Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận Kinh tế tri thức những vấn đề đặt ra đối với việc phát triển kinh tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.9 KB, 12 trang )

Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành

Lời mở đầu
Trong vài thập niên gần đây, dới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật, đặc biệt là một số ngành công nghệ mới nh : công nghệ thông
tin, công nghệ năng lợmg, công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học nền kinh tế
thế giới dần dần đà có một bộ mặt mới, đang thay đổi một cách mạnh mẽ, sâu
sắc và nhanh chóng về cơ cấu , phơng thức và chức năng hoạt động. Đây là một
bớc ngoặt trọng đại của nền kinh tế: chuyển từ nền kinh tÕ c«ng nghiƯp sang nỊn
kinh tÕ tri thøc .
Kinh tÕ tri thøc xuÊt hiÖn trong mäi lÜnh vùc , trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Trong các nớc phát triển , kinh tế tri thức đà chiếm hơn 50% GDP , công
nhân tri thức đà chiếm hơn 60% lực lợng lao động .
Vì vậy, kinh tế tri thức đợc sự quan tâm cửa mọi tầng lớp trong xà hội, đặc
biệt là tầng lớp tri thức. Là một sinh viên, với vốn kiến thức còn kiêm tốn về kinh
tế tri thøc cịng nh vỊ TriÕt häc, em chØ tr×nh bầy những kiến thức cơ bản, vận
dụng quan điểm duy vật biện chứng để tìm hiểu vai trò của kinh tế tri thức đói
với sự phát triển của nền kinh tế. Và cuối cùng, em đặt vấn đề này vào hoàn cảnh
Việt Nam để phân tích những khó khăn và làm gì để nắm bắt cơ hội và hạn chế
những khó khăn .

Trờng Đại học Luật

1


Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành



I. Những khái niệm và vấn đề cơ bản
1.Nền Kinh tế tri thức là gì ?
Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX cã mét s¶n phÈm míi cùc kú quan
träng, cã thể nói là hết sức cơ bản, của thời đại thông tin là nền kinh tế tri thức
(KTTT). Nền kinh tế này tạo ra những biến đổi to lớn trong mọi mặt hoạt động
của con ngời và xà hội: đó là cơ sở hạ tầng mới của xà hội mới - xà hội thông tin,
khác hẳn nền kinh tế sức ngời và nền kinh tế tài nguyên trong xà hội nông
nghiệp và xà hội công nghiệp. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên công
nghệ cao, đó là nét đặc trng rất tiêu biểu của nền văn minh thông tin - sản phẩm
của cách mạng thông tin, cách mạng tri thức. Nói đến tri thức - sáng t¹o tri thøc,
phỉ biÕn, trun thơ tri thøc, häc tËp và lĩnh hội tri thức, ứng dụng tri thức không thể không nói đến khoa học, công nghệ và giáo dục - đào tạo.
Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD) của Liên hiệp quốc định nghĩa:
Kinh tế tri thức là một nền kinh tế đợc dẫn dắt bởi tri thức, xây dựng trên cơ
sở sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức và thông tin
Hoặc:
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri
thức giữ vai trò quyết định nhất đói với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải,
nâng cao chất lợng cuộc sống.
Nói đơn giản, đó là nền kinh tế dựa vào tri thức. "Các ngành sản xuất và
dịch vụ mới do công nghệ cao tạo ra nh các dịch vụ khoa học công nghệ, các
dịch vụ tin học, các ngành công nghiệp công nghệ cao... đợc gọi là ngành kinh
tế tri thức. Các ngành truyền thống nh công nghiệp, nông nghiệp, nếu đợc cải
tạo bằng công nghệ cao, mà giá trị do tri thức mới, công nghệ mới đem lại
chiếm trên hai phần ba tổng giá trị, thì những ngành ấy cũng là ngµnh kinh tÕ tri
thøc. NỊn kinh tÕ gåm chđ u các ngành kinh tế tri thức gọi là nền kinh tế tri
thức" (Trích theo GS. VS. Đặng Hữu (chủ biên) "Cách mạng khoa học công

Trờng Đại học Luật


2


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Duy Thành
nghệ hiện đại vµ sù xt hiƯn nỊn kinh tÕ tri thøc", Hµ Nội, 1999, bản thảo,
tr.32).
2.Một số đặc trng chủ yếu của nền kinh tế tri thức:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (KH&CN) hiện đại đang tạo nên
bộ mặt mới của nền kinh tế, tạo tiền đề hình thành nền kinh tế tri thức và xà hội
thông tin, với những nét đặc trng nổi bật là:
a. Vai trò quan trọng của công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin đợc áp dụng mạnh mẽ trong đó vai trò quan trọng nhất là Internet và thơng
mại điện tử.
- Nền kinh tế công nghiệp: dựa chủ yếu vào máy móc, tài nguyên;
- Nền kinh tế tri thức: các yếu tố thông tin và tri thức có vai trò hàng đầu. Các
ngành công nghệ cao (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự
động hóa, công nghệ vật liệu mới v.v...) phát triển nhanh chóng và có giá trị gia
tăng nhanh;
- Nhịp độ tăng GDP trong ngành công nghệ thông tin cao hơn 3 - 4 lần nhịp độ
tăng tổng GDP; tốc độ tăng việc làm do công nghệ thông tin tạo ra nhanh hơn từ
14 -16 lần so với toàn bộ các ngành kinh tế còn lại;
- Phát triển kinh tế có liên quan nhiều đến sở hữu trí tuệ, sáng tạo và sử dụng
thông tin, đặc biệt trong các ngành sản xuất ra các sản phẩm có hàm lợng cao về
trí tuệ trên cơ sở đầu t mạnh mẽ vào vốn con ngời (Human Capital).
b. Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp
- Điều đầu tiên chúng ta cần khẳng định là lực lợng sản xt cã mét bíc ngt
quan träng trong nỊn kinh tÕ tri thức
- Trong nền kinh tế tri thức,lao động sáng tạo là chủ yếu. Các doanh nhân tri
thức, các khu công nghệ cao trong đó doanh nhân và nhà khoa học có thể là
một. Thời gian từ kết quả nghiên cứu khoa học đến công nghệ và đa sản phẩm ra

thị trờng ngày càng rút ngắn:
Trờng Đại học Luật

3


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Duy Thành
Thế kỷ 19: 60-70 năm; thế kỷ 20: 30 năm; riêng thập niên 1990: 3 năm;
- Thị trờng công nghệ mới, sản phẩm mới gia tăng nhanh chóng: Để đạt mức
500 triệu ngời sử dụng telephon phải mất 74 năm; radio 38 năm; tivi: 13 năm;
nhng Internet chỉ có 3 năm;
- Phòng thí nghiệm, cơ quan khoa học, ngoài nghiên cứu còn mang cả chức
năng sản xuất, kinh doanh.
Quá trình đổi mới công nghệ diễn ra còn nhanh hơn cả khả năng thích nghi
của con ngời;
- Phát minh khoa học ngày càng nhiều và mở ra khả năng khoa học có thể giải
quyết đợc hầu hết những gì con ngời muốn làm để phục vụ cho cuộc sống của
mình;
- Lực lợng sản xuất tinh thần đang chiếm u thế và có ý nghĩa quan trọng hơn
nhiều so với lực lợng sản xuất vật chất; tri thức (tức là các thành tựu của
KH&CN) trở thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các sản
phẩm vật chất khác, vì nó tạo ra giá trị mới ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn
trong GDP.
c. Thời gian để tiến hành công nghiệp hoá đợc rút ngắn
Nhờ cuộc cách mạng KH&CN mới, những nớc nghèo có thể tìm đợc cơ hội
để phát triển, nếu tạo ra đợc nguồn nhân lực chất lợng cao, tiếp cận đợc trình độ
KH&CN hiện đại.
ở thế kỷ 18, một nớc muốn công nghiệp hóa phải mất khoảng 100 năm; cuối
thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 là khoảng 50 - 60 năm; trong những thập kỷ 70 - 80 là

khoảng 20 - 30 năm; đến cuối thế kỷ 20, quÃng thời gian này có thể còn ngắn
hơn nữa.
Nền kinh tế tri thức nằm trong bối cảnh toàn cầu hoá nên luôn có một sự
cạnh tranh quyết liệt, những quá trình hợp tác sẽ có hiệu quả và bổ xung cho
nhau và không tách rời nhau.
Trờng Đại học Luật

4


Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành

d. Nguồn nhân lực trong xà hội nhanh chóng đợc tri thức hóa
- Con ngời phải làm việc bằng năng lực trí tuệ là chính, càng không phải chỉ là
năng lực thể chất;
- Cơ cấu lao động xà hội thay đổi căn bản: nhân lực trong các ngành dịch vụ,
đặc biệt là dịch vụ xử lý thông tin và dịch vụ tri thức, tăng nhanh;
- Sự cách biệt giàu nghèo về thực chất là sự cách biệt về tri thức và năng lực
tạo ra tri thức. Các nớc đang phát triển chỉ bằng con đờng phát triển KH&CN,
giáo dục - đào tạo nhằm tăng nhanh vốn tri thức, mới có thể rút ngắn khoảng
cách với các nớc phát triển.
e. Cơ cấu kinh tế, hình thức tổ chức xà hội thay đổi cơ bản
- Mét sè c¬ cÊu tỉ chøc cị theo kiĨu kim tự tháp (phân cấp trên, dới) biến
thành cơ cấu mạng lới.
- Mọi hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính, của các cơ quan,
xí nghiệp đều thông qua mạng máy tính (Chính phủ điện tử; thơng mại điện tử).
Xuất hiện công ty ảo, trờng học ảo, v.v...
- Trò chơi kinh tế "tổng không" (thắng - thua) đợc thay bằng mô hình "hai bên

cùng thắng" (Win-Win Game) thể hiện trong cạnh tranh và hợp tác; chuyển giao
công nghệ...
- Năng lực kinh doanh và phát hiện, chiếm lĩnh thị trờng trong nhiều trờng
hợp còn quan trọng hơn năng lực sản xuất (vai trò doanh nhân).
f.Sự thách thức về văn hoá
Trong nền kinh tế tri thức- xà hội thông tin, văn hoá có điều kiện phát triển
nhanh và văn hoá là động lực thức đẩy sự phát triển kinh tế xà hội. Do thông tin,
tri thức bùng nổ, trình độ nền văn hoá nâng cao, nội dung và hình thức các hoạt
động văn hoá phong phú đa dạng, nhu cầu thởng thức văn hoá của ngời dân
nâng cao.Nhờ các phơng tiện truyền thông tức thời, đặc biệt là Internet, giao lu
Trờng Đại học Luật

5


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Duy Thành
văn hoá hết sức thuận lợi, tạo điều kiện cho các nền văn hoá có thể tiếp thu tinh
hoa của nhân loại để phát triển nền văn hoá của mình.
g.XÃ hội hoá thông tin thúc đẩy sự dân chủ
-Thông tin đến với mọi ngời và họ đuề dễ dàng truy cập đén các thông tin cần
thiết. Do đó đặt ra vấn đè là phảI dân chủ hoá các hoạt động và tổ chức đIều
hành trong xà hội.
- Các tổ chức quản lý cũng thay đổi nhiều. Trong thời đại thông tin, mô hình
chỉ huy tập chung, có đẳng cấp là không, mà phải theo mô hình phi đẳng cấp,
phi tập trung, mô hình mạng, trong đó tận dụng các quan hệ ngang, thông tin đợc đến một cách thuận lợi, nhanh chóng đến tất cả mọi nơi, không đi qua các
nút sử lý trung gian.
3.Tác động của kinh tế tri thức đối với đời sống chính trị-xà hội.
Nguyên nhân ra đời của nền kinh tÕ míi vµ x· héi míi lµ toµn diƯn. ở đây,
cùng với vai trò của cách mạng khoa học và công nghệ và của nền kinh tế thị trờng hiện đại đang toàn cầu hoá, là 2 nguyên nhân đà đợc phân tích nhiều lần, tôi

muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của nguyên nhân chính trị và văn hoá: khủng
hoảng toàn diện của nền văn minh t bản chủ nghĩa, chính vì hiện đại nên càng
lỗi thời, bất lực và đầy tội ác, thất bại của chủ nghĩa tân tự do, phá sản của nền
dân chủ đại diện Âu-Mỹ, bế tắc của hình thức tổ chức các đảng chính trị, bất
trắc và xung đột trong một thế giới chồng chất mâu thuẫn. Và mặt khác, thức
tỉnh của con ngời và của các dân tộc, phát triển của dân chủ trực tiếp, xà hội dân
sự và các hiệp hội phi chính phủ, tự khẳng định của các bản sắc dân tộc, trọng lợng của văn hoá và con ngời trong phát triển, đấu tranh của các lực lợng hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xà hội vì một xà hội tốt đẹp hơn.
Tác động của quá trình xuất hiện xà hội mới ấy là toàn diện, làm chuyển
biến sâu sắc cả 10 nhân tố thờng đợc coi là những nhân tố hợp thành của xà hội.
Đó là:
1) Dân chủ chính trị
2) Giáo dục suốt đời
Trờng Đại häc LuËt

6


Tiểu luận kinh tế chính trị
3) Tăng trởng kinh tế

Đào Duy Thành

4) Phát triển văn hoá
5) Công bằng xà hội
6) Gìn giữ môi trờng
7) An ninh quốc phòng
8) Bản sắc dân tộc
9) Hội nhập quốc tế
10) Bừng nở con ngời

Điều đáng chú ý là ngày càng nhiều công trình của nhiều nhà nghiên cứu, từ
những chân trời chính trị khác nhau, công nhận rằng cách mạng khoa học và
công nghệ không chỉ là một lực lợng sản xuất trực tiếp cực kỳ to lớn, mà hơn thế
nhiều, đó chính là sức mạnh bên trong và chất keo kết dính tất cả 10 nhân tố của
xà hội mới vừa kể trên.
Phải nói thêm rằng khả năng ấy của cách mạng khoa học và công nghệ là
một khả năng cha từng diễn ra thành hiện thực ở mức tạm gọi đáng hài lòng ở
bất kỳ đâu, và trớc nhất là ở nớc Mỹ. Thậm chí, nhiều khi khoa học và công
nghệ bị lạm dụng và làm méo mó đến mức rất nguy hại, do chạy theo lợi nhuận
và do những động cơ đen tối khác. Sở dĩ nh vậy chính vì gặp rất nhiều trở ngại
cho việc hiện thực hoá các thành quả khoa học và công nghệ, mà trở ngại lớn
nhất là thiếu những biến đổi chính trị, xà hội cần thiết.
Có một cách hiểu là tự thân sự vận động của cách mạng khoa học và công
nghệ và của nền kinh tế thị trờng hiện đại sẽ chẳng cần cách mạng, chẳng cần
biến đổi cơ bản, sâu xa về bản chất chế độ xà hội, cứ tất yếu làm xuất hiện và
phát triển nền kinh tế tri thức và xà hội thông tin, trong đó con ngời đợc tự do,
có mọi nhân quyền, đạt mọi lợi ích, sống cuộc đời hạnh phúc. Không phải thế và
không thể nh thế .

Trờng §¹i häc LuËt

7


Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành

II. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển
kinh tế Việt Nam.

1.Thực trạng nền kinh tế hiện nay: những hạn chế và những thuận lợi.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, một nớc nghèo, nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, công nghiệp mới bắt đầu phát triển, dân số nông thôn chiếm
76,5% (1/4/99). Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, GNP/đầu ngời của Việt
Nam là 330USD xếp thứ 140, HDI xÕp thø 110 trªn 172 níc trªn thÕ giíi.
- Di sản của cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp vẫn còn tồn tại khá nặng.
Những hệ quả của trạng thái bao cấp và t duy bao cấp.
- Cha thực sự sẵn sàng hội nhập.
- Khả năng bị tơt hËu xa h¬n vỊ kinh tÕ trong khu vùc và không hội nhập hiệu
quả vào nền kinh tế tri thức.
- Thách thức về phát triển bền vững.
Với thực trạng nền kinh tế nh trên, nên con đờng đi đến kinh tÕ tri thøc cđa
ViƯt Nam kh«ng thĨ thùc triĨn phát triển tuần tự nh các nớc công nghiệp phát
triển.
Việt Nam phải nắm bắt những thuận lợi, đó là những tiến bộ khoa học công
nghệ, tổ chức, quản lý sản xt kinh doanh cđa c¸c níc ph¸t triĨn trong bèi cảnh
thế giới đang tiến tới toàn cầu hoá, từ đó ViƯt Nam chun tõ nỊn kinh tÕ n«ng
nghiƯp sang nỊn kinh tế công nghiệp đồng thời vừa phải chuyển sang nền kinh
tế tri thức.
2.Làm gì để nắm bắt cơ hội và hạn chế những khó khăn.
Tôi nghĩ không nên coi viƯc chn bÞ cho nỊn kinh tÕ tri thøc ë nớc ta còn xa
vời, cha nên đặt ra .
Trái lại, đó chính là con đờng phát triển rút ngắn, "vợt qua mà không đuổi
kịp", tạo ra nhịp tăng trởng và phát triển nhanh với chất lợng và hiệu quả cao,

Trờng §¹i häc LuËt

8



Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Duy Thành
con đờng của tinh thần tiến công bứt phá, của quyết tâm vơn lên nắm bắt và tận
dụng thời cơ.
Vậy công việc chúng ta có thể và cần làm là gì? Có lẽ công việc quan trọng
hơn cả lúc này là:
a.Phải có chủ trơng, chính sách phát triển hợp lý.
Đứng trên quan điểm tích cực chuẩn bị, và ở nơi nào có thể thì bắt đầu thực
hiện ngay kinh tế tri thức, tức là một quan điểm mới hơn và rõ hơn hiện nay
tiến hành soát xét lại toàn bộ các chủ trơng đổi mới và phát triển đất nớc trong
10 năm từ 2001 đến 2010, từ đó bổ sung và điều chỉnh những điều cần thiết, đặc
biệt là 7 mặt thờng ®ỵc coi träng trong chiÕn lỵc qc gia thùc hiƯn nền kinh tế
tri thức của nhiều nớc đà phát triển và đang phát triển, nh sau:
- Chủ trơng công nghiệp hoá và hiện đại hoá;
- Mở mang nền kinh tế thị trờng văn minh;
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phát triển khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ tin học viễn thông và
công nghệ sinh học, cố gắng phấn đấu gắn liền chứ không tách rời hai công
nghệ này.
- Giáo dục và đào tạo;
- Văn hoá và xà hội;
- Đổi mới thể chế quản lý và cải cách hành chính.
Sắp xếp 7 điểm nh thế này là theo trình tự cổ điển của chúng ta trong các
chiến lợc và kế hoạch. Trong dó, chúng ta nên đặt giáo dục và khoa học công
nghệ lên hàng đầu.
Có lẽ sự bổ sung và điều chỉnh chủ yếu không phải là đặt ra những việc mới,
hiện nay chúng ta cha hề tính toán (số việc hoàn toàn mới cần đặt ra, nếu có,
Trờng Đại học Luật

9



Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Duy Thành
cũng không nhiều), mµ chđ u lµ xư lý theo mét néi dung mới hơn và một cách
thức mới hơn những việc đà đợc nghiên cứu và nêu lên trong chiến lợc.
Đồng thời, điều có ý nghĩa quyết định là bổ sung và điều chỉnh chủ trơng đến
đâu, thì ráo riết chuẩn bị, và phần nào có thể thì bắt tay thực hiện ngay đến đó.
b. Bồi dỡng, đào tạo nhân tài, nâng cao dân trí trong chiến lợc con ngời.
Nền kinh tế ở nớc ta bây giờ chủ yếu vẫn còn là nỊn kinh tÕ søc ngêi víi mét
sè u tè cđa nền kinh tế tri thức. Nhng trong tơng lai không xa chắc chắn sẽ
sớm tham gia vào nền kinh tế này có thể qua thị trờng lao động hay thơng mại
quốc tế, v.v.. Chiến lợc giáo dục-đào tạo phát triển con ngời của chúng ta phải
đáp ứng yêu cầu của cả ba nền kinh tế: kinh tế lao động, kinh tế tài nguyên và
kinh tế tri thức. Chúng ta phát triển giáo dục nhằm phát triển con ngời để áp sát
phục vụ các mục tiêu phát triển xà hội - kinh tế.
Việt Nam chúng ta tuy có những thuận lợi riêng, song cũng đứng trớc những
thách thức không nhỏ. Để chủ động đi vào nền kinh tế tri thức, vấn đề cần phải
đặt ra hàng đầu là phải khai thác triệt để nguồn nhân lực dồi dào, thông minh và
giàu tính sáng tạo của nớc ta.Quán triệt đầy đủ t tởng của Đảng ta về giáo dục,
ngay từ bây giờ cần hoàn chỉnh, bổ xung và thực thi một cách chiến lợc tăng cờng đầu t một cách thích đáng cho tri thøc, n©ng cao d©n trÝ, båi dìng nh©n tài,
đào tạo nguồn nhân lực đủ sức lắm bắt xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức.
Đào tạo nguồn nhân lực trong xu hớng phát triển nền kinh tÕ tri thøc trë thµnh
mét néi dung then chèt trong chiến lợc phát triển con ngời ở nớc ta trong những
thập niên đầu tiên của thế kỷ mới.
c. Phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin.
- Tăng cờng năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, thực hiện tốt các chính
sách, chủ trơng về khoa học, công nghệ, mà nhất là:
- Phát hiện, bồi dỡng, trọng dụng nhân tài,


Trờng Đại học Luật

10


Tiểu luận kinh tế chính trị
Đào Duy Thành
- Phát huy sức sáng tạo trong khoa học: các chính sách đÃi ngộ, tạo điều kiện
cho cán bộ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng dân chủ trong
khoa học,
- Các chính sách khuyến khích và bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng
khoa học, đổi mới công nghệ, cơ chế quản lý kinh tế phải buộc các doanh nghiệp
phải cạnh tranh bình đẳng, phải lấy hiệu quả làm đầu, ®ång thêi cã chÝnh s¸ch
khuyÕn khÝch thÝch ®¸ng c¸c doanh nghiệp trong các ngành công nghệ cao,
- Tăng đầu t cho KHCN (nhà nớc và doanh nghiệp) đạt 2% GDP, tăng đầu t
mạo hiểm,
- Phát triển nhanh các khu công nghệ, tổ chức lại chơng trình kinh tế kỹ thuật,
đặc biệt là cần có tổ chức có hiệu lực chỉ đạo phát triển công nghệ thông tin.
d. Một nền văn hoá thích hợp với kinh tế tri thức.
Theo những tài liệu mà tôi đà đọc, thì một số nhà nghiên cứu trên thế giới đÃ
giới thiệu văn hoá ấy gồm có 4 nét đặc trng lớn:
Thứ nhất là chủ nghĩa nhân văn;
Thứ hai là trình độ học vấn hiện đại tơng ứng với từng cấp, từ tiểu học đến
sau đại học, mỗi cấp ấy có sự hiện đại của nó. Cộng với trình độ học vấn hiện
đại ấy là một kỹ năng đa diện, chứ không phải đơn tuyến chỉ chuyên sâu;
Thứ ba là khát vọng và khả năng đổi mới và sáng tạo. Có nhiều ngời cho
rằng đây là đặc trng quan trọng nhất của văn hoá thích hợp với kinh tế tri thức;
Thứ t là khả năng thiết lập và duy trì những mối quan hệ đối tác qua nối
mạng thông tin ở quy mô quốc gia và toàn cầu. Khả năng thiết lập và duy trì
những quan hệ tham tác quốc gia và toàn cầu qua nối mạng thông tin này đợc

một số nhà nghiên cứu phân tích là gồm 6 nhân tố: 1) sự tôn trọng ngời khác; 2)
khả năng hiểu biết, thông cảm với ngời khác; 3) t duy và ứng xử dân chủ; 4)
khoan dung và độ lợng; 5) thẳng thắn và thuỷ chung trong quan hệ; 6) bình đẳng
và công lý trong quan hệ.

Trờng Đại học Luật

11


Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành

Phần kết luận
Qua ph©n tÝch nỊn kinh tÕ tri thøc cho thÊy, nhiƯm vụ cơ bản của bất kỳ một
nền kinh tế nào là ngày càng tạo ra nhiều hàng hoá và dịch vụ nhằm đích cuối
cùng là con ngời. Dù dùng công cụ mơí và tri thức mới (tin học, thông tin và
sinh học) hay công nghệ cũ thì nhiệm vụ cũng chỉ có thế. Cho nên khi nói đến
việc áp dụng nỊn kinh tÕ tri thøc vµo níc ta cịng lµ để phục vụ cho nhiệm vụ
trung tâm nói trên. Nh thế, một chính sách tập trung u tiên phát triển nền kinh tế
mới, trong đó tri thức là mũi nhọn nhằm đi trớc đón đầu, tạo ra bớc nhẩy vọt
trong phát triển nền kinh tế.
Dựa vào những hiểu biết trên dù còn rất nông cạn về một nền kinh tế mới,
kinh tế tri thức, nhng qua tham khảo nhiều tài liƯu nãi vỊ kinh tÕ tri thøc em cã
thĨ nãi đây là một bớc nhẩy vọt của lực lợng sản xuất, tác động sâu sắc đến mọi
mặt của đời sống kinh tế-xà hội. Từ đó, em rút ra những kết luận và ứng dụng
vào hoàn cảnh Việt Nam. Các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, phải
nắm bắt lấy cơ hội để phát triển nền kinh tế nhằm rút ngắn khoảng cách với các
nớc có nền kinh tế phát triển.

Đây là lần đầu viết tiểu luận nên không tránh khởi những thiếu xót, kính mong
sự góp ý và bổ xung của các thầy,cô để cho những bài viết lần sau đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn sợ hớng dẫn của các thầy cô giáo đà giúp em
hoàn thành bài tiểu luận này.

Trờng Đại học Luật

12


Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành

TàI liệu tham khảo
ã Giáo trình triết học trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội.
ã Giáo trình Tiếng Việt thực hành trờng Đại học Quản lý và Kinh
doanh Hà nội
ã Kinh tế tri thức với chiến lợc phát triển của Việt Nam. GS. VS. Đặng
Hữu, Trởng ban Khoa giáo Trung ơng. Kỷ yếu Hội thảo Kinh tế tri thức và
những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, 6-2000.
ã Kinh tÕ tri thøc - xu híng míi cđa x· héi thế kỷ XXI. GS. TS. Ngô Quý
Tùng. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2000.
ã Dự báo phát triển khoa học và công nghệ trong thế kỷ XXI. Trung tâm
thông tin Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng, 1-2000.
ã Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia.
ã Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia. Hà Nội - 2001.


Trờng Đại học Luật

13


Tiểu luận kinh tế chính trị

Đào Duy Thành

Mục lục
Lời mở đầu
Phần nội dung
I. Kinh tế tri thức Những khái niệm và vấn đề cơ bản
1. Nền Kinh tế tri thức là gì
2. Một số đặc trng của nền kinh tế tri thức. .
3. Tác động của kinh tế tri thức đối với đời sống kinh tế- xà hội
II. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển nền kinh tÕ cđa ViƯt Nam
1. Thùc tr¹ng nỊn kinh tÕ hiện nay: những hạn chế và những thuận lợi
2. Làm gì để nắm bắt cơ hội và hạn chế những khó khăn
a. Phải có chủ trơng, chính sách phát triển hợp lý
b. Bồi dỡng, đào tạo nhân tài, nâng cao dân trí trong chiến lợc con ngời
c. Phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin
d. Một nền văn hoá đổi mới và sáng tạo nhng giàu bản sắc dân tộc

phần kết luận
tàI liệu tham khảo

Trờng §¹i häc LuËt

14




×