mạnh mẽ thì vai trò của marketing trong nền kinh tế nói chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng càng trở nên quan trọng. Các nhà quản trị marketing luôn mong muốn tìm đợc một kế hoạch marketing hoàn hảo cho doanh nghiệp của mình. Trong quá trình tìm kiếm và hoàn thiện dần đó họ thấy vai trò của chính sách xúc tiến rất quan trọng, đặc biệt đối với doanh nghiệp bảo hiểm, nó quyết định sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Là một bộ phận cấu thành của marketing mix, xúc tiến hỗn hợp đã và đang tỏ ra rất năng động và hiệu quả trong việc phối hợp đạt đến mục tiêu chung của marketing khi doanh nghiệp bảo hiểm vận dụng thành công. Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, các công ty bảo hiểm của Việt Nam lại tỏ ra yếu thế hơn so với công ty bảo hiểm nớc ngoài về công tác tiếp thị, triển khai bán hàng và phục vụ. Nguyên nhân là do các công ty bảo hiểm của ta cha dành sự quan tâm thích đáng, cha mạnh dạn và còn thiếu kinh nghiệm trên các lĩnh vực này. Vì vậy, việc nghiên cứu và phân tích các hoạt động này trong điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam là rất quan trọng. Bởi 1 vì, nó là cơ sở để các doanh nghiệp trong nứơc qua đó có thể học hỏi và nắm bắt đợc kinh nghiệm về lĩnh vực này.Ngoài ra do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm có tính vô hình và đặc điểm của kinh doanh bảo hiểm nên việc xúc tiến hỗn hợp trong doanh nghiệp bảo hiểm có một ý nghĩa to lớn.Để tạo lập đợc vị thế trên thị trờng và thu hút nhiều khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, trong khuôn khổ một đề án em chọn đề tài sau: Chính sách xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm" với mục đích đề cập một số vấn đề nhất định có tính chất căn bản cho công tác xây dựng và thực thi chính sách xúc tiến hỗn hợp đối với từng phân đoạn thị trờng của doanh nghiệp bảo hiểm.Mục đích nghiên cứu: Là chính sách xúc tiến hỗn hợp áp dụng trong các doanh nghiệp bảo BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG ------------ NGUYỄN MỘNG ĐIỆP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex BentreCHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứuTrong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, đặc biệt là khi chúng ta chính thức trở thành thành viên của WTO thì hoạt động của các công ty ở Việt Nam sẽ đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Để tận dụng được những cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước đường hội nhập thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh và hoạt động có lãi. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư, tạo lòng tin cho các đối tác, giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh được với các công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh để thấy được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình.Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối với các nhà quản trị. Việc thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty, thấy được điểm mạnh, điểm yếu để đề ra các giải pháp khắc phục. Từ đó, nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định, chính sách thực hiện chiến lược kinh doanh và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ thông tin của công ty vào việc kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất.Hiện nay, công ty đã tìm hiểu và nghiên cứu ở các khía cạnh về các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu và lợi nhuận qua các năm, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường. Tuy nhiên, quá trình phân tích của công ty chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, tốc độ tăng giảm doanh thu, lợi nhuận qua các năm mà chưa đề cập đến nguyên nhân làm tăng giảm và chưa làm rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố giá vốn, chi phí hoạt động và thuế đến lợi nhuận của công ty. Vì vậy phân tích hoạt động kinh doanh là rất cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre nói riêng. Thông qua việc phân tích này, ban lãnh đạo mới thấy được tình hình lợi nhuận, doanh thu mà công ty đã đạt được, đồng thời xác định được những nhân tố ảnh hưởng từ đó ban lãnh đạo có thể đề ra mục tiêu, phương hướng và kế hoạch phát triển trong những năm tiếp theo. Nhận GVHD: Th.S Phan Đình Khôi SVTH: Huỳnh Thị Trúc Loan Trang 1 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Aquatex Bentrethấy tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre”.1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn−Căn cứ khoa học: theo hai ông Huỳnh Đức Lộng và Nguyễn Tấn Bình, hiệu quả hoạt động kinh doanh là thước đo chất lượng, phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là vấn đề mang tính chất sống còn của doanh nghiệp. Thông thường người ta dựa vào lợi nhuận để đánh giá doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay CONG TY CO PHiN XUAT NHAI:t KHAU THirY SAN BEN TRE -AQUATEX BENTRE@ Tall l'h{lc1, - Chau l'hi'lIll, - /lei, Tt'e Tel: 84.75.3860265 - Fax: 84.75.3860346 I£-l1wil:abt@aquatexbelltre.col1l - ll'ebSite: www.aquat(~xb(mtre.C(}111 S6: 320INQ.ABT Bin Tre, 05 thang 11 nom 2009 NGHJQUYET D~I H 1 CLC: Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên 2009 Công ty CP Cát Lợi (mã CK: CLC) công bố Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2009 họp ngày 08/04/2009 với các nội dung sau: Điều 1. Thông qua Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán năm 2008 với các chỉ tiêu đạt được như sau: • Tổng doanh thu: 929.221.227.565 đồng Bao gồm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 923.690.086.295 đồng - Doanh thu hoạt động tài chính: 4.447.118.616 đồng. - Thu nhập khác: 1.084.022.654 đồng. • Lợi nhuận sau thuế: 49.139.690.772 đồng. Điều 2. Thông qua Kế họach họat động sản xuất kinh doanh năm 2009 với một số chỉ tiêu tài chính như sau: • Tổng doanh thu: 925.000.000.000 đồng. • Lợi nhuận trước thuế: 50.000.000.000 đồng. • Nộp ngân sách: 80.000.000.000 đồng. Đây là kế hoạch SXKD do Công ty xây dựng trình HĐQT trước Đại hội. Đại hội đồng cổ đông thố ng nhất giao cho Ban Giám đốc lãnh đạo điều hành hoạt động SXKD của Công ty hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Điều 3. Thông qua Báo cáo của Hội đồng Quản trị đánh giá về thực trạng công tác quản lý kinh doanh của Công ty năm 2008. Điều 4. Thông qua Báo cáo hàng năm của Ban Kiểm soát Công ty đánh giá quản lý Công ty của HĐQT và Ban Giám đốc năm 2008. Điều 5. Thông qua kế hoạch phân phối lợ i nhuận 2008: Trích lập các quỹ, tiền cổ tức 2008: • Lợi nhuận sau thuế năm 2008: 49.139.690.772 đồng. • Trích các quỹ công ty năm 2008: 13.291.515.886 đồng. Gồm: - Quỹ dự phòng tài chính (10% LNST): 4.914.000.000 đồng. - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% LNST): 2.457.000.000 đồng. - Quỹ đầu tư và phát triển (số thuế TNDN được giảm): 3.213.515.886 đồng. - Quỹ khen thưởng phúc lợi (5% LNST): 2.457.000.000 đồ ng. - Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành: 250.000.000 đồng. • Cổ tức bằng tiền 2008 (25% VĐL): 32.759.575.000 đồng - Cổ tức đã tạm ứng đợt 1-2008 (20% VĐL) 26.207.660.000 đồng. - Cổ tức bổ sung năm 2008 (5% VĐL) 6.551.915.000 đồng. 2 • Lợi nhuận sau thuế năm 2008 còn lại: 3.088.599.886 đồng. • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2007 767.437.144 đồng. • Thuế thu nhập phải nộp bổ sung 2005,2006,2007 1.668.362.017 đồng. • Lợi nhuận còn để lại chưa phân phối: 2.187.675.013 đồng. Điều 6. Thông qua chi phí thù lao, hội họp của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát năm 2008 là 204.444.772 đồng. Điều 7. Thông qua mức thù lao cho thành viên Hộ i đồng Quản trị và thành viên Ban kiểm soát năm 2009: • Đối với thành viên HĐQT không trực tiếp làm việc tại Công ty: 4.000.000 đồng/thành viên /tháng. • Đối với thành viên Ban Kiểm soát không trực tiếp làm việc tại Công ty : 3.000.000 đồng/thành viên /tháng. • Đối với thành viên HĐQT, ban kiểm soát là các cán bộ quản lý trong Công ty kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp tiền lương theo quy định của nhà nước. Điều 8. Thông qua việc lựa chọn đơn vị kiểm toán nă m 2009: Đồng ý chọn Công ty TNHH DV tư vấn TCKT và kiểm toán phía Nam (AASCS) để kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 cho Công ty Cổ Phần Cát Lợi. Điều 9. Thông qua việc chấp thuận cho Công ty ký kết hợp đồng bán hàng có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản của công ty: Chấp thuận cho Công ty được được ký kết Hợp đồng giao dịch bán hàng và cung cấp sản phẩm cho Công ty Thuốc Lá Sài Gòn do ông Trần Sơn Châu làm Giám đốc đồng thời là Thành viên Hội đồ ng quản 1 CLC: Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên 2009 Công ty CP Cát Lợi (mã CK: CLC) công bố Nghị quyết Đại hội cổ đông thường niên năm 2009 họp ngày 08/04/2009 với các nội dung sau: Điều 1. Thông qua Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán năm 2008 với các chỉ tiêu đạt được như sau: • Tổng doanh thu: 929.221.227.565 đồng Bao gồm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 923.690.086.295 đồng - Doanh thu hoạt động tài chính: 4.447.118.616 đồng. - Thu nhập khác: 1.084.022.654 đồng. • Lợi nhuận sau thuế: 49.139.690.772 đồng. Điều 2. Thông qua Kế họach họat động sản xuất kinh doanh năm 2009 với một số chỉ tiêu tài chính như sau: • Tổng doanh thu: 925.000.000.000 đồng. • Lợi nhuận trước thuế: 50.000.000.000 đồng. • Nộp ngân sách: 80.000.000.000 đồng. Đây là kế hoạch SXKD do Công ty xây dựng trình HĐQT trước Đại hội. Đại hội đồng cổ đông thố ng nhất giao cho Ban Giám đốc lãnh đạo điều hành hoạt động SXKD của Công ty hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Điều 3. Thông qua Báo cáo của Hội đồng Quản trị đánh giá về thực trạng công tác quản lý kinh doanh của Công ty năm 2008. Điều 4. Thông qua Báo cáo hàng năm của Ban Kiểm soát Công ty đánh giá quản lý Công ty của HĐQT và Ban Giám đốc năm 2008. Điều 5. Thông qua kế hoạch phân phối lợ i nhuận 2008: Trích lập các quỹ, tiền cổ tức 2008: • Lợi nhuận sau thuế năm 2008: 49.139.690.772 đồng. • Trích các quỹ công ty năm 2008: 13.291.515.886 đồng. Gồm: - Quỹ dự phòng tài chính (10% LNST): 4.914.000.000 đồng. - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% LNST): 2.457.000.000 đồng. - Quỹ đầu tư và phát triển (số thuế TNDN được giảm): 3.213.515.886 đồng. - Quỹ khen thưởng phúc lợi (5% LNST): 2.457.000.000 đồ ng. - Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành: 250.000.000 đồng. • Cổ tức bằng tiền 2008 (25% VĐL): 32.759.575.000 đồng - Cổ tức đã tạm ứng đợt 1-2008 (20% VĐL) 26.207.660.000 đồng. - Cổ tức bổ sung năm 2008 (5% VĐL) 6.551.915.000 đồng. 2 • Lợi nhuận sau thuế năm 2008 còn lại: 3.088.599.886 đồng. • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2007 767.437.144 đồng. • Thuế thu nhập phải nộp bổ sung 2005,2006,2007 1.668.362.017 đồng. • Lợi nhuận còn để lại chưa phân phối: 2.187.675.013 đồng. Điều 6. Thông qua chi phí thù lao, hội họp của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát năm 2008 là 204.444.772 đồng. Điều 7. Thông qua mức thù lao cho thành viên Hộ i đồng Quản trị và thành viên Ban kiểm soát năm 2009: • Đối với thành viên HĐQT không trực tiếp làm việc tại Công ty: 4.000.000 đồng/thành viên /tháng. • Đối với thành viên Ban Kiểm soát không trực tiếp làm việc tại Công ty : 3.000.000 đồng/thành viên /tháng. • Đối với thành viên HĐQT, ban kiểm soát là các cán bộ quản lý trong Công ty kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp tiền lương theo quy định của nhà nước. Điều 8. Thông qua việc lựa chọn đơn vị kiểm toán nă m 2009: Đồng ý chọn Công ty TNHH DV tư vấn TCKT và kiểm toán phía Nam (AASCS) để kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009 cho Công ty Cổ Phần Cát Lợi. Điều 9. Thông qua việc chấp thuận cho Công ty ký kết hợp đồng bán hàng có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản của công ty: Chấp thuận cho Công ty được được ký kết Hợp đồng giao dịch bán hàng và cung cấp sản phẩm cho Công ty Thuốc Lá Sài Gòn do ông Trần Sơn Châu làm Giám đốc đồng thời là Thành viên Hội đồ ng quản trị của Công ty CP Cát Lợi những Hợp đồng có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% Tổng giá trị tài sản của Công ty ghi trong báo cáo tài chính gần nhất. Điều 10. Thông qua việc miễn nhiệm thành viên HĐQT và CÔNG TY CP BÊ TÔNG BECAMEX (BECAMEX ACC) Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam Độc lập – Tự – Hạnh phúc Số : 02/2010/NQ-ĐHĐCĐ-LYKBVB Bình Dương, ngày 31 tháng 12 năm 2010 NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG DƯỚI HÌNH THỨC LẤY Ý KIẾN BẰNG VĂN BẢN ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG BECAMEX Căn Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghóa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005; Căn Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 Quốc hội Nước Cộng hòa Xã

Ngày đăng: 02/07/2016, 10:14

Từ khóa liên quan

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan