Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.08 KB, 130 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ ở Trường Đại học Vinh trong
suốt q trình đào tạo thạc sĩ đã cung cấp kiến thức và các phương pháp để
tơi có thể áp dụng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong luận văn
của mình. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn, người đã nhiệt
tình hướng dẫn tơi thực hiện luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...........................................ix
LỜI NĨI ĐẦU.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ............................7
3.1. Mục đích nghiên cứu................................................................7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................7
4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................8
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................8
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu.............................8
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng ....................................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài............................................8
6.1. Ý nghĩa lý luận.........................................................................8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................8
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................9
CHƯƠNG 1...................................................................................................10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ . 10


iv
1.1. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.........................................................10
1.1.1. Quan điểm về kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay [4].........10
1.1.2. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế [4]................13
1.1.3. Xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân[6]........................15
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với hoạt động của kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ [10].........................................17
1.2.1. Đặc điểm kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ...........................................................................................................17
1.2.2. Sự cần thiết của việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta......................................................................................20
1.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ...............................................................22

1.2.4. Cơ chế quản lý và các phương pháp quản lý của Nhà nước
đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ................28
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với thành
phần kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ [12]................34
1.3.1. Hệ thống chính trị, pháp luật quốc gia................................34
1.3.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ và thông tin.............35
1.3.3. Xu thế mở rộng các quan hệ kinh tế trong điều kiện hội nhập
...............................................................................................................36
1.3.4. Các nhân tố khác.................................................................36
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về quản lý Nhà nước đối với
thành phần kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ..............38
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc.............................................39


v
1.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc................................................42
1.4.3. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với phát triển
thành phần kinh tế tư nhân ở Việt Nam.................................................45
Tóm tắt chương 1..........................................................................................47
CHƯƠNG 2...................................................................................................48
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ .....................................48
2.1. Giới thiệu về tỉnh Hà Tĩnh [15]..................................................48
2.2. Thực trạng sự phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh [8,9,11]...............................................................52
2.1.1 Số lượng doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân...52
2.2.2. Quy mô về vốn của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh
tế tư nhân...............................................................................................57
2.2.3. Cơ cấu về lao động và công nghệ........................................59
2.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh

nghiệp tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh............61
2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với sự phát triển của kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh [9,11].....................65
2.3.1. Tổng quan về chính sách trợ giúp cho khối doanh nghiệp tư
nhân nói chung......................................................................................65
2.3.2. Những hỗ trợ cụ thể cho kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh thời gian qua......................................67
2.3.3. Ý kiến của các doanh nghiệp tư nhân về công tác quản lý
của Nhà nước.........................................................................................73
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh................................80


vi
2.4.1. Những ưu điểm....................................................................80
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại...........................82
Kết luận chương 2.........................................................................................87
CHƯƠNG 3...................................................................................................88
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ Ở HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020...88
3.1. Định hướng phát triển KTTN của Việt Nam trong thời gian tới
...................................................................................................................88
3.1.1. Chủ trương phát triển KTTN ở Việt Nam tại Đại hội Đảng
toàn quốc XI..........................................................................................88
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tư nhân của Việt Nam trong
thời gian tới...........................................................................................90
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
KTTN trong lĩnh vực Thương mại – Dịch vụ ở Hà Tĩnh đến 2020..........92
3.2.1. Tạo môi trường tâm lý xã hội cho phát triển kinh tế tư nhân

...............................................................................................................92
3.2.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp mới thành lập và hỗ trợ khởi sự
phát triển doanh nghiệp........................................................................93
3.2.3. Hỗ trợ đào tạo lao động cho thành phần kinh tế tư nhân....95
3.2.4. Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ
sản xuất kinh doanh...............................................................................96
3.2.5. Hồn thiện chính sách thương mại hỗ trợ kinh tế tư nhân
trong xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ............................................98
3.3. Kiến nghị .................................................................................101
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước....................................................102


vii
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh.................................................107
3.3.3. Đối với các bộ, ban, ngành có liên quan ..........................110
3.3.4. Kiến nghị với hiệp hội các doanh nghiệp..........................111
3.3.5. Đối với các doanh nghiệp tư nhân.....................................112
Kết luận chương 3.......................................................................................116
KẾT LUẬN.................................................................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................120


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN
KTTN
TM-DV
CNH-HĐH
UBND
DNTN


N
:
:
:

ODA

:

DNNQD
DNNN
TNHH
DN
TSCĐ
NHTM
NHNN
NSNN
GTGT
TCTD

:
:

:

Xã hội chủ nghĩa
Kinh tế tư nhân
Thương mại - dịch vụ
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Ủy ban nhân dân
Doanh nghiệp tư nhân
Official Development Assistant - Vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân sách nhà nước
Giá trị gia tăng
Tổ chức tín dụng


ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5

Bảng 2.6

TÊN

TRANG
Thống kê các chỉ số được lựa chọn của Hà Tĩnh qua
53
các năm
Số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
55
nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đọan 2010-2015
Số lượng doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 –
2014
Cơ cấu lao động trong khu vực tư nhân của tỉnh Hà
Tĩnh qua các năm (2010 - 2013)
Một số chỉ tiêu đóng góp của kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (2010 - 2013)
Một số chỉ tiêu đóng góp vào ngân sách địa phương
của kinh tế tư nhân trong trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

55

59
63

64

(2010 - 2013)
Các chỉ tiêu đánh giá chung về công tác quản lý của
Bảng 2.7

Nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
Hà Tĩnh


74


1
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới đất nước, từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam lần thứ VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã chủ trương chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Thực hiện chủ trương trên, trong lĩnh vực quản lý nền kinh tế quốc dân
nói chung và trong lĩnh vực thương mại nói riêng ở nước ta đã thực hiện một
cuộc đổi mới cơ bản như: xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển
nền kinh tế từ một thành phần sang nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
XHCN; từ nền kinh tế chỉ quan hệ với một khu vực kinh tế XHCN sang nền
kinh tế mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ kinh tế quốc tế; từ
nền kinh tế chia cắt khép kín từng địa phương thành nền kinh tế thị trường
thơng suốt để hàng hóa tự do lưu thơng trong nước; xóa bỏ kinh tế hiện vật,
tiền tệ hóa tiền lương và phát triển kinh tế hàng hóa, bảo đảm cho người sản
xuất gắn với tư liệu sản xuất để sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị
trường. Do đó vấn đề phát triển kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như
một yêu cầu tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam và kinh tế tư nhân (KTTN)
là một bộ phận trong cơ cấu ấy. Qua hơn 15 năm đổi mới và phát triển trong
nhiều lĩnh vực, KTTN đã góp phần khơng nhỏ vào những thắng lợi trong
công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế ở nước ta. Điều này đã chứng tỏ
chủ trương đổi mới trong quản lý nền kinh tế quốc dân nước ta nói chung và
đổi mới trong quản lý khu vực KTTN nói riêng là phù hợp với quy luật
khách quan, phù hợp với thực tế đất nước và tạo ra được cơ sở quan trọng
ban đầu để tiếp tục tiến hành cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.


2
Tuy nhiên, hiện nay khu vực KTTN này vẫn còn chưa được chú ý đúng
mức, chưa được quan tâm, chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ
thống vì vậy nhiều vấn đề cơ bản, cấp bách về lý luận và thực tiễn chưa
được giải quyết một cách thấu đáo, làm suy giảm vị trí và đóng góp của
KTTN với sự phát triển kinh tế chung của quốc gia.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề và để góp phần nâng cao vị trí,
vai trị quản lý Nhà nước đối với sự phát triển KTTN nói chung cũng như
KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ (TM - DV) nói riêng đối với
cơng cuộc xây dựng XHCN ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản
lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ ở
Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần thì khu vực KTTN đã thu htus nhiều sự chú ý
và đầu tư nghiên cứu của nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học. Sau
khi có Nghị quyết 16 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6
(khóa VI) năm 1989, Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VII) năm 1992, Luật
Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty (1990), Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi
năm 2013), Luật Doanh nghiệp năm 2000… đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về KTTN ra đời. Có thể kể đến những nghiên cứu sau:
Xét về vai trò chung của Nhà nước đối với việc quản lý nền kinh tế,
trong bài báo “Về vai trò nhà nước trong nền kinh tế thị trường” [10] của
tác giả Lê Nguyễn Hương Trinh, đăng trên Tạp chí Triết học, 2006, cho thấy
từ những bài học kinh nghiệm trong lịch sử, nền kinh tế thị trường không thể
thành công nếu cứ phát triển một cách tự phát, thiếu sự can thiệp và hỗ trợ
của Nhà nước. Tuy vậy, sự can thiệp và mức độ can thiệp của các cơ quan



3
quản lý Nhà nước vào nền kinh tế thế nào cho hiệu quả thì cần phải cân nhắc
kỹ lưỡng giữa cái được - cái mất của sự can thiệp ấy. Cách giải quyết không
phải là bỏ mặc thị trường, mà phải là nâng cao hiệu quả của sự can theiepj
đó. Vai trị của Nhà nước, nhìn chung, tập trung ở việc xác định “các quy tắc
trò chơi” để can thiệp vào những khu vực cần có sự lựa chọn, thể hiện những
khuyết tật của thị trường, để đảm bảo tính chỉnh thể của nền kinh tế và để
cung cấp những dịch vụ phúc lợi.
“Trong xã hội hiện đại, sự điều hành của Nhà nước đối với quá trình
phát triển kinh tế, khắc phục các cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và mở
rộng nền dân chủ cũng chính là nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã
hội. Đặc biệt Nhà nước trong một nền dân chủ là cơng cụ có thể làm dịu đi
phần lớn những tác động tiêu cực của hệ thống thị trường, trong khi vẫn duy
trì được quyền sở hữu và quyền tự do. Nói cách khác, chính hệ thống chính
trị dân chủ có thể đóng góp hiệu quả nhất vào hoạt động của nền kinh tế thị
trường. Và, cho dù Nhà nước là tác nhân quan trọng, không thể thiếu được
trong một nền kinh tế, song điều đó khơng có nghĩa là Nhà nước có thể bao
biện, làm thay cho tất cả các hoạt động thị trường. Nhà nước chỉ nên chú
trọng tới những lĩnh vực mà thị trường không thể làm được, hoặc mức độ
làm được khơng thể hồn hảo bằng sự can thiệp của Nhà nước. Những vấn
đề được phân tích ở trên chính là những lĩnh vực mà Nhà nước có thể phát
huy đầy đủ nhất vai trị điều tiết của mình.”
Khi bàn đến vai trị của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế
quốc dân, hầu hết các tác giả đều cho rằng đây là thành phần kinh tế năng
động, có vai trị thúc đẩy sự sáng tạo, cạnh tranh và phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế. Ví dụ như trong bài báo “Khu vực tư nhân là chìa khóa
cho tương lai tăng trưởng kinh tế Việt Nam” [5], tác giả Jim Yong Kim,



4
Chủ tịch Nhóm Ngân hàng Thế giới đã nhận định rằng nhờ có cơng cuộc
Đổi mới, sự cải cách tồn diện nền kinh tế Việt Nam đã đạt được thành tựu
to lớn khi duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình ấn tượng (đạt mức 7%/năm
trong suốt giai đoạn 1991 - 2000). Tăng trưởng kinh tế đã giúp cho hàng
triệu người dân Việt Nam thốt nghèo. Nhưng đó chưa phải là tất cả: 40%
dân số có thu nhập thấp nhất đã được hưởng mức tăng trưởng thậm chí cịn
cao hơn cả mức tăng trưởng trung bình – thu nhập bình quân tăng 9% một
năm trong suốt hai thập kỷ qua. Sự thịnh vượng ở Việt Nam đã được chia sẻ
rộng khắp. Tuy nhiên, với tất cả những thành cơng đó, thì trong những năm
gần đây, sự hiệu quả và năng suất của nền kinh tế đã giảm sút, mà hệ quả là
tăng trưởng kinh tế đã chậm lại, chỉ còn khoảng 5%. Mức tăng trưởng này là
không đủ nhiều để tạo thêm đủ số lượng công ăn việc làm cần thiết nhằm
tiếp tục thúc đẩy sự thịnh vượng cho toàn xã hội. Mức tăng trưởng này cũng
thấp hơn mức cần thiết để cho phép Việt Nam tiếp tục phát triển trở thành
một quốc gia có thu nhập trung bình và tiến tới một quốc gia có thu nhập
cao.
Để tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng cao, nền kinh tế buộc phải chú ý
tới việc phân bổ tối ưu các nguồn vốn và các nguồn lực nhằm tăng hiệu quả
và năng suất tối ưu. Và một trong những điều kiện cần thiết chính là việc
đảm bảo phát triển nền kinh tế tư nhân đúng tầm thông qua việc tạo điều
kienj bình đẳng cho cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân cũng như phải
tìm kiếm những cách mới để cung cấp nguồn vốn dài hạn, ổn định cho khu
vực này.
Khi bàn về “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
tư nhân ở nước ta” [12], GS. TS. Hồ Văn Vĩnh, Viện Quản lý kinh tế, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (Đăng trên Tạp chí Lý luận Chính trị



5
5/2007) đã cho rằng những thành tựu của công cuộc Đổi mới ở nước ta hiện
nay nhờ phần lớn vào việc thay đổi chính sách, cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần nói chung, và quan điểm, chính sách đối với kinh tế tư nhân nói reieng,
tạo nền tảng và căn cứ để đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cho phù hợp với cơ
chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm đổi mới vừa
qua, kinh tế tư nhân là một vấn đề gay cấn, lúng túng, gây tranh cãi nhiều
nhất, đụng chạm đến những vấn đề chính trị - xã hội như định hướng
XHCN, đảng viên làm kinh tế, bóc lột và bị bóc lột, phân hóa giàu nghèo,
v.v.. Tuy nhiên, với sự nhất quán trong đường lối đổi mới của Đảng, với
phương châm nhìn thẳng vào sự thật, tơn trọng sự thật, nói đúng sự thật,
cùng với sự nỗ lực của các nhà lý luận, các nhà quản lý và sự hưởng ứng của
toàn dân, cho tới nay, kinh tế tư nhân đã được hồi phục, phát triển và trở
thành một lực lượng kinh tế lớn mạnh, góp phần vào cơng cuộc đổi mới
nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Bài báo đã ghi nhận những nỗ lực, cố gắng của các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc khuyến khích, mở lối, khơi thơng cơ chế, chính sách thúc
đẩy kinh tế tư nhân phát triển, bên cạnh đó, cũng chỉ ra nhiều hạn chế khiến
kinh tế tư nhân hiện nay chưa phát triển đúng với tầm vóc của mình. Tuy
nhiên việc tìm ra hướng giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế tư
nhân với vai trò quản lý của nhà nước đang là một bài tốn khó, chưa có lời
giải thuyết phục. Nước ta thực hiện đường lối đổi mới, thực hiện chính sách
kinh tế nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện mở
cửa, hội nhập, định hướng đi lên CNXH, vì thế phải thay đổi tư duy và quan
niệm về mơ hình CNXH, đó là CNXH trong điều kiện kinh tế tư nhân không
ngừng phát triển, mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính từ
thực tiễn đó, nhất quán thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần,


6

khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, Đảng ta đã khẳng định quan điểm
phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề đặt ra hiện
nay là phải tạo ra sự nhất trí trong Đảng, sự thơng suốt trong đảng viên và sự
đồng thuận xã hội, nhằm tạo niềm tin và sự yên tâm thực sự đối với các nhà
đầu tư tư nhân và các doanh nhân có tiềm lực bỏ vốn ra kinh doanh nhằm
mục tiêu ích nước, lợi nhà, phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
cơng bằng, dân chủ, văn minh, đó chính là mục tiêu của CNXH mà chúng ta
đang ra sức xây dựng.
Xem xét mối quan hệ giữa “kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối
với kinh tế tư nhân nước ta hiện nay” (Kỷ yếu khoc học đề tài cấp Bộ năm
2000 - 2001, Số đăng ký: 2000-46-178) [13] của GS. TS. Hồ Văn Vĩnh (Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ đề tài) đã tập trung làm rõ 3
nội dung chính về kinh tế tư nhân, quản lý nhà nước đối với KTTN và những
giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với KTTN nhằm thúc đẩy
công cuộc CNH - HĐH ở nước ta. Theo đó, đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý
luận và quan điểm về KTTN, vai trò, đặc điểm, thực trạng và xu hướng phát
triển KTTN ở Việt Nam; đề xuất được những giải pháp nhằm đổi mới một
cách đồng bộ, có căn cứ khoa học cơ chế, chính sách quản lý, đảm bảo
KTTN phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả theo định hướng XHCN.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu khoa học đã làm rõ được đặc
điểm, vai trò, ưu thế, hạn chế của KTTN; đánh giá được những thành công
và trở ngại trong quản lý nhà nước đối với KTTN; đề xuất những giải pháp
đổi mới quản lý nhà nước đối với KTTN. Tuy nhiên việc nghiên cứu cụ thể
công tác quản lý nhà nước đối với KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ chưa được nghiên cứu kỹ và cụ thể. Đặc biệt, chưa có cơng trình nào


7
nghiên cứu quản lý nhà nước đối với KTTN trong lĩnh vực thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Vì vậy, đề tài luận văn đưa ra mang tính

lý luận và thực tiễn cao, cần thiết để bù đắp những khoảng trống, làm cơ sở
cho những nghiên cứu, ứng dụng trong thực tế công tác quản lý nhà nước
đối với KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tại tỉnh Hà Tĩnh, luận văn chỉ ra
những thành công, hạn chế cũng như đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện và nâng cao hơn nữa công tác quản lý nhà nước về KTTN trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với
KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước đối với KTTN trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh trong một vài năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước
đối với KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh nhằm thúc đẩy
sự phát triển khu vực KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh
nói riêng cũng như cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


8
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lí của Nhà
nước đối với KTTN; nghiên cứu hoạt động của KTTN trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với
các DNTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ trên địa bàn Hà Tĩnh trong
một số năm gần đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn này là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; các quan điểm của Đảng Cộng Sản
Việt Nam qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX…;
các nghị quyết của Trung ương về phát triển kinh tế.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, thống kê, phân tích logic… Thu thập sớ liệu thông qua các
nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp thích hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp khung lý thuyết toàn diện về vấn đề quản lý nhà
nước đối với KTTN trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, làm cơ sở tham
khảo cho những đề tài tương tự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng quản lý nhà nước đối
với KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ


9
năm 2010 đến năm 2014, lấy đó làm cơ sở để đề xuât sphuowng hướng và
giải pháp tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với
thành phần kinh tế này trong thời gian tới. Những giải pháp được đề xuất
trong luận văn nếu được áp dụng đồng bộ vào thực tế, có thể góp phần tăng
hiệu quả quản lý nhà nước đối với KTTN trong lĩnh vực thương mại - dịch
vụ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận
án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong
lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà
nước đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ ở Hà Tĩnh
đến năm 2020.


10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
1.1. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.1.1. Quan điểm về kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay [4]
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì thành phần kinh tế là một
phạm trù trong quản lý kinh tế được sử dụng để phân chia các đối tượng
tham gia vào các hoạt động kinh tế. Theo quan điểm của kinh tế chính trị
Mác – Lênin thì thành phần kinh tế là những hình thức kinh tế, những khu
vực kinh tế dựa trên những hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
và thích ứng với những trình độ, tính chất nhất định của lực lượng sản xuất.
Trong lịch sử phát triển kinh tế, dù là kinh tế thị trường, kinh tế tập
trung bao cấp hay kinh tế hỗn hợp thì thuật ngữ “thành phần kinh tế” được
sử dụng để giúp cơ quan Nhà nước thực hiện thuận lợi chức năng quản lý
kinh tế và các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế có thể xác định được
chức năng, nhiệm vụ của mình trong các hoạt động kinh tế.

Việc phân định các thành phần kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với cả
Nhà nước và các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, cơ sở để
phân định mà hầu hết được nhiều người chấp nhận đó là: “Sở hữu tư liệu sản
xuất” tức là tư liệu sản xuất đó thuộc về ai? Với cơ sở như vậy, hiện nay nền
kinh tế thường được chia thành các thành phần kinh tế sau: Kinh tế quốc
doanh (hay còn gọi là kinh tế Nhà nước); kinh tế ngồi quốc doanh (gồm có:
KTTN, hợp tác xã và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi). Riêng KTTN hiểu
theo nghĩa rộng bao gồm KTTN chính thức và hộ kinh doanh cá thể.


11
Theo đó KTTN theo nghĩa chung nhất, là hình thức trong đó việc sở
hữu tư liệu sản xuất thuộc về một hay nhiều cá nhân và việc sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào là do tư nhân tự quyết định.
- Quan điểm về KTTN trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Theo cách hiểu truyền thống này thì KTTN bao gồm (kinh tế tư bản tư
nhân và KTTN của những người sản xuất nhỏ tư hữu về tư liệu sản xuất) và
đây là thành phần kinh tế khơng tiến bộ, phải nhanh chóng xóa bỏ hoặc phải
cải tạo bằng mọi giá. Quan điểm này đã chỉ ra rằng KTTN là đối lập với nền
kinh tế tập trung, nền kinh tế này chỉ tồn tại sở hữu Nhà nước và sở hữu tập
thể vì vậy mọi hình thức sở hữu tư nhân đều coi là mầm mống của chủ nghĩa
tư bản, mầm mống của sự bóc lột và mất cân bằng cho xã hội. Tuy nhiên,
cách hiểu này mang lại sự sai lầm trong nhận thức, phủ nhận sở hữu tư nhân
và coi hoạt động sản xuất kinh doanh của KTTN chỉ là lừa đảo “buôn gian
bán lận”, kiếm lời bất chính cho cá nhân và dần dần KTTN sẽ xóa bỏ hình
ảnh tốt đẹp của xã hội XHCN.
- Quan điểm về KTTN trong nền kinh tế thị trường
Trái ngược với quan điểm về KTTN trong truyền thống, tuyệt đại bộ
phận các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, thì đều coi sở
hữu tư nhân và hoạt động của KTTN (chủ yếu là tư bản tư nhân) là động lực

chủ yếu để phát triển kinh tế và tạo sự phồn vinh cho xã hội. Nền kinh tế thị
trường ở các nước này được cấu tạo từ hai khu vực chủ yếu: KTTN và kinh
tế Nhà nước mà trong đó kinh tế Nhà nước chiếm một phần nhỏ bé trong
hoạt động kinh tế. Quan hệ của các khu vực trong cơ cấu của kinh tế thị
trường là cạnh tranh, bình đẳng với tư cách là các lực lượng kinh tế tham gia
thị trường nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Việc gia nhập
hay rút ra khỏi thị trường là do thị trường quyết định chứ không phụ thuộc


12
vào ý kiến chủ quan của ai đó vì vậy trong mơ hình kinh tế thị trường thì
KTTN với tính năng động đóng vai trị quyết định đối với tư tưởng kinh tế.
Đó cũng là động lực chủ yếu để KTTN chiếm lĩnh vị trí là thành phần kinh
tế chính thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, với kết quả mà
KTTN mang lại là không thể phủ nhận, nhưng cùng với sự phát triển KTTN
sẽ kéo theo phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc - đó chính là sự mất cơng
bằng trong xã hội mà C.Mác đã dự báo trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Quan điểm về KTTN trong nền kinh tế hỗn hợp
So với hai quan điểm trên, nền kinh tế hỗn hợp có quan điểm về KTTN
tương đối hợp lý hơn, nó là tổng hợp những ưu điểm của kinh tế thị trường
và sở hữu tư nhân (tư bản tư nhân và KTTN người sản xuất nhỏ) về ưu điểm
của nền kinh tế tập trung bao cấp đó là vai trị Nhà nước giữ vị trí trung gian
cho hai thành phần KTTN và kinh tế quốc doanh. Đặc biệt là Nhà nước có
vai trị điều chỉnh hoạt động của KTTN để khơng xa rời định hướng XHCN
vì mục tiêu cuối cùng xã hội là phát triển kinh tế. Nền kinh tế hỗn hợp chấp
nhận sự sở hữu đa thành phần về tư liệu sản xuất, các hình thức sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất được thừa nhận, việc hoạt động KTTN dựa trên việc
sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất của mình trong khn khổ quy định pháp luật
của Nhà nước; làm giàu cho mình và đất nước một cách hợp pháp, chính
đáng được khuyến khích phát triển.

Như vậy, với 3 quan điểm trên, KTTN theo các nghĩa khác nhau, tuy
nhiên đều có cùng cơ sở chung để nhận định về KTTN là sở hữu tư liệu sản
xuất thuộc về cá nhân, tổ chức tư nhân. Khi nói tới KTTN ta hiểu đây là
thành phần kinh tế mà sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về tư nhân. Tuy nhiên,
khái niệm này chỉ mang tính chất nhận định, phân biệt thành phần KTTN
với các thành phần kinh tế khác.


13
Qua khái niệm về KTTN ta thấy rõ bản chất của KTTN là sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, theo đó tất cả đất đai, vốn, quyền sử dụng lao
động… cho đến việc quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản
xuất để làm gì? hoàn toàn do tư nhân - là người chủ nắm giữ tư liệu sản xuất
- quyết định.
1.1.2. Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế [4]
Trong các quan điểm về KTTN trong các mơ hình kinh tế, mỗi nhà kinh
tế học đều có những quan niệm riêng về sự tồn tại và vai trò của thành phần
kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế quốc dân. Nhưng cho tới nay khi nhìn lại
những gì mà KTTN đã mang lại cho nền kinh tế nói chung và tồn xã hội thì
ta khơng thể phủ nhận được vai trị to lớn mà KTTN đã đóng góp.
a) Sự phát triển của kinh tế tư nhân làm cho quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, góp phần thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển
KTTN với nhiều loại hình kinh tế khác nhau đã góp phần làm cho quan
hệ sản xuất chuyển biến phù hợp với tính chất của lực lượng sản xuất trong
công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường. Trước hết, đó là chuyển biến
trong quan hệ sở hữu, trước đây chỉ có bao gồm sở hữu tồn dân và sở hữu
tập thể thì nay có thêm sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Từ chuyển biến
trong quan hệ sở hữu kéo theo sự chuyển biến trong quan hệ quản lý. Còn
trong quan hệ phân phối sản phẩm ngày càng trở nên đa dạng, ngồi hình

thức phân phối theo lao động cịn có hình thức phân phối theo vốn góp, theo
tài sản, theo cổ phần… làm cho quan hệ sản xuất ngày càng đa dạng, linh
hoạt dẫn đến thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
b) Kinh tế tư nhân đóng góp vào q trình thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế


14
Để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh cá thể của khu vực KTTN phải làm cho nhiều sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành thấp, mẫu mã đẹp, bán ra với số lượng lớn, thời
gian thu vốn nhanh, thu được nhiều lợi nhuận… đồng thời nâng cao năng suất
lao động, trình độ lao động, trình độ tổ chức quản lý, đổi mới công nghệ – thiết
bị kỹ thuật, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật… Do đó KTTN ngày càng có
đóng góp vào tổng sản phẩm xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
cao.
c) Kinh tế tư nhân góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động
Khi xã hội ngày càng phát triển, các quốc gia đều bức xúc về nạn thất
nghiệp và làm sao tăng thu nhập cho người lao động. Đặc biệt là các quốc
gia thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa thì việc sử dụng nhiều máy
móc sẽ giải phóng nhiều lao động dư thừa và lao động mùa vụ. Trước tình
trạng đó, KTTN coi chính sách sử dụng lao động đơn giản (làm được việc sẽ
được tuyển dụng) đã thu hút rất nhiều lao động dư thừa và thất nghiệp trong
xã hội. Sự phát triển về quy mơ của các xí nghiệp, khu cơng nghịêp… của
KTTN góp phần giải quyết số lượng lao động đó.
Việc làm và thu nhập luôn gắn liền với nhau, khi KTTN hoạt động hiệu
quả tất yếu sẽ có chính sách tiền lương và bảo hiểm thỏa đáng mang lại thu
nhập cho người lao động, góp phần cải thiện cuộc sống cho đại bộ phận dân
cư.

d) Kinh tế tư nhân thúc đẩy sự phát triển của xã hội
KTTN phát triển dẫn đến đời sống của người lao động được cải thiện
tốt hơn. Khi hàng hóa phong phú, chất lượng cao, giá thành sản phẩm thấp,
dịch vụ bán hàng phát triển… thì sẽ ngày càng thỏa mãn được nhu cầu đa


15
dạng của nhân dân trong nước, lợi ích của người tiêu dùng và xã hội được
đảm bảo.
KTTN có vai trị nhất định trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo; tận
dụng hiệu quả nguồn lực vật chất, kinh tế trong xã hội cùng với kinh tế Nhà
nước làm động lực thúc đẩy q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ở
nước ta.
e) Kinh tế tư nhân đóng góp kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm sản xuất
đã tích lũy nhiều năm trong gia đình, khơi dậy, phát triển và bảo tồn các
ngành nghề truyền thống
Đặc biệt là ở khu vực nông thôn một số ngành thủ công mỹ nghệ truyền
thống như mây tre đan, thêu, dệt lụa, tơ tằm… đã truyền từ đời này sang đời
khác; một số ngành chế biến nông sản nông nghiệp tại địa phương… đã thực
hiện q trình phân cơng lao động trong nơng nghiệp theo phương hướng tại
chỗ: “Ly nông bất ly thương”. Khơi dậy những ngành nghề truyền thống,
một mặt tạo ra công ăn việc làm cho phần lớn lao động ở nông thôn, mặt
khác tạo ra những hàng có giá trị đáp ứng nhu cầu trong xuất khẩu.
1.1.3. Xu hướng phát triển của kinh tế tư nhân[6]
Đối với các quốc gia có tiềm lực kinh tế vững mạnh như Mỹ, Nhật,
EU… thì độ lớn của ngân sách là có hạn, do vậy trong chính sách đầu tư của
các quốc gia khơng thể dàn trải tập trung cho mọi ngành, mọi vùng và mọi
lĩnh vực được. Do vậy giải pháp cả Nhà nước và tư nhân cùng đầu tư là
phương pháp hiệu quả để tồn dân cùng xây dựng kinh tế. Nói như vậy là
trên thực tế Nhà nước của bất cứ quốc gia nào cũng không đủ khả năng để

thâm nhập vào mọi ngành nên đã tạo cơ hội để tư nhân tham gia vào tất cả
các ngành mà Nhà nước không cấm. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng phát triển á Châu (ADB) về thành phần kinh tế


16
các quốc gia trên thế giới thì KTTN có mặt hầu hết trong tất cả các ngành
lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải… Đối với
các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển như Mỹ, Anh, Pháp… thì
KTTN chiếm vị trí lớn trong ngành dịch vụ và cơng nghiệp, đặc biệt là
KTTN có mặt cả trong những ngành công nghệ cao như: thông tin, điện tử
viễn thông… tạo ra ngành mũi nhọn cho quốc gia đó. Như vậy với sự góp
mặt của KTTN trên hầu hết các ngành, lĩnh vực, các vùng thì KTTN đã làm
chuyển dịch cơ cấu ngành vùng theo hướng hiện đại hóa. Đó là một xu
hướng phát triển của KTTN.
Ngày nay, các quốc gia trên khắp thế giới đang có xu hướng phát triển
hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập và tham gia thương mại
quốc tế thì khơng tránh khỏi ảnh hưởng sự biến động của nền kinh tế chung.
Trước thực trạng như vậy, trong chiến lược của mỗi quốc gia đều có những
phương sách để đối phó với biến động đó, tránh ảnh hưởng tới nền kinh tế
của nước mình. Trong bối cảnh đó, KTTN với quy mô tổ chức gọn nhẹ, bản
chất kinh doanh năng động nắm bắt và dự đoán được biến động của nền kinh
tế chung đã kích thích chủ DNTN phải kịp thời điều chỉnh hoạt động sản
xuất – kinh doanh để tránh thiệt hại. Thực tế cho thấy rằng khi có xảy ra biến
động kinh tế tồn cầu thì các doanh nghiệp trong KTTN chính là lực lượng
cơ sở duy trì sự ổn định và đưa nền kinh tế thốt khỏi khủng hoảng.
Đánh giá một cách cơng bằng thì KTTN là khu vực khai thác, sử dụng
hợp lý và hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế. Nguyên nhân là do sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất: các nhà kinh doanh nắm giữ vốn, lao động, công
nghệ… trong tay nên họ tự kinh doanh và kết quả như thế nào, ảnh hưởng

trực tiếp tới bản thân doanh nghiệp do đó họ phải tìm mọi phương án để khai
thác nguồn lực mình có, nguồn lực xã hội và tìm mọi cách sử dụng hiệu quả


×