Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cảng biển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.15 KB, 83 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI được coi là thế kỷ của đại dương, các quốc gia đều đang xây
dựng chiến lược kinh tế hướng ra biển, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên từ
biển. Kinh tế biển Việt Nam đang là một trong những điểm mũi nhọn được Nhà
nước quan tâm đầu tư phát triển mạnh mẽ. Trong kinh tế biển, kinh tế hàng hải
được xếp vị trí thứ hai, và cảng biển là kết cấu hạ tầng quan trọng của kinh tế hàng
hải, góp phấn quyết định cho sự phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi
quốc gia.
Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á và khu vực châu Á - Thái
Bình Dương, một khu vực có nền kinh tế năng động và tăng truởng mạnh mẽ trên
thế giới. Việt Nam nằm ở ven bờ biển Thái Bình Dương, nhìn ra biển Đông với
3260 km bờ biển, trải dài trên 15 vĩ tuyến, từ lâu được đánh giá là một trong những
vị trí quan trọng của Thái Bình Dương, với nhiều cảng quốc tế trên những tuyến
đường hàng hải quan trọng từ Đông sang Tây và ngược lại. Việt Nam được thiên
nhiên ưu đãi nên có rất nhiều thuận lợi trong lĩnh vực hàng hải và giao thông quốc
tế. Phát triển hệ thống cảng biển chính là tận dụng lợi thế so sánh về vị trí địa lý,
phát huy thế mạnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
Thế nhưng, để ra được biển lớn, khơng thể hồn thành trong ngày một ngày
hai, trong khi nhiệm vụ đặt ra cho Việt Nam muốn bứt phá khỏi thế tụt hậu, xa hơn
là phải nhanh chóng tạo ra và làm chủ và khai thác những năng lực mới có, cần phải
có tư duy mới, tầm nhìn đại dương và sự khơn ngoan.
Lịch sử ngành đường biển thế giới cho thấy kinh tế biển ln được coi là
ngành mũi nhọn trong đóng vai trị chủ đạo là cảng biển. Nơi nào có cảng biển, nơi
đó sẽ là thành phố với kinh tế, cơng nghiệp và giao thương phát triển. Cảng biển
càng phồn vinh, kinh tế biển càng mạnh.
Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của cảng biển cũng như đầu tư phát triển
cảng biển Việt Nam, đặc biệt là việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cảng biển,


cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, các chú của Vụ Kết cấu hạ tầng và đô

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

2

thị - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VIỆT NAM ” đã được lựa chọn.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
đầu tư phát triển cảng biển.
Chương 2: Thực trạng đầu tư cảng biển Việt Nam giai đoạn 2001 đến
nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cảng biển Việt
Nam.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thị Thu Hà và các anh, các chú của
Vụ Kết cấu hạ tầng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tận tình giúp đỡ em hồn thành
chun đề này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ và các bạn để
chuyên đề của em hoàn thiện hơn
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thu

Phạm Thị Thu


Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CẢNG BIỂN
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Khái niệm và phân loại
1.1.1.1. Các định nghĩa
Theo từ điển Bách Khoa, cảng biển là khu vực đất và nước ở biển có những
cơng trình xây dựng và trang thiết bị phục vụ cho tàu thuyền cập bến, bốc dỡ hàng
hoá và thực hiện các cơng việc khác phục vụ q trình giao thơng vận tải đường
biển. Cảng có cầu cảng, đường vận chuyển có thể là đường sắt, đường bộ, kho
hàng, xưởng sửa chữa…Những chỉ tiêu kỹ thuật của cảng gồm có: khả năng thơng
tàu thuyền, lượng ln chuyển hàng hố và hành khách, khối lượng hàng hoá vận
chuyển, độ sâu luồng lạch ra vào, độ sâu ở các cầu tàu, chiều dài bến, khả năng xếp
dỡ, tình hình kho bãi, khả năng bảo dưỡng cho các tàu.
Cảng biển nhiều khi ở trong sông hoặc các cửa sông (cảng biển Việt Nam
thường ở trong sơng), nhưng có luồng vào cảng tiếp nhận được tàu biển.
Theo Luật Hàng hải Việt Nam:
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hoac, đón trả khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà
xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thơng, thơng tin liên lạc, điện nước, các
cơng trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.

Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tàu, khu tránh bão, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các cơng trình
phụ trợ khác.

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các cơng
trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho
tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hố, đón, trả khách và các dịch vụ khác.
Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu hạ
tầng công cộng cảng biển.
Kết cấu hạ tầng bến cảng bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho,
bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước, luồng nhánh cảng biển và các cơng trình phụ trợ khác, được xây dựng và lắp
đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.
Kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển bao gồm luồng cảng biển, hệ thống báo
hiệu hàng hải và các cơng trình phụ trợ khác.
Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định
bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các cơng trình phụ trợ để đảm bảo cho tàu biển
và các phương tiện thuỷ khác ra, vào cảng biển an toàn.

Luồng nhánh cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng biển vào
bến cảng, được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các cơng trình phụ trợ,
để đảm bảo cho tàu biển và các phương tiện thuỷ khác ra, vào bến cảng an toàn.
1.1.1.2. Phân loại cảng biển
Có rất nhiều cách phân loại cảng biển:
● Phân theo đối tượng quản lý: Hiện tại trên thế giới có 4 loại hình cảng
biển:
○ Cảng nhà nước, cảng công cộng
○ Cảng địa phương quản lý
○ Cảng tự chủ
○ Cảng tư nhân
● Phân theo đối tượng sử dụng:

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

○ Cảng tổng hợp (cho địa phương và quốc gia): là các cảng thương
mại giao nhận nhiều loại hàng hoá. Cảng hàng hoá được chia làm 3 loại: cảng loại
A (còn gọi là cảng nước sâu), cảng loại B, cảng loại C
○ Cảng chuyên dụng: là cảng giao nhận chủ yếu một loại hàng hoá (xi
măng, than, xăng dầu…), phục vụ cho các đối tượng riêng biệt (cung cấp nguyên
liệu, phân phối sản phẩm của nhà máy hoặc các khu công nghiệp dịch vụ sửa chữa
tàu thuyền…)
Bao gồm cảng chuyên dụng hàng rời, cảng chuyên dụng dầu, cảng

chuyên dụng công nghiệp
○ Cảng chuyển tàu quốc tế: là những cảng chuyên làm nhiệm vụ
chuyển tàu hoặc trung chuyển hàng hoá quốc tế và một phần nhỏ lượng hàng hoá
giao nhận nội địa
* Theo Luật Hàng Hải Việt Nam, cảng biển được phân thành các loại sau
đây:
○ Cảng biển loại I là loại cảng đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng
○ Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng có quy mơ vừa phục vụ
cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
○ Cảng biển loại III là cảng biển có quy mơ nhỏ phục vụ cho hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, chức năng của cảng biển
● Vai trò của cảng biển
○ Là nơi tránh nạn của tàu. Điều này xảy ra khi ảnh hưởng của khí
hậu, thời tiết, tàu cần phải lánh nạn vào cảng để đảm bảo an tồn.
○ Là nơi xếp dỡ hàng hố và ga hành khách. Đây là vai trò nguyên
thuỷ của cảng.
○ Cung cấp dịch vụ cho tàu như lương thực, thực phẩm, nước ngọt,
sửa chữa tàu.

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

6


○ Là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp. Điều này liên quan đến yêu
cầu của công nghiệp và cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
thương mại thông qua cảng.
○ Là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền vận tải, là điểm nối
giữa sự phục vụ của tàu và các dạng vận tải khác để dung cấp một mạng lưới phân
phối hàng hố quốc tế nói chung, thường là quan điểm vận chuyển liên hợp, nó có
liên quan tới vận tải đường biển, đường bộ, đường không...
○ Cảng là cửa khẩu của một quốc gia, thông qua cảng một quốc gia có
thể bn bán với các quốc gia khác.
● Chức năng của cảng biển:
Theo Luật Hàng hải Việt Nam, chức năng của cảng biển bao gồm:
○ Bảo đảm cho tàu biển ra vào hoạt động.
○ Cung cấp thiết bị và các phương tiện cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hố và đón trả hành khách.
○ Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản
hàng hoá trong cảng.
○ Để tàu biển và các phương tiện thuỷ khác trú ẩn, sửa chữa, bảo
dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
○ Cung cấp các dịch vụ khác cho người và hàng hoá.
1.1.3. Đặc điểm của cảng biển và đầu tư phát triển cảng biển
Cảng biển là bộ phận không thể tách rời của cơ sở hạ tầng. Cảng biển giữ vai
trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Cảng biển có quan hệ chặt chẽ
với mơi trường tự nhiên cũng như mơi trường xã hội. Có thể khẳng định rằng khơng
có một lĩnh vực nào có mối quan hệ khăng khít với mơi trường như thế.
Có thể xem xét rõ hơn những đặc điểm của cảng biển thơng qua việc phân
tích những đặc điểm của đầu tư phát triển cảng biển như sau:
Đầu tư xây dựng cảng biển mang những đặc điểm của đầu tư phát triển nói
chung đồng thời lại mang những nét riêng của chuyên ngành cảng biển.

Phạm Thị Thu


Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Đầu tư cảng biển chịu tác động to lớn của mơi trường, thời tiết, khí hậu, nhất
là khí hậu biển. Vị trí của cảng rất đặc biệt, bao gồm cả phần tiếp xúc với nước và
đất liền. Dù trong quá trình đầu tư hay vận hành kết quả đầu tư thì mơi trường tự
nhiên cũng có ảnh hưởng rất lớn. Đây được xem là đặ điểm rất riêng của đầu tư
cảng biển. Những yếu tố này có thể làm cho hoạt động đầu tư kéo dài, làm tăng các
loại chi phí như: chi phí nạo vét, sửa chữa, cải tạo, làm mới.Khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm, nhiều sinh vật bám có thể phá hoại nhanh chóng các cơng trình xây dựng trên
bờ biển và trên biển. Hàng năm, thường phải ngừng hoạt động 1,5 – 2 tháng do
những đợt gió mùa, sóng lớn. Đặc điểm này địi hỏi ngay từ bước đầu tiên lập dự
án, các nhà đầu tư phải ln coi trọng nghiên cứu tình hình khí hậu, thuỷ văn, thổ
nhưỡng trước khi tiến hành đầu tư cảng biển.
Đầu tư vào cảng biển cũng làm thay đổi môi trường khu vực cảng một cách
mạnh mẽ. Đầu tư cảng biển có thể làm thay đổi mơi trường sinh thái xung quanh
cảng biển, huỷ hoại cảng quan thiên nhiên trên biển, thay đổi khí hậu nơi xây dựng
cảng biển vì nó có thể phá vỡ cân bằn sinh thái tại đây, và gây ô nhiễm môi trường.
Hoạt động đầu tư cảng biển cũng đòi hỏi thời gian thực hiện tương đối dài
nếu khơng tính đến các tác động của môi trường. Đầu tư vào cảng biển yêu cầu khối
lượng công việc khổng lồ, ngay cả khâu khảo sát cũng chiếm khá nhiều thời gian,
nhất là khi xây dựng ở những nơi địa chất khơng ổn định, địa hình phức tạp, thời
gian thực hiện có thể kéo dài mười năm hoặc lâu hơn nữa.
Thêm vào đó, để xây dựng cảng biển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực, nhất là
vốn. Vốn là nguồn lực quan trọng trong đầu tư cảng biển. Vốn thường được huy

động từ các nguồn như: ngân sách, ODA, tín dụng ưu đãi… Đây là những nguồn
vốn có nhiều thuận lợi về khối lượng và điều kiện trả nợ. Ngồi ra, các nhà đầu tư
có thể sử dụng vốn vay thương mại để đầu tư vào cảng biển. Do điều kiện về lãi
suất và các khoản thế chấp cao nên nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn đầu tư xây dựng cảng biển.
Cuối cùng, đầu tư xây dựng cảng biển mang tính rủi ro khá cao. Đặc điểm
này có thể thấy qua những đặc điểm trên. Hơn nữa, đặc điểm này còn được thể hiện

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

8

qua thực tế, đó là rất nhiều cảng biển được xây dựng tốn kém song do công suất
khai thác quá thấp dẫn đến việc thua lỗ nặng, hoạt động kém hiệu quả, khơng có
khả năng hồn vốn. Một số cảng lại có điều kiện địa chất, thuỷ văn phức tạp gây
khó khăn cho tàu thuyền ra, vào cảng, vừa làm tăng chi phí, vừa khơng sử dụng hết
cơng suất. Nguồn thu chủ yếu là các loại phí, giá mà tàu thuyền phải trả khi ra, vào
cảng hoặc làm các dịch vụ tại cảng Và nó phụ thuộc vào số lượng tàu thuyền ra, vào
cảng. Tuy nhiên, lượng tàu ra vào biển lại là một con số động. khả năng dự báo có
sai số khá cao. Vì vậy, doanh thu của cảng có nhiều biến động làm ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh cảng biển.
1.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng Việt Nam
Qua những phân tích trên đây, có thể thấy đầu tư xây dựng cảng biển là hoạt
động không thể thiếu trong đầu tư phát triển cũng như đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế. Việc đầu tư xây dựng cảng biển là rất quan trọng và nâng cao hiệu quả

hoạt động là hết sức cần thiết. Điều này được thể hiện thơng qua các phân tích dưới
đây:
Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế
biển. Bờ biển Việt Nam dài trên 3260 km, chạy dọc suốt chiều dài đất nước, có
nhiều khuỷu cong và các vịnh sâu che chắn kín gió, n tĩnh đặc biệt là khu vực
miền Bắc và miền Trung. Các vùng duyên hải có nhiều sông rộng, sâu đổ ra biển
(nhất là khu vực miền Nam) tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế về biển,
đặc biệt là công tác xây dựng, khai thác cảng, giảm đáng kể chi phí về việc xây
dựng các cầu bến và các cơng tình bảo vệ cảng. Phía sau tiếp giáp với vùng biển là
cả một vùng hấp dẫn cảng rộng lớn, bao gồm phần lục địa Việt Nam và khu vực các
nước láng giềng khơng có bờ biển hoặc xa biển như Lào, đông bắc Campuchia,
Thái Lan va nam Trung Hoa. Đây là một vùng giàu tài ngun, khống sản, có tiềm
năng kinh tế và lao động dồi dào, bước đầu được khai phá phát triển, là những vùng
có đường ra phía biển Việt Nam ngắn nhất, có điều kiện mang lại hiệu quả kinh tế
trong việc giao lưu hàng hố với bên ngồi bằng đường biển.

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Thứ hai, Việt Nam là nước đang phát triển, cần đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng để mở đường cho các hoạt động khác phát triển. Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng là điều kiện tiên quyết cho tăng trưởng kinh tế bền vững. Một quốc gia đang
phát triển cần phát triển cần xây dựng cở sở hạ tầng hiện đại tiên tiến, thể hiện qua
các dịch vụ như: giao thông vận tải, điện lực, viễn thơng, cấp thốt nước, sự nghiệp

nhà ở cũng như các dịch vụ y tế, giáo dục. Bởi lẽ, vấn đề đặt ra đối với các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam đó là các vấn đề như hội nhập kinh tế quốc tế,cơng
nghiệp hố - hiện đại hóa sản xuất, xố đói giảm nghèo,cải thiện mơi trường…Cơ
sở hạ tầng phát triển tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, kéo theo các ngành khác phát
triển. Trong hệ thống cơ sở hạ tầng, cảng biển là bộ phận không thể tách rời. Đầu tư
xây dựng cảng biển chính là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, góp phần hồn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng của quốc gia, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, do là quốc gia đang phát triển, Việt Nam khơng có thế mạnh về vốn.
Nguồn vốn đầu tư phát triển của Việt Nam có thể kể đến như : ngân sách Nhà nước,
vốn ODA, vốn tín dụng thương mại, ngồi ra cịn có cả vốn vay thương mại với tỷ
lệ khơng lớn. Nước ta vốn ít, do đó phải biết tận dụng nguồn vốn, phải đầu tư vào
những lĩnh vực có thể kéo theo các ngành khác phát triển, có thể phát huy được lợi
thế và sức mạnh của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Như nhũng phân tích
trên đây, kinh tế biển là tiềm năng, là thế mạnh của Việt Nam, đặc biệt là kinh tế
hàng hải mà trọng tâm là xây dựng các cảng biển hiện đại. Chính hoạt động này là
tận dụng những lợi thế về điều kiện tự nhiên của Việt Nam mà không phải quốc gia
nào cũng có được.
Thứ tư, trong những năm vừa qua, cảng biển Việt Nam đã được đầu tư phát
triển nhưng hiệu quả cịn khó đánh giá chính xác, nếu đánh giá được thì hiệu quả
này lại chưa cao. Hàng hoá đến cảng của các khu vực và khối lượng hàng hố thơng
qua các cảng khơng đều, chủ yếu tập trung vào một số cảng lớn ở Hải Phòng, Đà
Nẵng, Quy Nhơn, TP Hồ Chí Minh…Hệ thống CBVN có số lượng cảng biển tổng
hợp và bến cảng chuyên dùng là chủ yếu, bến cảng container chiếm rất ít, trong khi
đó xu thế vận chuyển hàng hố bằng container ngày một tăng cao. Luồng lạch ra,

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

10

vào CBVN phần lớn chạy dọc theo các sông, mức dao đồn thuỷ triều lớn, chịu ảnh
hưởng rất nhiều của sa bồi, luồng lạch dài, chiều sâu hạn chế. Hàng năm, Nhà nước
phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để nạo vét, duy trì luồng lạch. Một số cảng nằm ở
khu đô thị, khu dân cư nên tình trạng giao thơng bị ách tắc, chỉ hoạt động được ban
đêm nên hạn chế công suất của các cảng. Hệ thống giao thông đường sắt, đường
thuỷ, đường bộ của cảng cũng cịn nhiều bất cập. Cơng nghệ bốc xếp đã trang bị
một số phương tiện, thiết bị xếp dỡ hiện đại, chuyên dụng container, còn lại hầu hết
các CBVN chủ yếu sử dụng thiết bị bốc xếp thông thường, thơ sơ hoặc cần cẩu tàu
là chính. Năng suất xếp dỡ của các cảng ở Việt Nam còn thấp, nên chi phí vận
chuyển, bốc xếp của Việt Nam tăng cao và khơng có tính cạnh tranh trong khu vực.
Trình độ quản lý và tổ chức cũng còn khoảng cách xa mới có thể tiến đến một hệ
thống CBVN hiện đại, tiên tiến. Việt Nam chưa có cảng nước sâu chung chuyển
quốc tế, làm tăng thêm chi phí vận chuyển. Các cảng trong TCT Hàng hải Việt Nam
mới chỉ hoàn thành được chức năng cung cấp dịch vụ xếp dỡ, kho bãi cho hàng hoá
cũng như các dịch vụ cung ứng cho tàu, chưa thực sự là một trung tâm dịch vụ
logistics.
Thứ năm, đầu tư hiệu quả cảng biển mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh
tế quốc dân. Cảng biển là tổ hợp của nhiều chức năng, là hạt nhân của sự phát triển
kinh tế trong một vùng và góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Kinh tế biển có tiềm năng rất lớn, nếu biết khai thác đúng cách sẽ mang
lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Hệ thống cảng biển Việt Nam khi được đầu tư hiệu
quả sẽ thực hiện tốt các chức năng của nó. Đầu tư cảng biển có hiệu quả có thể hiểu
là đầu tư để cảng biển phát huy tốt nhất các chức năng của nó. Chính vì vậy, sự cần
thiết nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển cịn được thể hiện thơng qua các chức năng
của cảng biển, cụ thể như sau:
● Chức năng vận chuyển, bốc xếp và cận chuyển hàng hoá

Trong hệ thống vận tải quốc gia, cảng biển là điểm hội tụ của các tuyến vận
tải khác nhau (đường biển, đường sông, đường sắt, đường hàng không). Đây là một
đầu mối giao thơng chính, tập trung cho mọi phương thức vận tải, là cửa ngõ giao

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

11

lưu nền kinh tế, thương mại trong nước và nước ngoài nhằm hội nhập nền kinh tế
nước ta với nền kinh tế thị trường quốc tế và với các nước trong khu vực.
Các cảng biển thực hiện chức năng vận tải thơng qua việc phân phối hàng
hố. Khi nghiên cứu mối quan hệ tương quan trong việc hình thành hệ thống mạng
lưới giao thơng trong vùng hậu phương của cảng biển cho thấy vai trò đầu mối vận
tải trong hệ thống mạng lưới vận tải ngày càng tăng lên. Để xếp dỡ hàng hố thơng
qua cảng, phải trang bị một hệ thống cầu tàu với quy mô chun mơn hố cao, đầu
tư các phương tiện xếp dỡ hiện đại, các hệ thống kho bãi bảo quản, chế biến đóng
gói và phân loại hàng hố.
Ở nước ta, các cảng biển như: Hải Phòng, Đà Nẵmg, Sài Gòn từ lâu đã là
những đầu mối vận tải chính của 3 miền: Bắc, Trung, Nam và cùng với thời gian
vai trò này ngày càng được khẳng định, nhất là trong giai đoạn đất nước ta đang
thực hiện cơ chế mở cửa hợp tác như hiện nay, các cảng không chỉ là đầu mối giao
thơng nội địa mà cịn là đầu mối của các tuyến vận tải quốc tế với Lào, Campuchia,
Đông Bắc Thái Lan, Nam Trung Quốc cũng như các cảng biển khác trên khắp thế
giới.
● Chức năng thương mại và bn bán quốc tế

Với vị trí là đầu mối của các tuyến đường vận tải: đường sông, đường sắt,
đường bộ…ngay từ đầu mới thành lập, các cảng biển đã là những địa điểm tập trung
trao đổi buôn bán của các thương gia từ khắp mọi miền, họ mang đến các sản phảm
truyền thống, đặc sắc của địa phương mình và tạo ra hoạt động trao đổi mua bán lớn
với các loại hàng hoá đa dạng, phong phú nhất là tại các vùng cảng có vị trí tự
nhiên thuận lợi như nằm trên các trục đườnghàng hải quốc tế nối liền các Châu lục,
các khu vực phát triển kinh tế năng động…thì hoạt động trao đổi bn bán ngày
càng diễn ra sơi động hơn. Các vùng cảng này nhanh chóng trở thành trung tâm
thương mại của khu vực và của cả thế giới.
Đối với một nước giàu tài nguyên như Việt Nam, việc phát triển hệ thống
cảng biển sẽ toạ điều kiện thuận lợi cho nước ta tăng cường trao đổi thương mại
song phương và đa phương với nền kinh tế thế giới, làm hình thành nên các trung

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

tâm thương mại lớn trên vùng cảng, đóng vai trị là đầu tàu tăng trưởng kéo theo sự
phát triển kinh tế của cả nước.
● Chức năng công nghiệp và cung ứng nhiên liệu
Các vùng cảng biển là những địa điểm thuận lợi cho việc xây dựng những
nhà máy, xí nghiệp thuộc những ngành cơng nghiệp khác nhau vì nó cho phép tiết
kiệm được chi phí vận tải rất nhiều, nhất là những nhà máy sản xuất bằng nguyên
liệu ngoại nhập, đồng thời, xuất khẩu hàng hoá bằng đường biển sẽ đạt được sự tiết
kiệm rất lớn, hạ giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên

thị truờng quốc tế. Các nhà quy hoạch thường coi việc đặt các nhà máy sản xuất
công nghiệp trong cảng của khu vực gần cảng là sự sắp xếp lý tưởng. Ngồi ra, các
xí nghiệp cơng nghiệp này cịn có thể liên kết với nhau tạo thành một chu trình sản
xuất đồng bộ và có hiệu quả. Ví dụ, trên cùng một khu vực cảng có thể có các nhà
máy sửa chữa và đóng tàu, các nhà máy lọc dầu, các nhà máy hoá chất…Sản phẩm
của các nhà máy lọc dầu là các khí metan, etilen…sẽ là nguyên liệu chính, chun
cung cấp cho các nhà máy hố chất tổng hợp chất hữu cơ.
Sự hình thành và phát triển của các cảng biển là một trong những điều kiện
thuận lợi để hình thành các khu cơng nghiệp, khu chế xuất và hoạt động sản xuất
kinh doanh của các khu vực này lại tạo ra các nhu cầu vận tải địi hỏi ngành vận tải
biển phải đáp ứng. Chính vì vậy, các khu công nghiệp là cơ sở vững chắc để cảng
biển tồn tại và phát triển không ngừng. Đây chính là mối quan hệ tác động tương
hỗ, bảo trợ cùng phát triển cảng biển và các khu công nghiệp. Ưu thế của mối quan
hệ này hiện nay đang được các nước có biển hết sức quan khai để phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia mình. Ở Việt Nam, trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2010, Đảng và Nhà nước đã lập ra kế hoạch chi tiết cho
việc xây dựng các cảng nước sâu như: cảng Cái Lân (phục vụ cho công nghiệp
Quảng Ninh và phát triển kinh tế miền Bắc), cảng Dung Quất (phục vụ cho khu
công nghiệp Dung Quất và phát triển kinh tế miền Trung)…
● Chức năng phát triển thành phố và đô thị

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

13


Mối quan hệ tương quan giữa cảng và thành phố là mối quan hệ tác động lẫn
nhau. Cảng biển ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của thành phố ở các
phương diện khác nhau: tạo ra quy mô mở rộng thành phố, tạo việc làm cho người
dân trong thành phố…Sự phát triển của cảng biển địi hỏi rất lớn về nguồn nhân lực.
Khi trình độ phát triển của cảng còn thấp, tỷ trọng thay thế giữa máy móc và sức
người chưa cao, thì một dự án cảng biển được triển khai sẽ thu hút một lực lượng
lao động lớn từ nơi khác tới làm dân số vùng này tăng lên nhanh. Đây chính là điều
kiện để hình thành và phát triển thành phố và các khu đơ thị. Ngồi ra, trong cảng
cịn diễn ra các hoạt động giao lưu, buôn bán công nghiệp và dịch vụ, làm thúc đẩy
quá trình phát triển của các khu đô thị. Chức năng này là tất yếu và tác động mạnh
mẽ tới sự tiến bộ xã hội.
● Chức năng trung tâm văn hoá, nghỉ ngơi, du lịch và giải trí
Hoạt động của cảng biển cịn tạo ra sự giao lưu văn hoá giữa các vùng miền
trong cả nước cũng như các quốc gia với nhau bởi đi kèm với các hoạt động giao
lưu kinh tế và giao lưu về văn hố. Các thương nhân nước ngồi (Trung Quốc, Nhật
Bản, Ấn Độ…) mang đến đây những sản phẩm truyền thống cùng bản sắc dân tộc
mình. Ngược lại, nền văn hố của Việt Nam cũng sẽ giao lưu và truyền bá sang các
nước khác thông qua việc buôn bán trao đổi các sản phẩm truyền thống của dân tộc.
Mặt khác, sự phát triển của cảng biển và các khu công nghiệp, thành phố
cảng cũ, cũng kéo theo việc xây dựng những khu dân cư, các trung tâm giải trí, nghỉ
ngơi cho người dân địa phương và khách du lịch từ các nơi đến cảng.
Như vậy, cảng biển có rất nhiều chức năng và các chức năng này đều rất
quan trọng đối với nền kinh tế. Thông qua việc nghiên cứu các chức năng của cảng
biển có thể thấy nếu nâng cao hiệu quả đầu tư vào cảng biển sẽ mang lại cho nền
kinh tế quốc dân rất nhiều lợi ích. Bởi các chức năng trên của cảng biển sẽ được
thực hiện một cách triệt để. Những ích lợi mà cảng biển mang lại cho nền kinh tế
quốc dân khi được đầu tư hiệu quả thì khơng phải ngành kinh tế nào cũng mang lại
được.

Phạm Thị Thu


Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Hiện nay, trên 90% lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của nước ta được vận
chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới muốn
phát triển theo kịp với đà phát triển chung đều phải hội nhập quốc tế và khu vực
thông qua quan hệ kinh tế đối ngoại mà trọng tâm là các hoạt động buôn bán ngoại
thương. Các hoạt động này khơng thể hoạt động được nếu khơng có sự đóng góp
mang tính chất quyết định của giao thơng vận tải biển mà cảng biển đóng vai trị
quan trọng. Cảng biển là đầu mối giao thông nối liền biển với lục địa bằng các
huyết mạch giao thông như đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không
phục vụ cho việc giao lưu hàng hoá, hành khách giữa các khu vực trong nội địa của
một quốc gia và giữa quốc gia đó với các quốc gia khác trên thế giới. Việc nâng cao
hiệu quả đầu tư xây dựng cảng biển giúp Việt Nam, một quốc gia đang phát triển,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố, mở rộng giao lưu bn bán với các quốc gia khác
trên thế giới. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu, việc đẩy mạnh xuất khẩu
là một xu hướng phát triển rất cần thiết. Nó sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành
khác có liên quan cũng như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, vì đẩy mạnh
xuất nhập khẩu làm thay đổi cán cân thương mại.
Vận chuyển có hiệu quả với chi phí hợp lý được coi là yêu cầu căn bản của
q trình phát triển kinh tế. Bn bán quốc tế đồng thời là nguyên nhân và kết quả
của sự tăng trưởng kinh tế, và sự buôn bán không thể xảy ra nếu khơng có vận tải
đường biển. Cảng biển hiện nay được coi là yếu tố liên kết quan trọng nhất trong
toàn bộ day chuyền vận tải. Đầu tư xây dựng cảng biển có hiệu quả là góp phần
hồn thiện hệ thống giao thông vận tải, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. Khi chất

lượng cơ sở hạ tầng được nâng cao, tạo điều kiện thu hút và sử dụng vốn có hiệu
quả. Bởi vốn là yếu tố rất quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững
không chỉ đối với Việt Nam mà với tất cả các quốc gia đang phát triển khác.
Nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển không những đẩy mạnh việc xuất nhập
khẩu hàng hoá, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, mà còn phát huy mạnh mẽ, tiềm
năng, thế mạnh của Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam thông qua việc giảm chi phí vận chuyển, tận dụng những ưu đãi, thuận lợi

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

trong điều kiện tự nhiên vốn có của Việt Nam. Việc nâng cao hiệu quả đầu tư cảng
biển còn giải quyết một số vấn đề tồn tại trong đầu tư cảng biển như đã nêu ở trên.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả đầu tư cảng biển là yêu cầu cấp bách và hết sức
cần thiết trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, góp phần nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


16

Sơ đồ 2.1: Hệ thống cảng biển Việt Nam

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CẢNG BIỂN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2001 ĐẾN NAY
VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CẢNG BIỂN VIỆT NAM
Với 3260 km bờ biển trải dài từ Bắc vào Nam, vùng thềm lục địa thuộc chủ
quyền rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, nhiều vịnh kín, sơng có độ sâu lớn, vị trí địa
lý gần với các tuyến hàng hải quốc tế, nên Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong việc
phát triển kinh tế biển. Dọc bờ biển Việt Nam có nhiều khuỷu cong và các vụng,
vịnh kín gió, bờ biển ít bãi lầy, nhiều cửa sơng, có nhiều chỗ thuận lợi cho việc xây
dựng các cảng lớn (như cảng Cái Lân, Sơn Trà, Dung Quất, Vân Long…) tạo điều
kiện cho công tác xây dựng và khai thác cảng, giảm đáng kể cho phí về việc xây
dựng các cơng trình cầu bến và cơng trình bảo vệ cảng. Phía sau tiếp giáp với bờ
biển là cả một vùng rộng lớn bao gồm phần lục địa Việt Nam rộng 311.688 km và
khu vực các nước láng giềng khơng có bờ biển hoặc bờ biển xa như Lào, Đông Bắc
Campuchia, Thái Lan và Nam Trung Quốc.
Do những đặc điểm riêng về địa lý tự nhiên, vùng trọng điểm kinh tế có tốc
độ phát triển cao của cả nước tập trung ở hai đầu Nam và Bắc Bộ, vùng hấp dẫn
cảng phía sau là cả một vùng hậu phương rộng lớn. Vì vậy, việc bố các cảng sẽ tập

trung chủ yếu ở vùng phía Bắc là Hải Phịng, Quảng Ninh, phía Nam là TP. Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Thị Vải và một số ít đồng bằng sông Cửu Long. Ở miền Trung,
trên chiều dài 1600 km tuy có nhiều vịnh khá lý tưởng cho việc xây dựng phát triển
cảng (như Cam Ranh, Vân Long, Đà Nẵng…) song vùng hấp dẫn của cảng hẹp,
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kinh tế phát triển chưa cao, bởi vậy khối lượng hàng
hoá qua cảng chưa đạt tối ưu, các cảng nằm rải rác trên bờ biển với quy mô nhỏ.
Bên cạnh những ưu thế nằm gần trục đường hàng hải quốc tế với rất nhiều vị
trí xây dựng và mở rộng phát triển cảng biển, phần lớn các cảng biển Việt Nam nằm
sâu trong cửa sơng. Có thể kể ra như: cụm cảng Sài Gòn cách phao số 0 tới 95 km;
cảng Hải Phịng, Cái Lân tính từ phao số 0 đều cách đến 20 – 70 km, Cần Thơ cách

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chun đề tốt nghiệp

18

120 km. Chính vì vậy mà độ sâu luồng chạy tàu, chiều rộng và bán kính quay trở
tàu rất hạn chế. Các yếu tố thời tiết và kỹ thuật cũng hạn chế đến khả năng tiếp cận
của tàu tới cảng. Các đợt gió mùa, bão, biển động xảy ra khá thường xuyên, sự trở
giúp, lai dắt tàu vào cảng không thực hiện được 24/24 quanh năm. Do vậy có thể
nói, với xu thế kích thước ngày càng lớn của đội tàu quốc tế thì khả năng tàu biển
đến cảng Việt Nam bị hạn chế và không thuận lợi.
Diện tích đất đai cho kho bãi và nói chung cho phát triển và mở rộng cảng là
rất hạn chế, do phần lớn các cảng chính đều bị bao bọc bởi khu đô thị chật hẹp,
đông đúc và các cảng này đều nằm sâu trong cửa sông.
Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay có 160 bến cảng, 305 cầu cảng với

tổng chiều dài toàn bến đạt 36,164 km. (Nguồn: Tạp chí GTVT tháng 11/2008). Các
CBVN hiện nay do rất nhiều Bộ, ngành, doanh nghiệp, các địa phương, ban quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế đầu tư, quản lý và khai thác. Trong đó, Tổng cơng ty
Hàng hải Việt Nam quản lý và khai thác 11 cảng với tổng số cầu bến là 65, có chiều
dài tuyến bến là 9,5 km. Bao gồm các cảng: Cái Lân (Quảng Ninh), Hải Phòng,
Đoạn Xá, Vật Cách, Tranvina, Viconship (TP. Hải Phòng); Đà Nẵng; Ba Ngịi
(Khánh Hồ); Sài Gịn (TP. Hồ Chí Minh); Cần Thơ, Cái Cui (TP. Cần Thơ).
2.1. Về nguồn vốn đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam
2.1.1. Một số nét khái quát về nguồn vốn đầu tư cảng biển Việt Nam
Nguồn vốn đầu tư cho cảng biển ở Việt Nam chủ yếu từ các nguồn: Ngân
sách nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển (ODA), vốn doanh nghiệp cảng, vốn đầu tư
nước ngồi dưới hình thức liên doanh và một số nguồn vốn khác.

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


19

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1:Vốn đầu tư phát triển chia theo cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 20012005
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Tổng số
Vốn NSNN
% so với tổng số
Vốn doanh nghiệp cảng

% so với tổng số
Vốn ODA
% so với tổng số
Vốn liên doanh và FDI
% so với tổng số
Các nguồn vốn khác
% so với tổng số

Tổng số vốn

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2001 - 2005

2001

2002

2003

2004


2005

1.381,32
261,81
18,95
206,5
14,95
693,31
50,19
65,5
4,74
154,2
11,16

2.030,13
381,74
18,80
394,9
19,45
857,06
42,22
98,6
4,86
297,83
14,67

2.554,18
526,97
20,63
510

19,97
1.021,05
39,98
109,96
4,31
368,2
15,12

3.977,59
818,29
20,57
724
18,20
1.598,92
40,20
148,92
3,74
687,46
17,28

3.959,77
981,95
24,8
388,48
9,81
1.566,94
39,57
178,7
4,51
893,7

22,57

13.898,99
2.970,76
21,37
2.223,88
16,00
5.737,28
41,28
601,68
4,32
2.365,39
17,02

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng thể hiện đầu tư phát triển cảng biển đang được chú trọng thể hiện qua
lượng vốn đầu tư ngày càng tăng qua các năm. Năm 2005, cả vốn ngân sách và vốn
ODA đều tăng rất mạnh, ngược lại vốn doanh nghiệp cảng lại giảm đáng kể. Nhìn
chung, xét trong cả giai đoạn 2001 - 2005,cơ cấu đầu tư có sự thay đổi nhưng khơng
đồng đều giữa các nguồn. Tỷ trọng vốn ngân sách Nhà nước và vốn ODA trong
tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm, vốn doanh nghiệp cảng và các nguồn vốn khác
có xu hướng tăng dần. Nguyên nhân do xu hướng đa dạng hố hình thức sở hữu dần
dần được chú trọng, các doanh nghiệp khai thác và kinh doanh cảng tạo nguồn vốn
tự có nhằm tái đầu tư, cổ phần hố doanh nghiệp cảng đã mang lại nguồn vốn cổ
phần lớn cho các doanh nghiệp có thể tự đứng ra đầu tư xây dựng và khai thác.
Tổng số vốn đầu tư xây dựng cảng biển giai đoạn 1999- 2006 ước tính
khoảng 16.342 tỷ đồng. Trong đó, chủ yếu là vốn ODA 13.037 tỷ đồng, chiếm
81,43%; vốn NSNN khoảng 2.103 tỷ đồng, chiếm 12,31%; vốn TPCP 683 tỷ đồng
chiếm 4,1% và vốn doanh nghiệp 338 tỷ đồng chiếm 2,0%.
Hiện tại, có khoảng 17 dự án đầu tư xây dựng phát triển cảng biển đã được

đăng ký và triển khai chuẩn bị đầu tư trong giai đoạn 2006- 2010, chủ yếu tập trung

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

vào các cảng container, cảng tổng hợp tại khu vực KTTĐ phía Nam, với tổng số
vốn đầu tư đã đăng ký khoảng 1,485 tỷ đô la vào năm 2010 và 2,4 tỷ đô la vào năm
2020.
Về nguồn vốn đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam, có thể thấy rõ thơng
qua tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam ở từng
nhóm cảng biển như sau:
Giai đoạn 1999- 2006, trên tồn quốc có 16 dự án đầu tư xây dựng cảng biển
do Nhà nước đầu tư xây dựng. Trong đó, cải tạo nâng cấp có 9 dự án là: Hải Phịng,
Cửa Lò, Tiên Sa, Quy Nhơn, Nha Trang, Ba Ngòi, Sài Gịn, Đồng Nai, Cần Thơ.
Đầu tư xây dựng mới có 7 dự án: Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Hòn La, Chân
Mây, Dung Quất, Kỳ Hà, Cái Cui.
Ngồi ra, có 4 dự án do doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư xây dựng cảng là:
cảng container Cát Lái- Tân Cảng, cảng container VICT- Liên doanh giữa
Singapore và Tổng Công ty Đường sông Việt Nam, cảng tổng hợp Baria SereceCông ty 100% vốn đầu tư nước ngoài và tổng hợp cảng ĐÌnh Vũ- Cơng ty cổ phần.
Đồng thời trong thời gian qua còn nhiều dự án cảng khác, chủ yếu là cảng chuyên
dụng dầu xi măng, than quặng, dăm gỗ mảnh…do các Bộ Ngành và các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng.
Đến nay, các dự án đã cơ bản hoàn thành. Một số dự án quan trọng như dự
án cải tạo nâng cấp cảng Hải Phòng, Tiên Sa, Sài Gòn, Cửa Lò, Quy Nhơn, Nha

Trang, Cần Thơ và dự án xây dựng một số bến đầu tiên của cảng Nghi Sơn, Vũng
Áng, Dung Quất, Chân Mây và Kỳ Hà đã có tác động tích cực tới sự phát triển kinh
tế xã hội của địa phương, phát huy hiệu quả đầu tư.
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cảng biển trong từng nhóm
như sau:

a. Nhóm cảng biển số 1:

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

- Cảng Cái Lân (Dự án ODA Nhóm A): Hồn thành xây dựng và đưa vào
khai thác sử dụng bến 5,6,7 từ tháng 6/2004 (sử dụng vốn vay ODA- Nhật Bản).
Tuy nhiên hiện nay bến 2,3,4 chưa được xây dựng; hạng mục luồng ngoài nạo vét
đến -10m HĐ cho tàu trọng tải 40.000 DWT ra vào cảng chưa được triển khai. Thủ
tướng Chính phủ cho phép sử dụng vốn trong nước để nạo vét luồng ngoài, kinh phí
dự kiến cấp khoảng 100 tỷ đồng để thực hiện nạo vét trong năm 2007 trên tổng kinh
phí khoảng 270 tỷ đồng.
- Cảng Hải Phịng: Hồn thành giai đoạn I (sử dụng vốn ODA- Nhật Bản)
nâng cấp các bến 1 và 2 cảng Chùa Vẽ, cải tạo các bến cũ, bãi chứa hàng và trang
thiết bị xếp dỡ, hệ thống thơng tin quản lý. Đã hồn thành giai đoạn II cải tạo và
nâng cấp luồng tầu Hải Phòng cho tầu 10.000 DWT và xây dựng 02 bến container
tại Chùa Vẽ, kinh phí 126 triệu USD sử dụng vốn ODA Nhật Bản, nâng cơng suất
tồn cảng Hải Phịng lên 11,8- 15,6 triệu T/năm vào năm 2010.

- Cảng ĐÌnh Vũ: Dự kiến xây dựng 06 bến cho tàu 10.000- 20.000 DWT,
công suất thơng qua ở khu cảng tổng hợp Đình Vũ khoảng 3- 4 triệu T/năm. Đang
xây dựng 02 bến tổng hợp cho tàu 20.000 DWT tại ĐÌnh Vũ, sử dụng vốn tự huy
động bằng cổ phần (đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng bến số 1).
- Cảng than Cẩm Phả: Đã hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp luồng tàu (từ
phao số 0 đến Soi Đèn) đến -11m, cho tàu trọng tải 7 vạn tấn lợi dụng triều ra vào
và lấy đầy tải tại khu vực Hòn Nét. Hoàn thành xây dựng nối dài 250m cầu cảng
đảm bảo cho tàu trọng tải 7 vạn tấn có thể cập lấy than tại cầu. Đang chuẩn bị đầu
tư nạo vét hạ đoạn luồng từ trong từ Hòn Con Ong vào đến cầu cảng đạt độ sâu
-8,5m đảm bảo cho tàu trọng tải 5 vạn tấn có thể lợi dụng triều cho tàu vào lấy than
đầy tại cầu cảng.
b. Nhóm cảng biển số 2:
- Cảng tổng hợp Nghi Sơn (khu bến địa phương): Sử dụng vốn trong nước.
Đang khai thác cầu cảng số 1, tiếp nhận tàu 10.000 DWT, hàng hố thơng qua năm
2006 đạt 949 ngàn tấn, gần gấp đơi cơng suất thiết kế (570.000 T/năm). Hồn thành

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

22

cơ bản đầu tư xây dựng bến số 2 dài 255m, hoàn thành xây dựng tuyến kè chắn cát
và đang triển khai xây dựng để chắn sóng giai đoạn I dài 600m…
- Cản Cửa Lò: Sử dụng vốn NS trong nước, đã hoàn thành xây dựng mới bến
số 3,4 sửa chữa bến số 1,2; tổng chiều dài bến 660m. Dự kiến tiếp tục nạo vét luồng
cho tàu 10.000 DWT và đầu tư xây dựng hệ thống các cơng trình phụ trợ đồng bộ

nâng cơng suất cảng lên 1,8- 2,0 triệu tấn/năm vào năm 2008, tiếp nhận tàu 10.000
DWT.
- Cảng Hịn La- Quảng Bình: Đang triển khai xây dựng 01 bến chuyên dụng
cho tàu 10.000 DWT, công suất 660.000 tấn/năm phục vụ xuất nhập khẩu cho nhà
máy xi măng Thanh Hà (Vốn NS địa phương).
- Cảng Vũng Áng: Hiện tại, cảng đã xây dựng xong cầu cảng số 1, dài 185m,
có khả năng tiếp nhận tàu 45.000 DWT, công suất thiết kế 460.000 tấn/năm. Hiện
cảng đang triển khai xây dựng bến số 2 chiều dài 270m, tiếp nhận tàu trọng tải
50.000 DWT, công suất thiết kế 860.000 tấn/năm và đang chuẩn bị lập dự án đầu tư
bến số 3 cho tàu 30.000- 50.000 DWT.
c. Nhóm cảng biển số 3:
- Cảng Chân Mây- Thừa Thiên Huế: Đã hoàn thành xây dựng 01 bến cho tàu
30.000 DWT, công suất 500.000 tấn/năm.
- Cảng Tiên Sa:
+ Khu bến Tiên Sa: Xây dựng 250m đê chắn sóng, sửa chữa các cầu tàu số 1
và cầu tàu số 2, xây dựng bãi container Tiên Sa, nạo vét khu nước trước bến, lắp đặt
trang thiết bị bốc xếp và xây dựng hệ thống đường vào cảng. Hiện cảng cũng đã tiếp
tục thực hiện xong việc sử dụng vốn dư của giai đoạn 1 cho việc kéo dài đê chắn
sóng thêm 200m, nâng tổng chiều dài đê chắn sóng lên 450m. Ngồi ra, cảng cũng
đã sử dụng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp đầu tư kéo dài cầu cảng số 3 thêm
60m, nâng tổng chiều dài cầu số 3 lên 225m để tiếp nhận tàu container sức chở
2000 TEU. Việc xây dựng các bến theo quy hoạch của giai đoạn 2 sẽ kêu gọi doanh
nghiệp huy động vốn đầu tư.

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chun đề tốt nghiệp


23

- Khu bến Sơng Hàn: Đã hồn thành việc cải tạo nâng cấp cầu cảng sau cơn
lũ năm 1999. Hiện khu bến này đã dừng hoạt động bốc xếp hàng hố theo chủ
trương chuyển đổi cơng năng của quy hoạch và chủ trương của Thành phố Đà Nẵng
và chuyển thành bến du lịch.
- Cảng Dung Quất: Hoàn thành việc xây dựng 01 bến dài 160m, công suất
370.000 tấn/năm, cho tàu 10.000 DWT để phục vụ việc xây dựng NMLD Dung
Quất và KCN Dung Quất. Còn cảng chuyên dùng xuất nhập khẩu xăng dầu đang
được xây dựng theo dây chuyền công nghệ của NMLD Dung Quất. Đang xây dựng
01 bến tổng hợp cho tàu 30.000 do GEMADEPT đầu tư.
- Cảng Kỳ Hà: Phục vụ khu kinh tế mở Chu Lai; hiện mới xây dựng xong 01
bến 6600 DWT, công suất thông qua 300.000 tấn/năm. Đang triển khai xây dựng
bến số 02 cho tàu container 20.000 DWT.
d. Nhóm cảng biển số 4:
- Cảng Quy Nhơn: Hoàn thành sửa chữa 350m bến cho tàu 5000 DWT, xay
dựng 01 bến dài 170 cho tàu 30.000 DWT; nạo vét luồng cho tàu 30.000 DWT cùng
hệ thống các cơng trình phụ trợ đồng bộ đưa công suất thông qua của cảng lên 2,5
triệu T/năm vào năm 2006, tiếp nhận tàu 30.000 DWT. Dự kiến tiếp tục đầu tư 01
bến dài 200m cho tàu container, công suất thông qua 2 triệu tấn/năm. Nâng tổng
công suất lên 4- 4,5 triệu tấn vào năm 2010.
- Cảng Nha Trang: Hoàn thành cải tạo và nâng cấp cầu tàu 10.000 DWT dài
171m, xây dựng cầu tàu 20.000 DWT dài 215m cập tàu hai phía, nạo vét luồng cho
tàu 20.000- 30.000 DWT. Dự kiến tiếp tục xây dựng hệ thống các bến bãi,nhà ga
hành khách và các cơng trình phụ trợ đồng bộ, nâng công suất thông qua hàng hố
lên 0,85 triệu T/năm và hành khách.
- Cảng Ba Ngịi- Khánh Hoà: Đã hoàn thành cải tạo nâng cấp hoàn chỉnh 01
bến cho tàu 30.000 DWT, công suất thông qua 400.000 T/năm (sử dụng vốn NS địa
phương).

e. Nhóm cảng biển số 5:
- Khu vực Tp. Hồ Chí Minh:

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chun đề tốt nghiệp

24

+ Cảng Sài Gịn: Đã hồn thành cải tạo nâng cấp bằng vốn vay ADB vào
năm 2000 (sửa chữa, nâng cấp cầu bến, mua sắm trang thiết bị bốc xếp) có khả năng
tiếp nhận tàu 20.000- 30.000 DWT, công suất thông qua 15 triệu T/năm.
+ Cảng Đồng Nai: Hoàn thành mở rộng giai đoạn I, xây dựng thêm 70m bến
cho tàu 5000 DWT, nâng công suất cảng 300.000- 400.000 DWT tấn/năm. Đang
chuẩn bị triển khai mở rộng giai đoạn II. Sử dụng vốn tái đầu tư phát triển sản xuất
của Đồng Nai.
+ Ngoài ra các cảng của các Doanh nghiệp cũng đã được xây dựng hoàn
thành như cảng Cát Lái của Cơng ty Tân cảng Sài Gịn, cảng VICT của liên doanh
giữa Tổng Công ty Đường sông miền Nam với tập đoàn APL của Singapore, cảng
Bến Nghé của UBND Tp. Hồ Chí Minh.
- Khu vực Bà Rịa- Vũng Tàu:
Cảng tổng hợp Thị Vải trong Quyết định 202 của Thủ tướng Chính phủ được
thay thế bằng các cảng Tổng hợp Quốc tế Thị Vải (Dự án cảng Quốc tế Cái MépThị Vải) bao gồm 02 bến cho tàu trọng tải 50.000- 75.000 DWT. Tổng chiều dài
600m. Đầu tư của nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Công suất thông qua 1,3- 2,5
triệu tấn/năm. Theo kế hoạch dự kiến sẽ khởi cơng vào cuối năm 2007, hồn thành
và đưa vào khai thác đầu năm 2011.
Ngoài ra, trong khu vực Bà Rịa- Vũng Tàu đang triển khai chuẩn bị đầu tư

và thực hiện đầu tư nhiều dự án cảng biển lớn như sau:
+ Cảng Quốc tế SP- PSA: Cảng tổng hợp cho tàu 50.000- 75.000 DWT, dành
cho cảng Sài Gòn di dời. Giai đoạn đến năm 2010 xây dựng hoàn thành 02 bến dài
600m; đến năm 2012 hoàn thành 02 bến cịn lại. Tổng diện tích cảng 54ha, cơng
suất 5,90 Tr. T/năm. Chủ đầu tư là công ty TNHH cảng quốc tế SP- PSA (liên
doanh giữa cảng Sài Gòn và tập đoàn PSA- Singapore). Hiện nay liên doanh đang
xúc tiến các công tác chuẩn bị đầu thầu Thiết kế- Xây dựng.
+ Cảng container Tân Cảng Cái Mép: Cảng container cho tàu 80.000 DWT,
phục vụ công tác di dời Tân Cảng Sài Gòn. Giai đoạn đến năm 2010 xây dựng 02
bến dài 600m, diện tích 40ha, cơng suất 6,6 Tr.T/năm. Giai đoạn đến năm 2020, xây

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

25

dựng hoàn chỉnh 03 bến dài 900m, diện tích 61ha, cơng suất 9,9 Tr.tấn/năm
(khoảng gần 1 triệu USD). Chủ đầu tư là Công ty Tân cảng Sài Gịn. Hiện nay Cơng
ty Tân cảng Sài Gịn đang triển khai đầu tư xây dựng giai đoạn I.
+ Cảng Quốc tế Cái Mép: Cảng container cho tàu 80.000 DWT, bao gồm 02
bến,có tổng chiều dài 600m, diện tích 60,5ha, cơng suất thông qua khoảng gần 1
triệu TEUs/năm, phục vụ di dời cảng Sài Gịn. Chủ đầu tư là Cơng ty TNHH cảng
Quốc tế Cái Mép (liên doanh giữa cản Sài Gịn và tập đồn APMT- Hà Lan thuộc
Maersk Seland. Hiện nay liên doanh đang xúc tiến các công tác chuẩn bị đầu tư xây
dựng.
+ Cảng Container Quốc tế Cái Mép (Dự án cảng Quốc tế Cái Mép- Thị Vải):

là cảng container, khu cảng này gồm 02 bến cho tàu trọng tải 80.000 DWT. Tổng
chiều dài 600m. Đầu tư bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản. Công suất thông qua
740.000 TEUs/năm. Theo kế hoạch, dự kiến dự án sẽ khởi công vào cuối năm 2007,
hoàn thành và đưa vào khai thác đầu năm 2011.
+ Cảng container Quốc tế cảng Sài Gòn- SSA: Cảng container cho tàu
80.000 DWT, bao gồm 02 bến, có tổng chiều dài 600m, diện tích 48ha, cơng suất
thơng qua khoảng gần 1 triệu TEUs/năm, phục vụ di dời cảng Sài Gịn. Chủ đầu tư
là Cơng ty Liên doanh Dịch vụ container Quốc tế cảng Sài Gòn liên doanh giữa
cảng Sài Gịn và tập đồn SSA Marine (Mỹ). Hiện nay liên doanh đang xúc tiến
công tác chuẩn bị đầu tư.
+ Cảng container Cái Mép hạ: Là cảng container cho tàu 50.000 DWT80.000 DWT. Giai đoạn I đầu tư 600m bến và phần trên bờ tương ứng; giai đoạn II
đầu tư thêm 400m bến và một phần trên bờ; giai đoạn III mở rộng khu cảng trên bờ.
Tổng chiều dài bến 1000m, tổng diện tích 73ha, cơng suất gần 1,0- 1,8 triệu
TEUs/năm. Chủ đầu tư là Công ty Gemadept, hiện dự án đang xúc tiến các công tác
chuẩn bị đầu tư và công tác đền bù giải toả.
- Khu vực tỉnh Đồng Nai:
+ Cảng Tổng hợp Phú Hữu 1: Cảng tổng hợp cho tàu trọng tải 20.00030.000 DWT, chiều dài bến 750m. Hiện nay chủ đầu tư là Công ty Vận tải Dầu khí

Phạm Thị Thu

Lớp Đầu tư 47B


×