Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.14 KB, 2 trang )
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. CẤU TẠO TỪ MỚI LÀ MỘT TRONG NHỮNG HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
a) Các từ ngữ mới thường được tạo ra bằng cách ghép các yếu tố có sẵn lại với nhau để tạo nên từ
ngữ biểu thị những nội dung mới trong cuộc sống. Theo em, gần đây có những từ ngữ mới nào
được tạo ra trên cơ sở các từ ngữ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ.
Thử giải thích nghĩa của các từ ngữ mới đó.
Gợi ý: điện thoại di động (điện thoại nhỏ, không dây, được sử dụng trong khu vực phủ sóng của hãng cho
thuê bao), kinh tế tri thức (nền kinh tế chủ yếu dựa vào việc sản xuất, giao dịch, phân phối các sản phẩm
có hàm lượng tri thức cao), sở hữu trí tuệ (quyền sở hữu đối với sản phẩm của trí tuệ được pháp luật phân
định), đặc khu kinh tế (khu vực kinh tế ưu đãi, dành riêng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài).
b) Cho mô hình sau: X + tặc. Hãy tìm những từ ngữ trong tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình
này, chú ý tìm những từ ngữ mới.
Gợi ý: không tặc, hải tặc, lâm tặc, tin tặc,…
2. HÌNH THỨC MƯỢN TIẾNG NƯỚC NGOÀI
a) Đọc các đoạn trích sau và cho biết có những từ ngữ Hán Việt nào đã được sử dụng:
(1) Thanh minh trong tiết tháng ba
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử, giai nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
(2) Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ,
thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin
làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới
xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Gợi ý: thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân; bạc mệnh, duyên,
phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc.
b) Từ mật độ các từ ngữ Hán Việt trong các đoạn trích trên, hãy rút ra nhận xét về việc mượn tiếng
Hán.